Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN LIÊN MÔN 3
NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HOÁ
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN
CHO HỆ THỐNG NGHIỀN XI MĂNG
2. Tập thể hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh; TS. Nguyễn Văn Tấn; TS. Võ
Quang Sơn
3. Tên đề tài: Xây dựng hệ thống điện và điều khiển cho hệ thống nghiền xi măng
4. Nội dung chính:
a) Mô tả quy trình công nghệ của hệ thống (bản vẽ công nghệ trên đó có bố trí
các thiết bị, nguyên lý làm việc, các chế độ vận hành bình thường, các chế
độ lỗi nếu có);
b) Nghiên cứu và lựa chọn bộ điều khiển; thiết bị vận hành, cảm biến, thiết bị
chỉ thị và cơ cấu chấp hành; phân chia kênh vào/ra; thiết kế sơ đồ mạch điện
điều khiển;
c) Thiết kế sơ đồ mạch trung gian, mạch động lực có tích hợp thiết bị bảo vệ;
d) Thiết kế cung cấp điện cho toàn bộ dây chuyền (kể cả chống sét, tiếp
địa,…);
e) Xây dựng thuật toán (kèm theo giải thích); viết chương trình điều khiển
(kèm theo giải thích), mô phỏng và phân tích kết quả.
5. Bản vẽ: 02 bản A0 (hoặc A1), cụ thể mỗi bản vẽ thể hiện:
a) Sơ đồ công nghệ của hệ thống, phân kênh, mạch điện điều khiển, thuật toán
điều khiển;
b) Sơ đồ mạch trung gian, mạch động lực và mạch cung cấp điện cho toàn bộ
hệ thống.
6. Thuyết minh và tài liệu tham khảo: Thuyết minh đúng theo mẫu và cung cấp
danh mục tài liệu tham khảo, link của trang web,...
i
Nhóm 1
GV hướng dẫn 1 GV hướng dẫn 2 GV hướng dẫn 3
ii
Nhóm 1
PHÂN CÔNG CHI TIẾT CÔNG VIỆC TRONG NHÓM
iii
Nhóm 1
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN LIÊN MÔN (PBL3) ............................................... i
PHÂN CÔNG CHI TIẾT CÔNG VIỆC TRONG NHÓM ...................................... iii
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ
THỐNG NGHIỀN XI MĂNG ..................................................................................... 1
1.1. Mô tả quy trình công nghệ ............................................................................... 1
1.1.1. Tổng quan quy trình sản xuất xi măng ....................................................... 1
1.1.2. Quy trình hoạt động của trạm nghiền ........................................................ 6
1.2. Công nghệ chi tiết máy nghiền bi .................................................................... 8
1.2.1. Các Hệ Thống Nghiền Khác Nhau ............................................................. 8
1.2.2. Kích Thước Máy Nghiền............................................................................. 8
1.2.3. Quá trình đập nghiền bên trong máy nghiền ............................................. 9
1.2.4. Tốc độ tới hạn của máy nghiền ................................................................ 10
1.2.5. Những Đặc Điểm Chính Trong Cấu Tạo Máy Nghiền ............................. 11
1.2.6. Kiểm Soát Máy Nghiền ............................................................................. 21
1.2.7. Tải Máy Nghiền ........................................................................................ 22
1.3. Hệ thống bôi trơn ............................................................................................ 32
1.4. Công đoạn chi tiết nghiền liệu ....................................................................... 34
Chương 2. TÍNH CHỌN THIẾT BỊ VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN KHỞI ĐỘNG ...... 35
2.1. Thiết bị vào/ra ................................................................................................. 35
2.1.1. I/O phân vùng tiếp liệu máy nghiền ......................................................... 35
2.1.2. I/O phân vùng máy nghiền ....................................................................... 35
2.1.3. I/O phân vùng máy sau quá trình nghiền ................................................. 36
2.2. Tính chọn thiết bị ............................................................................................ 37
2.2.1. Tính chọn động cơ cho băng tải đứng và phương thức khởi động........... 38
2.2.2. Chọn động cơ cho quạt hút công nghiệp 3 pha và phương thức khởi động.
39
2.2.3. Chọn động cơ máy nghiền bi và phương thức khởi động ......................... 39
2.2.4. Băng ví tải nằm ngang .............................................................................. 40
2.2.5. Van bướm silo ........................................................................................... 41
2.2.6. Cảm biến tải trọng(loadcell) .................................................................... 42
2.2.7. Cảm biến tốc độ băng tải DH-II ............................................................... 42
2.2.8. Cảm biến nhiệt độ hồng ngoại hãng Keller ............................................. 42
2.3. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của băng tải gầu ....................................... 43
2.3.1. Khái quát về Băng Tải Gầu ...................................................................... 43
2.3.2. Cấu tạo của Băng Tải Gầu .................................................................. 43
2.3.3. Nguyên tắc hoạt động của Băng Tải Gầu ........................................... 44
2.3.4. Tính năng nổi bật của Băng Tải Gầu .................................................. 45
2.3.5. Thông số kỹ thuật của Băng Tải Gầu .................................................. 45
2.4. Các vấn đề khởi động ..................................................................................... 46
2.4.1. Giới thiệu về bộ khởi động của động cơ máy nghiền ............................... 46
2.4.2. Một số lưu ý kĩ thuật trước khi khởi động máy nghiền: ........................... 47
Chương 3. THIẾT KẾ MẠCH TRUNG GIAN, MẠCH ĐIỀU KHIỂN, MẠCH
ĐỘNG LỰC ................................................................................................................. 48
iv
Nhóm 1
3.1. Thiết kế mạch trung gian ............................................................................... 48
3.2. Thiết kế mạch điều khiển, mạch động lưc .................................................... 49
3.2.1. Mạch động lực .......................................................................................... 49
3.2.2. Mạch khởi động các động cơ.................................................................... 52
Chương 4. THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN ............................................................... 58
4.1. Xác định phụ tải tính toán ............................................................................. 58
4.1.1. Đặt vấn đề: ............................................................................................... 58
4.1.2. Thống kê phụ tải động lực ........................................................................ 59
4.2. Thiết kế chiếu sáng cho trạm nghiền có kích thước AxBxH là 100x20x8
mét. Coi trần màu trắng, tường xi măng và sàn xi măng .................................... 60
4.2.1. Chọn độ rọi yêu cầu ................................................................................. 60
4.2.2. Chọn kiểu bóng đèn .................................................................................. 61
4.2.3. Chọn kiểu chiếu sáng và kiểu đèn ............................................................ 61
4.2.4. Chọn độ cao treo đèn ............................................................................... 61
4.2.5. Bố trí đèn và xác định số lượng đèn tối thiểu để đảm bảo độ đồng đều của
chiếu sáng .............................................................................................................. 61
4.2.6. Xác định tổng quang thông của các đèn chiếu sáng ................................ 62
4.2.7. Xác định số lượng đèn cần thiết ............................................................... 62
4.2.8. Kiểm tra độ rọi tại các điểm chiếu sáng................................................... 62
4.3. Sơ đồ cung cấp điện ........................................................................................ 63
4.4. Tính chọn thiết bị điện.................................................................................... 65
4.4.1. Tính toán và lựa chọn máy biến áp trung gian ........................................ 65
4.4.2. Tính toán dây cáp dẫn .............................................................................. 66
4.4.3. Lựa chọn thanh góp .................................................................................. 68
4.4.4. Chọn máy biến dòng điện (BI) .................................................................. 69
4.4.5. Chọn Aptomat ........................................................................................... 72
4.4.6. Chọn Máy Cắt ........................................................................................... 72
4.4.7. Lựa chọn cầu chì ...................................................................................... 74
4.4.8. Tính toán và thiết kế tủ tụ bù .................................................................... 76
4.5. Tính toán ngắn mạch ...................................................................................... 78
4.5.1. Tính toán ngắn mạch phía cao áp của MBA có công suất 10.000 kVA ... 78
4.5.2. Tính toán ngắn mạch phía hạ áp của MBA có công suất 750 kVA .......... 80
4.5.3. Tính toán ngắn mạch phía cao áp của MBA có công suất 750 kVA ........ 85
4.5.4. Tính toán ngắn mạch phía hạ áp của MBA có công suất 10000Kva ....... 86
4.6. Mô phỏng Etap ................................................................................................ 88
4.6.1. Mô phỏng Etap ban đầu ........................................................................... 88
4.6.2. Mô phỏng ngắn mạch ở thanh cái ............................................................ 89
4.6.3. Mô phỏng Etap ngắn mạch tại tủ động lực 0,4kV .................................... 90
4.6.4. Mô phỏng Etap ngắn mạch ở tủ động lực 6,3kV ...................................... 91
4.7. Tính toán nối đất cho trạm biến áp công suất 10.000kVA .......................... 92
4.8. Tính toán chống sét ......................................................................................... 93
4.8.1. Sét và thiết bị chống sét ............................................................................ 93
4.8.2. Tính chọn chống sét van ........................................................................... 94
v
Nhóm 1
4.9. Các bản vẽ thiết kế .......................................................................................... 96
Chương 5. LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ THỐNG NGHIỀN ................ 101
5.1. Lựa chọ bộ điều khiển PLC ......................................................................... 101
5.1.1. Giới thiệu tổng quan về PLC .................................................................. 101
5.1.2. Cấu trúc của PLC ................................................................................... 102
5.2. Ngôn ngữ lập trình ........................................................................................ 104
5.2.1. Ngôn ngữ lập trình PLC LAD (Ladder Diagram) .................................. 104
5.2.2. Ngôn ngữ lập trình PLC FBD (Function Block Diagram) .................... 105
5.2.3. Chọn thiết bị cho hệ thống...................................................................... 105
5.3. Lưu đồ thuật toán ......................................................................................... 106
5.4. Phân kênh ...................................................................................................... 107
5.5. CODE LADDER ........................................................................................... 109
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 119
vi
Nhóm 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN CHO
HỆ THỐNG NGHIỀN XI MĂNG
1
Nhóm 1
Đá vôi: Đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ, cắt tầng theo đúng quy
định và quy hoạch khai thác, sau đó đá vôi được xúc và vận chuyển tới máy đập búa
bằng các thiết bị vận chuyển có trọng tải lớn, tại đây đá vôi được đập nhỏ thành đá
dăm và vận chuyển bằng băng tải về kho đồng nhất sơ bộ rải thành 2 đống riêng biệt.
Hình 1.4 Máy nghiền nguyên liệu –máy nghiền đứng trong sản xuất xi măng
3
Nhóm 1
Giai đoạn 4: Giai đoạn trong lò
Lò khá lớn và có thể xoay được và nó cũng được coi là phần quan trọng nhất của
quá trình sản xuất xi măng. Trong lò nhiệt độ có thể lên tới 14500C. Nhiệt độ này đạt
được là bắt nguồn từ phản ứng hóa học gọi là phản ứng khử Cacbon và phản ứng này
còn thải ra khí CO2. Nhiệt độ cao trong lò làm cho nguyên liệu nhão ra.
Chuỗi phản ứng hóa học giữa Ca và SiO2 tạo ra thành phần chính trong xi măng
(CaSiO3). Lò nhận nhiệt từ bên ngoài nhờ khí tự nhiên hoặc than đá. Khi nguyên liệu
ở phần thấp nhất của lò nung thì nó sẽ hình thành lên xỉ khô.
4
Nhóm 1
Hình 1.6 Các silo chứa clinker
5
Nhóm 1
Hình 1.8 Băng tải vận chuyển xi măng vào kho
6
Nhóm 1
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu:
Nguyên liệu được sử dụng để sản xuất xi măng bao gồm đá vôi, đá granit và đất sét.
Các nguyên liệu này được vận chuyển đến nhà máy bằng băng tải và lưu trữ trong các
kho chứa theo công thức sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trước khi đưa vào
hệ thống nghiền bi, các nguyên liệu này được chọn lọc và xử lý để loại bỏ các tạp chất.
Sau đó được vận chuyển đến máy nghiền bằng băng tải. Lúc này cảm biến loadcell đo
lường lượng vật liệu để đưa vào máy nghiền.
Bước 2: Nghiền vật liệu
Sau khi được chuẩn bị, các nguyên liệu đã được đưa vào hệ thống nghiền bi. Cảm biến
âm thanh đo mức độ ồn của máy nghiền để xác định mức vật liệu trong máy nghiền và
phản hồi về bộ điều kiển để bộ điều kiển so sánh với mức độ đặt trước và tính toán đưa
ra tín hiệu điều kiển tốc độ mong muốn cho băng tải và van khóa của silo bột liệu giúp
kiểm soát lượng vật liệu không bị quá đầy hoặc quá rỗng để đảm bảo quá trình nghiền
được diễn ra liên tục. Hệ thống này bao gồm các hộp nghiền, trong đó có các quả bi
được sử dụng để nghiền và trộn các nguyên liệu lại với nhau. Các quả bi được đưa vào
các hộp nghiền và quay liên tục, nghiền và trộn các nguyên liệu với nhau cho đến khi
chúng đạt độ mịn và đồng đều cần thiết.
Trong quá trình nghiền vật liệu phải chú ý đến các thông số về nhiệt độ giúp kiểm soát
quá trình nghiền được diễn ra liên tục và an toàn.
Bước 3: Sàng lọc vật liệu
Sau khi qua quá trình nghiền, vật liệu được đưa qua các bộ sàng lọc để lọc các hạt vật
liệu theo kích thước. Các hạt vật liệu nhỏ hơn sẽ được chuyển đến quá trình sản xuất xi
măng, trong khi các hạt lớn hơn sẽ được đưa trở lại máy nghiền để tiếp tục quá trình
nghiền. Sau đây là một số cách khởi động máy nghiện.
Bước 4: Sàng lọc và đóng gói sản phẩm
Sau khi nghiền, sản phẩm được đưa qua các màn sàng để loại bỏ các hạt lớn và tạp
chất. Sau đó, sản phẩm được đóng gói trong các bao xi măng và sẵn sàng cho việc vận
chuyển và sử dụng.
Tổng quan, quy trình hoạt động của hệ thống nghiền bi trong nhà máy sản xuất xi
măng bao gồm chuẩn bị vật liệu, nghiền vật liệu và sàng lọc sản phẩm cuối cùng. Việc
nghiền bi là một quy trình quan trọng trong sản xuất xi măng, giúp đảm bảo chất lượng
và độ mịn của sản phẩm cuối cùng.
7
Nhóm 1
1.2. Công nghệ chi tiết máy nghiền bi
1.2.1. Các Hệ Thống Nghiền Khác Nhau
Có các loại như sau:
Hệ thống hở
Hệ thống kín (có phân ly)
Hệ thống kín có tiền nghiền
Semi-finish
Tiền nghiền Open circuit (OC)
Hệ thống hở
có phân ly
Tiền nghiền
Pregrinding Closed circuit
Hệ thống kín (CC)
8
Nhóm 1
Bảng 1.2 Chiều dài các ngăn
Số ngăn % Chiều dài hữu dụng các ngăn
Ngăn 1 Ngăn 2 Ngăn 3
2 ngăn 30-35 70-65
3 ngăn 20 30 50
Hình 1.11 Chiều dài hữu dụng các ngăn của máy nghiền 2 ngăn
Chuyển động dạng “thác dốc” Chuyển động dạng “thác xuôi”
(Ngăn 1) (Ngăn 2)
A
A
10
Nhóm 1
• Ảnh hưởng của tốc độ tới hạn, độ đầy bi đến hiệu quả đập nghiền
Với mức đổ đầy thấp <20% và tốc độ máy nghiền thấp <80% tốc độ tới hạn,
hiệu suất đập nghiền thấp.
Với mức đổ đầy cao 40% và tốc độ máy nghiền >80% tốc độ tới hạn, hiệu suất
đập nghiền cũng thấp do lực ly tâm lớn của khối bi đạn.
Hiệu suất đập nghiền có thể tốt với máy nghiền với mức đổ đầy thấp và tốc độ
máy nghiền cao nhưng bi đạn và lớp lót sẽ bị mòn rất nhanh.
Hiệu suất đập nghiền cao nhất trong khoảng 65%-75% tốc độ tới hạn.
Mức đổ đầy bi
Hình 1.14 Hình ảnh về sự chuyển động của khối bi tùy thuộc vào mức đổ đầy và tốc
độ máy nghiền
1.2.5. Những Đặc Điểm Chính Trong Cấu Tạo Máy Nghiền
a. Tấm lót đầu máy nghiền
Đầu máy nghiền thường có dạng hình côn hoặc phẳng. Các tấm lót của khu vực
này bị mòn do chuyển động tương đối giữa bi và tấm lót hoặc do va đập của bi
vào tấm lót. Khu vực thường bị mòn nhiều nhất là các tấm lót ở giữa.
Đầu máy nghiền dạng côn Đầu máy nghiền dạng phẳng với 3
vòng tấm lót
với 2 vòng tấm lót
Tấm lót đầu Tấm lót nâng Tấm lót phân loại bi
máy nghiền
Tấm lót vách ngăn Tấm lót vách ngăn Tấm lót vách ngăn
có khe kín có khe
Hình 1.16 Các tấm lót thân máy nghiền
12
Nhóm 1
Loại tấm lót đúc bằng hợp kim cao crôm thường được được sử dụng do tính chịu mòn
cao.
Độ cứng (khả năng chịu mòn do ma sát) của tấm lót trong ngăn 1 thường thấp hơn bi.
Bảng 1.4 Các vật liệu làm tấm lót
Vật liệu Thành phần Độ cứng Ghi chú
Thép măngan 12-14% Mn 40 Ở máy nghiền lớn xảy ra biến dạng
tấm lót
Đề nghị dùng cho máy nghiền nhỏ
Thép hợp kim 2-3% Cr 40-42 Ít bị biền dạng hơn so với thép măngan
thấp crom
Thép hợp kim cao 12-15% Cr 50-55 Sử dụng phổ biến cho cả máy nghiền
crom lớn và nhỏ
Dạng thanh
13
Nhóm 1
d. Tấm lót phân loại
Độ mịn của vật liệu tăng dần từ đầu vào tới đầu ra của ngăn nghiền mịn. Ở đầu
vào của ngăn nghiền mịn, hạt vật liệu còn lớn đòi hỏi phải có bi lớn hơn để có thể
giảm cỡ hạt một cách hiệu quả, ít ma sát nhưng nhiều va đập.
Dần tới đầu ra của ngăn nghiền mịn, bi nhỏ được sử dụng để tạo ra diện tích bề
mặt lớn, nhiều ma sát tương ứng với việc nghiền vật liệu mịn hơn có tỷ diện lớn
hơn. Do đó tấm lót phân loại thường được lắp trong ngăn nghiền mịn để tách bi
lớn về phía đầu vào và bi nhỏ dần về phía đầu ra. Nguyên lý phân loại được mô
tả trong hình 9.
Số lượng và hình dạng của tấm lót phân loại tùy thuộc vào kích cỡ máy nghiền.
Thông thường tấm lót nâng và phân loại được lắp ở đầu vào, chỉ có tấm lót phân
loại được lắp ở đầu ra.
Bi lớn Bi nhỏ
14
Nhóm 1
f. Vách ngăn trung gian
Loại vách đôi bao gồm các bộ phận sau:
➢ Tấm lót vách ngăn có khe
➢ Lưới trung tâm
➢ Khung đỡ
➢ Tấm lót kín mặt sau
➢ Cánh nâng
Vách ngăn đôi với cánh nâng Vách ngăn Combidan FLS
Côn chuyển
hướng Lưới
15
Nhóm 1
Dòng vật liệu được kiểm soát
Vách ngăn có thể điều chỉnh
Dòng vật liệu không được kiểm soát được dòng liệu
Hình 1.20 Vách ngăn điều chỉnh được dòng vật liệu
Hình 1.21 Dòng vật liệu đi từ ngăn 1 sang ngăn 2 với vách ngăn không điều chỉnh
16
Nhóm 1
Mặt bích điều chỉnh
Muỗng múc điều
được
chỉnh được
Cánh điều
chỉnh được
Một phần Toàn bộ Một phần Toàn bộ
Hình 1.22 Các hệ thống vách ngăn điều chỉnh dòng vật liệu
❖ Khe của tấm lót vách ngăn trung gian
Chiều rộng của khe phụ thuộc vào:
➢ Vật liệu nghiền
➢ Cỡ bi
➢ Chiều dài ngăn 1
➢ Lưu lượng thông gió
Một vài ví dụ về dạng khe vách ngăn trong hình 2.29
Thiết kế khe vách ngăn cần thỏa mãn các điều kiện sau:
➢ Chiều rộng khe không đổi với quá trình mòn liên tục
➢ Trở lực thấp với gió và dòng vật liệu
➢ Chịu được khả năng khe bị nứt vỡ
➢ Không bị nghẹt do vật liệu hoặc do va đập của bi nghiền.
Các khe có thể bố trí theo hướng bán kính hoặc tiếp tuyến với trục máy nghiền. Các
khe hướng tâm có thể làm giảm khả năng nghẹt trong khi khe tiếp tuyến tạo ra dòng
vật liệu di chuyển tốt hơn qua vách ngăn.
17
Nhóm 1
Thiết kế
Thiết kế
Thiết kế
Hình 1.24 mô tả các bộ phận của vách ngăn đầu ra thông thường.
❖ Vách ngăn Combidan FLS
Đầu ra của máy nghiền FLS với kiểu Combidan khác với thiết kế các máy nghiền
khác. Buồng đầu ra rất nhỏ được nối với ngăn nghiền mịn. Một vòng chặn có tấm lót
để bảo vệ lưới đầu ra tránh mòn do bi đạn.
18
Nhóm 1
Vòng trượt trên guốc đỡ
Lỗ thoát liệu
Lưới đầu ra
h. Bi
❖ Tổng quát
19
Nhóm 1
Thông thường đối với nghiền thô, cỡ bi từ 50mm-100mm; nghiền mịn, cỡ bi từ 15mm-
50mm. Cỡ bi lớn nhất và nhỏ nhất, thành phần bi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sau:
➢ Cỡ hạt tối đa của vật liệu nạp vào
➢ Độ mịn của sản phẩm
➢ Đường kính và chiều dài máy nghiền
➢ Khả năng nghiền và cấu trúc khoáng của vật liệu nạp vào
➢ Hệ thống nghiền (hệ thống hở/kín, số ngăn, tải hồi lưu)
Tùy thuộc vào các bước trong quá trình nghiền, bi đạn phải chịu những tác động:
➢ Lực va đập giữa các viên bi với nhau (trong ngăn nghiền thô)
➢ Mòn do ma sát giữa bi và tấm lót.
➢ Mòn do vật liệu có tính mài mòn.
➢ Ăn mòn
Để duy trì năng suất máy nghiền tối ưu và ổn định, việc lựa chọn cỡ bi và chất lượng
bi thích hợp cần phải được thực hiện một cách cẩn thận.
❖ Chất lượng bi đạn
Có thể sử dụng bi rẽ, chất lượng thấp có tỷ lệ hao mòn lớn, tuy nhiên phải thường
xuyên châm thêm bi dẫn đến thời gian dừng máy nhiều hơn và chi phí bảo trì cao hơn.
Bảng 1.6 Chất lượng vật liệu bi
Chất lượng vật Thành phần hóa Đặc tính
liệu bi
Bi thép tôi 0.5-1.0% C Áp dụng cho vật liệu không mài mòn
0.8-1.2% Mn Độ cứng bề mặt 25-65HRC
0.8-12% Cr
Thép đúc trắng 2.8-3.3% C Sử dụng đặc biệt cho nghiền ướt, chất
lượng dao động lớn
0.1-0.4% Mn
Chỉ sử dụng cho MN đường kính <3.5m
0.1-0.4% Cr
và chỉ sử dụng cho nghiền mịn
0.4-0.8% Si
Độ cứng 45-50HRC
Thép đúc cao 2.0-3.0% C Dùng cho nghiền xi-măng
Cr
12-17% Cr Chịu mòn cao
Độ cứng 48-68HRC
20
Nhóm 1
Do khả năng chống mòn cao nên loại bi thép có hàm lượng Cr cao thường được sử
dụng.
❖ Tốc độ mòn
Mòn của bi đạn do:
➢ Va đập
➢ Ma sát
➢ Mài mòn của vật liệu
➢ Ăn mòn
Tùy thuộc chất lượng của bi, tốc độ mòn thường nằm trong khoảng 15-1200g/t vật
liệu.
Bi thép đúc trắng không thể sử dụng trong ngăn đập do bị vỡ nhiều.
Bảng 1.7 thể hiện tốc độ mòn của bi của máy nghiền xi-măng OPC Blaine 3,000 và
~30kWh/t.
Vật liệu Đơn vị Bi nhỏ Bi lớn
Bi thép tôi g/kWh 2-15 10-40
g/t 60-450 300-1,200
Bi sắt đúc trắng g/kWh 5-15
g/t 150-450
Bi thép cao Cr g/kWh 0.5-1.5 1.0-2.0
g/t 15-50 30-70
21
Nhóm 1
1.2.7. Tải Máy Nghiền
a. Các vấn đề cơ bản
Các nghiên cứu thực nghiệm và kinh nghiệm cho thấy những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến quá trình nghiền như sau:
➢ Tải vật liệu trong và trên khối bi đạn:
Hiệu suất tốt nhất: Ngăn 1: ½ mặt bi phủ bởi vật liệu
Ngăn 2: ~50mm vật liệu phủ trên bi
Những thông số này không thể kiểm tra trong khi đang vận hành, chỉ có thể kiểm
chứng bằng cách đo lớp vật liệu trên khối bi sau khi dừng đột ngột máy nghiền.
➢ Trạng thái chuyển động của khối bi đạn và vật liệu
Mức đổ dầy bi tốt nhất ứng với biên dạng của lớp lót vỏ máy nghiền và tốc độ quay
➢ Thời gian lưu vật liệu trong máy nghiền bị ảnh hưởng bởi:
• Độ rỗng của khối bi
• Độ mịn của vật liệu nạp vào máy nghiền
• Nhiệt độ của vật liệu nạp
• Độ ẩm và đặc tính vật liệu
b. Các biện pháp kiểm soát tải vật liệu
➢ Thiết lập một tải hồi lưu thích hợp trong hệ thống thông qua thay đổi lưu lượng
vật liệu nạp (dựa trên thành phần bi hiện có và các thông số đặt ở separator)
➢ Thay đổi các thông số sau sẽ thay đổi tính chảy của vật liệu trong máy nghiền
(thời gian lưu, mức vật liệu) và như vậy sẽ thay đổi tải vật liệu:
• Lưu lượng nước phun
• Lưu lượng chất trợ nghiền
• Độ ẩm, nhiệt độ của vật liệu nạp
• Mức thông gió
➢ Điều kiện tiên quyết để có hiệu quả nghiền tốt là lựa chọn thích hợp biên dạng
tấm lót, thành phần bi và mức đổ đầy bi, kích thước của vách ngăn trung gian
và đầu ra thích hợp
22
Nhóm 1
Mục tiêu:
Thông qua:
23
Nhóm 1
m3/h
H2O
°C
kW °C
°C
% % Product
t/h t/h
cm2/g
GA min-1 %R
°C
°C
l/min t/h,%
°C
mbar cm2/g
%R
°C
l/h °C
% kW °C
l/h dB l/h
Hình 1.28 Minh họa các thiết bị đo lường kiểm soát của một hệ thống nghiền
d. Các thông số vận hành và ảnh hưởng khi điều chỉnh
Để kiểm soát máy nghiền, tối thiểu phải có các giá trị đo đạc của các thông số sau:
• Hồi lưu từ separator [t/h]
• Công suất gàu tải [kW]
• Công suất động cơ máy nghiền [kW]
• Độ ồn ngăn 1
• Chênh áp máy nghiền
• Nhiệt độ đầu ra máy nghiền
Và có các biến số kiểm soát sau:
• Lượng liệu tươi nạp vào máy nghiền
• Tốc độ separator
• Thông gió máy nghiền
• Lưu lượng gió separator
• Lưu lượng nước phun vào máy nghiền
• Lưu lượng gió nóng/nhiên liệu của buồng đốt phụ (nếu áp dụng)
Việc điều chỉnh những thay đổi của các thông số vận hành được thực hiện bằng cách
thay đổi một số biến số kiểm soát. Các tác động khi thay đổi các biến số kiểm soát
được mô tả trong bảng 5 và hình 20.
24
Nhóm 1
Bảng 1.7
Biến số kiểm soát Thông số vận hành Ảnh hưởng đến
Tổng liệu nạp vào máy [kW] máy nghiền Tải vật liệu trong MN
nghiền
Gàu tải [kW] Tải hồi lưu
Hồi lưu từ separator [t/h]
Van quạt MN Nhiệt độ đầu ra MN [oC] Tốc độ vận chuyển vật liệu
Tốc độ separator Độ mịn sản phẩm Chất lượng sản phẩm/PSD
[Blaine/R]
25
Nhóm 1
Hình 1.29 Các thông số điều chỉnh
e. Một vài sự cố bất thường trong vận hành
Các sự cố bất thường trong vận hành là các tình huống khi các điều kiện vận
hành nằm ngoài dãi vận hành bình thường dẫn đến hoặc là không đạt chất lượng
hoặc không đạt năng suất yêu cầu, hoặc phải dừng máy nghiền.
❖ Năng suất thấp:
• Các nguyên nhân có thể:
- Vật liệu nạp vào máy nghiền khó nghiền
- Độ ẩm quá cao, sấy chưa đủ
- Độ đầy bi và thành phần bi không thích hợp
- Chiều cao nâng bi trong ngăn 1 thấp do tấm lót bị mòn
- Tấm lót phân loại bi bị mòn khiến phân bố bi không tốt
- Hồi lưu quá nhiều
- Vách ngăn bị bít quá nhiều bởi vật liệu hoặc bi vỡ
- Các cánh nâng liệu ở vách ngăn trung gian bị mòn
• Biện pháp:
- Kiểm tra cỡ hạt dọc máy nghiền để xác định chế độ bi thích hợp
- Thay các tấm lót bị mòn
- Kiểm tra hiệu suất separator
- Làm trống khe vách ngăn
- Kiểm tra và sữa chữa các cánh nâng, muỗng múc
26
Nhóm 1
❖ Quá nhiều liệu trong ngăn 1:
• Các nguyên nhân có thể:
- Thay đổi liệu nạp quá nhanh và quá lớn
- Nghẹt vách ngăn trung gian
- Độ ẩm vật liệu quá cao
- Không đủ nhiệt sấy
- Bi trong ngăn 1 không thích hợp
- Kích thước ngăn 1 không đủ
- Cân định lượng không chính xác
- Kỹ năng vận hành của vận hành viên
- Thiết bị đo không chính xác
• Cách xác định:
- Tiếng ồn ở ngăn 1 giảm (đôi khi chênh áp máy nghiền cũng giảm), kW
máy nghiền giảm trước khi hồi lưu và kW của gàu tải giảm mạnh
• Hành động phòng ngừa:
- Thay đổi lượng feed tương ứng với thời gian đáp ứng của máy nghiền
(thường là 20 phút)
- Theo dõi khuynh hướng tiếng ồn và kW máy nghiền (tiếng ồn và kW
đang giảm là chỉ báo đầu tiên)
- Sử dụng buồng đốt phụ có công suất phù hợp (nếu cần nhiệt sấy)
• Hành động khắc phục:
- Giảm mạnh liệu nạp vào máy nghiền (5-10%) nếu tình huống xảy ra
- Hoặc dừng cấp liệu quay không máy nghiền
- Nếu không thể, dừng máy nghiền và làm sạch bằng tay
- Nếu do nhiệt sấy không đủ, tăng nhiệt buồng đốt phụ hoặc giảm liệu
27
Nhóm 1
Dấu hiệu: Tiếng ồn ngăn 1 rất thấp
kW máy nghiền giảm
%R %R
cm 2/g
Gió tươi m/s °C
°C
Hình 1.31 Thông gió máy nghiền, sấy nóng và làm nguội
❖ Thông gió separator
Ảnh hưởng của thông gió separator đến độ mịn sản phẩm được tóm tắt như sau:
Thay đổi lưu lượng gió qua separator sẽ ảnh hưởng mạnh đến phân bố cỡ hạt và hiệu
suất separator. Do vậy việc điều chỉnh gió không hợp lý sẽ gây tác động xấu đến tính
chất cơ lý của xi-măng.
Một ưu điểm của separator sử dụng gió tươi là có thể kiểm soát nhiệt độ sản phẩm
bằng gió tươi trong khi đó vẫn giữ tổng lưu lượng không đổi
g. Phân Ly Động- Separator
Các loại separator được sử dụng trong sản xuất xi-măng:
• Cyclone
29
Nhóm 1
• Phân ly tĩnh (static separator)
• Phân ly động (dynamic separator)
- Thế hệ đầu tiên với cánh quạt ngược, đĩa phân phối và quạt bên trong
- Thế hệ thứ hai có kết cấu tương tự như thế hệ 1 nhưng có cyclone và
quạt bên ngoài
- Thế hệ thứ ba có rotor quay, đĩa phân phối và quạt bên ngoài
a. Phân ly động thế hệ thứ ba
❖ Nguyên lý
Phần trung tâm là một lồng quay tròn bao gồm một đĩa phân bố liệu trên đỉnh và một
vòng các cánh dẫn hướng thẳng đứng.
Vật liệu nạp vào separator trên đĩa phân phối, quay sau đó rơi xuống giữa rotor và
cánh dẫn hướng. Gió đi vào tiếp tuyến qua các cánh dẫn hướng vào zone phân ly. Hạt
mịn ra khỏi separator cùng với gió sẽ được lắng tại các cyclone hoặc lọc bụi túi.
Độ mịn được điều chỉnh bằng cách thay đổi tốc độ separator, lưu lượng gió, góc của
cánh dẫn hướng.
D. π. H
31
Nhóm 1
❖ Kích thước của O-Sepa:
32
Nhóm 1
Quy trình hoạt động
❖ Quá trình bôi trơn hệ thống được chia làm hai bộ phận
• Quá trình sấy nóng dầu
• Quá trình bôi trơn
1. Qúa trình sấy nóng dầu của hệ thống:
Trước khi khởi động hệ thống thì toàn bộ hệ thống phải không có báo động (no
alarms). Khi ấn nút khởi động hệ thống sấy nống dầu bắt đầu hoạt động. Hai thiết bị
sấy sẽ hoạt động mạnh mẽ và nhiệt độ dầu trong tank sẽ tăng lên
• Khi nhiệt độ dầu tăng đạt C thì bơm tuần hoàn sẽ khởi động và dầu sẽ
được bơm tuần hoàn
• Khi nhiệt độ trong tank đạt C thì hai thiết bị sấy dầu sẽ ngừng hoạt
động nhưng khi nhiệt độ giảm xuống C thì 2 thiết bị sấy lại hoạt động
trở lại
• Khi nhiệt độ vượt quá giá trị nhiệt độ cho phép thì van nước làm lạnh
sẽ mở, van Y01 sẽ hoạt động
• Khi nhiệt độ xuống thấp quá giá trị nhiệt độ cho phép thì hệ thống nước
làm lạnh sẽ không hoạt động và van Y01 sẽ đóng
• Nếu nhiệt độ xuống thấp C thì bơm tuần hoàn sẽ ngừng hoạt động
2. Qúa trình bôi trơn hệ thống Trước khi khởi động thì hệ thống phải không có báo
động
• Khi nhiệt độ dầu trong tank lớn hơn C và ấn nút khởi động hệ thống thì
sau 30(s) thì bơm cấp dầu và bơm hồi dầu sẽ hoạt động. Trong mỗi
đường ống hồi dầu về đặt cảm biến đo áp lực chân không. Bơm cấp dầu
được điều khiển bởi giá trị đo được của cảm biến đo áp lực chân không
của đường dầu hồi về.
• Nếu một trong các đường dầu hồi về mà áp lực chân không cao, khoảng
thời gian vượt quá 600(s) thì sẽ có alarm A1
• Nếu áp lực chan không mà vẫn cao trong khoảng thời gian 1200(s) thì sẽ
có alarm A2. Lúc đó hệ thống bôi trơn sẽ ngừng ngay lập tức
• Các cảm biến đo lưu lượng dầu cấp mà thấp dưới 70% thì hệ thống báo
động alarm A2 và hệ thống bôi trơn sẽ ngừng ngay lập tức
• Nếu trong quá trình hoạt động mà nhiệt độ dầu trong tank xuống thấp
40*C thì báo động alarm A2 và hệ thống bôi trơn cũng sẽ ngừng ngay
lập tức
33
Nhóm 1
• Nếu một trong các đường dầu hồi về, nhiệt đô tăng với giá tri max1 thì
sẽ có báo động alarm A1 và nhiệt độ vẫn tăng đến một giá trị max2 sẽ có
báo động alalrm A2 và lúc này thì hệ thống sẽ dừng ngay lập tức
1.4. Công đoạn chi tiết nghiền liệu
Công đoạn nghiền liệu bao gồm các thiết bị chính sau:
+Máy nghiền bi
+Phân ly khí động hiệu suất cao
+Hệ thống cấp liệu.
+Hệ thống tuần hoàn vật liệu.
+Hệ thống vận chuyển sản phẩm.
+Cân đong nghiền xi măng
*Quá trình hoạt động
- Clanhke từ si lô được hệ thống băng tải vận chuyển đến bun ke clanhke tại trạm cân
đong nghiền xi măng. Trạm cân đong nghiền xi măng bố trí si lô bun ke. Dưới các si lô
đặt các thiết bị cân băng định lượng cho clanhke, bazan và thạch cao để cung cấp cho
hệ thống nghiền xi măng.
Từ các két chứa, nguyên liệu được tháo bằng cân tiếp liệu ở tỉ lệ yêu cầu của các điểm
đặt cấp liệu. Nguyên liệu được vận chuyển vào máy nghiền bằng hệ thống cấp liệu qua
trục xoắn ốc vào khoang thứ nhất, trong khoang này có tấm lót côn bậc thang hoặc tấm
lót côn gợn sóng, bên trong lắp có các quy cách thép bi khác nhau. Sau khi hình ống
chuyển động sinh ra lực ly tâm, mang thép bi lên tới độ cao nhất định rơi xuống, đập
mạnh và nghiền cho vật liệu. Sau vật liệu nghiền thô trong khoang thứ nhất, qua tấm
ngăn khoang tầng riêng vào khoang thứ hai, trong khoang này có tấm lót côn và thép
bi, nghiền vật liệu lại. Tại ngoại biên của máy nghiền, vật liệu tràn qua vòng chặn và
phân tán vào dòng khí nóng được thổi qua vòng vòi phun. Một số ít các hạt nguyên
liệu có kích thước lớn có thể rơi qua vòng vòi phun. Phần vật liệu này được tuần hoàn
lại máy nghiền để nghiền lại theo hệ thống tuần hoàn vật liệu. Những hạt vật liệu đã
được nghiền mịn sẽ phân tán vào dòng khí và được đưa lên máy phân ly. Ở máy phân
ly có lắp các cánh dẫn hướng dọc theo chu vi của rotor đẻ phân bố đều hỗn hợp khí,
bụi dọc theo chu vi của phân ly. Những hạt vật liệu thô sẽ va đập vào cánh rotor và
được hồi lưu trở lại máy nghiền để nghiền tiếp, phần hạt mịn có kích thước đạt yêu cầu
sẽ theo dòng khí tới các cyclo. Sản phẩm thu hồi được dưới đáy các cyclo được các
thiết bị vận chuyển đưa tới cyclon bột liệu. Khí ra khỏi các cyclon được tuần hoàn lại
máy nghiền, một phần dư được làm sạch trong lọc tĩnh điện và thải ra ngoài môi
trường. Tốc độ của rotor có thể điều chỉnh được để thu được sản phẩm có dộ mịn dạt
yêu cầu. Khí thổi qua may nghiền để sấy khô và vận chuyển nguyên liệu vào máy phân
ly được tạo ra bởi quạt hút của hệ thống máy nghiền đặt giữa lọc bụi tĩnh điện chính và
hệ thống cyclon lắng. Dòng khí được điều chỉnh bởi ống đo áp dặt giữa cyclon và quạt
nghiền.
34
Nhóm 1
Chương 2. TÍNH CHỌN THIẾT BỊ VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN KHỞI ĐỘNG
35
Nhóm 1
2.1.3. I/O phân vùng máy sau quá trình nghiền
Digital input
X10 start
X11 stop
X12 RN đc máy nghiền
X13 Rn dc máy phân ly
X14 RN động cơ đẩy ximang trở lại máy nghiền
X15 RN động cơ quạt hút
X16 Rst lỗi
Digital output
Y14 đèn run
Y15 đèn stop
Y16 đèn lỗi dc máy nghiền
Y17 đèn lỗi dc phân ly
Y20 đèn lỗi đc đẩy xi măng quay lại máy nghiền
Y21 đèn lỗi dc quạt hút
Y22 contactor dc đẩy xi măng quay lại máy nghiền
Y23 contactor dc phân ly
Y24 nối sao dc phân ly
Y25 nối tg dc phân ly
Y26 contactor dc quạt hut
Y27 nối sao quạt hút
Y30 nối tam giác quạt hút
36
Nhóm 1
2.2. Tính chọn thiết bị
Thông số Đơn vị Giá trị
Năng suất nghiền T/h 150 đối với xi măng OPC ở độ
mịn 2.800 𝑐𝑚2 /𝑔
37
Nhóm 1
2.2.1. Tính chọn động cơ cho băng tải đứng và phương thức khởi động.
a. Tính chọn động cơ
- Ta có công thức tính công suất cho động cơ
băng tải đứng:
𝑊. 𝐻
𝑃= +𝐶
𝑇
- Trong đó:
• W(N) là trọng lượng của vât liệu khi nâng lên
trong trường hợp băng tải đầy.
• H(m) là chiều cao của băng tải.
• T(s) là thời gian nâng thùng từ độ cao 0m đến
30m.
• C là HP cần thiết để vượt qua ma sát trong hệ
Hình 2.1 Băng tải đứng
38
Nhóm 1
2.2.2. Chọn động cơ cho quạt hút công nghiệp 3 pha và phương thức khởi động.
a. Giới thiệu động cơ quạt hút
• Điện áp: 380V/220V
• Tiêu chuẩn kháng nước: IP55
• Xuất xứ: NOSCH (Đài Loan); Việt Hung (Việt Nam)
• Công suất: 500Kw
• Định mức thời gian: Định mức sử dụng liên tục
• Bảo hành: 12 tháng
Hình 2.4 Động cơ quạt hút
• Dùng thay thế, lắp mới cho quạt hút công
nghiệp...
b. Phương thức khởi động:
Vì động cơ quạt hút chỉ cần chạy với một tốc độ cố định ,công suất không quá lớn nên
chúng ta chỉ cần sử dụng phương pháp khởi động sao tam giác để thuận lợi về mặc
kinh tế ,sửa chữa ,bảo trì và điều khiển
2.2.3. Chọn động cơ máy nghiền bi và phương thức khởi động
a. Chọn động cơ
Bảng 2.1 Thông số động cơ máy nghiền bi
Khiểu: YKS-3556-2-5MW-6kV-IP23-Class F-IM B3 Hiệu suất cao và Động cơ
không đồng bộ ba pha HV
Công suất định mức 5MW Mô men xoắn khoa/Mô men định mức 0,6
Đánh giá hiện tại 38,6 Đã khóa hiện tại/đánh giá hiện tại 7.0
Tốc độ 2975 Tối đa mô men xoắn/Mô men xoắn định mức 1,8
Hiệu quả 92,4 J (tải) 22
Hệ số công suất 0,85 Cân nặng 2240
39
Nhóm 1
b. Phương thức khởi động
Vì đây là loại động cơ trung thế công suất lớn nên cần phải chọn phương pháp khởi
động tối ưu và hiệu quả cao. Thông thường sẽ dùng phương pháp khởi động vô cấp
bằng cách sử dụng biến trở dung dịch chất lỏng.
40
Nhóm 1
b. Tính toán chọn cộng suất vít tải
𝑄
𝑁0 = . (𝐿 . 𝜔 + 𝐻) + 0,02. 𝑘. 𝑞𝑏 . 𝐿𝑛 . 𝑣. 𝜔𝑏 (𝐾𝑊)
367 𝑛
Trong đó:
- Q: Năng suất tính toán của băng
- 𝐿𝑛 : Chiều dài vận chuyển theo phương ngang của băng 𝐿𝑛 = 24m.
- 𝜔: Hệ số cản chuyển động lăn của hàng 𝜔 = 4,0
- H: Chiều cao vận chuyển H=0
- k: Hệ số đặc tính chuyển động của vít k=0,2
- 𝑞𝑏 : Khối lượng trên 1 đơn vị chiều dài phần quay của băng 𝑞𝑏 ≈ 80. 𝐷
Bảng 2.2 Chọn động cơ vít tải
THÔNG SỐ KỸ THUẬT KÍCH THƯỚC LẮP ĐẶT
Kiểu/Type: 3K200La4 H = 200 Chiều cao tâm trục
Điện áp: 380/600V D = 55 Đường kính ∅ trục
Dòng điện: 51,1/31,8A E = 110 Chiều dài trục
Tần số: 50Hz A = 318 Lỗ bắt chân đế ngang
Cấp bảo vệ: IP 55 B = 305 Lỗ bắt chân đế dọc
Chế độ làm việc/Duty: S1 K = 762 Tổng chiều dài
• Môi trường làm việc: Chất thải, dạng bột, xi măng, bột đá, ...
41
Nhóm 1
2.2.6. Cảm biến tải trọng(loadcell)
• Tính năng sản phẩm:
• Phạm vi tải trọng 110kg - 4400kg (250lb
- 10000lb)
• Chất liệu: thép không gỉ
• Độ chính xác: OIML C3, NTEP 5000d
III M [220kg - 2200kg (500lb - 5000lb)]
• Phê duyệt chống cháy nổ: ATEX, FM Hình 2.9 Cảm biến tải trọng
• Cấp độ bảo vệ IP68/IP69K
• Tiếp điểm: Thường đóng Hình 2.10 Cảm biến tốc độ băng tải DH-II
• Nhiệt độ môi trường: -30 –
70 độ C
43
Nhóm 1
+ Dây đai – dây trân: được làm bằng cao su bên ngoài. Bên trong có các lớp bố
dùng để lắp đặt máng gầu quy định sẵn.
+ Máng gầu tải: có thể được làm bằng nhựa hoặc tôn tùy theo sản phẩm sản xuất.
Máng gầu được lắp vào dây đai bằng các con ốc bulong.
44
Nhóm 1
2.3.4. Tính năng nổi bật của Băng Tải Gầu
- Chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm theo phương thẳng đứng với hiệu suất cao.
- Tốc độ vận chuyển cao hơn so với băng tải đứng và không gây bụi bẩn cho
nguyên liệu.
- Băng tải gầu được sản xuất từ thép mạ kẽm dày, nung ở nhiệt độ cao. Nên độ bền
và tuổi thọ sản phẩm cao.
- Công suất có thể đạt được 30 – 200 m3/h.
- Có thể tải được các loại vật liệu nặng như khoáng sản, quặng sắt, than, ...
- Lắp đặt dễ dàng, chiếm ít diện tích không gian, tiết kiệm năng lượng.
- Hạn chế rơi rớt nhiên liệu khi vận hành.
- Thay thế được các thiết bị vận chuyển truyền thống và sức lao động của con
người.
2.3.5. Thông số kỹ thuật của Băng Tải Gầu
- Dây gầu phổ biến: EP 800, 600 YP, 1000 YP, PVC 300, PVC 600, EP600, EP 1000,
800 YP, PVC 450,…
45
Nhóm 1
2.4. Các vấn đề khởi động
2.4.1. Giới thiệu về bộ khởi động của động cơ máy nghiền
Động cơ máy nghiền liệu của nhà máy xi măng có công suất lớn, là động cơ
không đồng bộ rotor dây quấn nên quá trình khởi động cần có điện trở phụ để
giảm dòng khởi động. Loại điện trở được dùng ở đây là điện trở lỏng (dung
dịch Na2Co3). Lợi thế của phương pháp này là ta có thể điều chỉnh gần vô cấp
tốc độ trong quá trình khởi động.
❖ Chức năng: Bộ khởi động động cơ không đồng bộ rotor dây quấn dùng để khởi
động các động cơ công suất lớn (hàng nghìn KW) bằng điện trở ở roto. Điện trở
phụ ở roto là loại dung dịch chất lỏng Na2CO3 2.
❖ Điều kiện làm việc của bộ khởi động
*Các điều kiện liên động cho khởi động cơ
➢ Điện cực ở vị trí trên cùng
➢ Điện cực di chuyển trong một giới hạn cho phép
➢ Nguồn điện áp điều khiển
➢ Tất cả các cầu chì đều tốt
➢ Nhiệt độ dung dịch trong khoảng 5-85C
➢ Mức dung dịch đảm bảo giới hạn cho phép
*Các điều kiện liên động quá trình khởi động
➢ Nhiệt độ dung dịch không vượt quá 85oC.
➢ Thời gian khởi động không vượt quá trị số đặt trước.
➢ Dòng điện động cơ di chuyển điện cực không vượt quá giá trị số dòng
định mức.
*Tác động của hệ thống ở cuối hành trình khởi động
➢ Công tắc tơ ngắn mạch có điện, ngắn mạch roto.
➢ Động cơ di chuyển điện cực về vị trí ban đầu.
46
Nhóm 1
2.4.2. Một số lưu ý kĩ thuật trước khi khởi động máy nghiền:
1. Kiểm tra và chuẩn bị vật tư và trang thiết bị cần thiết cho quá trình khởi động
như dầu bôi trơn, nước làm mát, vật liệu nghiền, v.v.
2. Kiểm tra và đảm bảo rằng tất cả các thiết bị bảo vệ an toàn như cầu chì, cầu
dao, bảo vệ quá tải, cảm biến nhiệt độ, v.v. đã được kết nối và hoạt động tốt.
3. Khởi động hệ thống bôi trơn để đảm bảo các bộ phận của máy nghiền bi được
bôi trơn đầy đủ.
4. Mở van nước làm mát để làm mát động cơ và các bộ phận khác của máy nghiền
bi.
5. Khởi động động cơ máy nghiền bi bằng cách bật công tắc điện.
6. Theo dõi các thông số đo lường như áp suất, nhiệt độ, dòng điện, v.v. để đảm
bảo hệ thống hoạt động ổn định và trong giới hạn an toàn.
7. Khởi động hệ thống nghiền bi và đưa vật liệu cần nghiền vào hệ thống.
Trong quá trình vận hành, cần theo dõi thường xuyên các thông số đo lường và giám
sát hoạt động của máy nghiền bi để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sản
xuất. Nếu gặp phải bất kỳ sự cố hoặc vấn đề nào, cần dừng máy và kiểm tra nguyên
nhân trước khi tiếp tục vận hành.
47
Nhóm 1
Chương 3. THIẾT KẾ MẠCH TRUNG GIAN, MẠCH ĐIỀU KHIỂN,
MẠCH ĐỘNG LỰC
48
Nhóm 1
3.2. Thiết kế mạch điều khiển, mạch động lưc
3.2.1. Mạch động lực
K12 Contactor đấu nối tam giác động cơ đẩy vật liệu từ máy phân li quay lại
máy nghiền
49
Nhóm 1
Hình 3.3 Mạch động lực 2
50
Nhóm 1
Hình 3.4 Mạch động lực 3
- Vì động cơ máy nghiền là động cơ trung thế công suất rất lớn(5MW) nên chúng
ta cần chọn động cơ roto dây quấn để tối ưu
hóa được moment khởi động. Vì đây là động
cơ công suất lớn nên chúng ta nên sử dụng
phương pháp khởi động ngắn mạch vô số cấp
điện trở phụ (sử dụng biến trở) để tối ưu hóa
dòng điện khởi động từ đó tối ưu kinh tế
trong việc lựu chọn thiết bị trong hệ thống
- Động cơ thả rơi các điện cực sẽ được điều
khiển thông qua biến tần và tốc độ thả rơi sẽ
được tính toán dựa trên đặc tính cụ thể của
dộng cơ
51
Nhóm 1
3.2.2. Mạch khởi động các động cơ
52
Nhóm 1
- Sau khi có dòng điện đi qua K thì dòng đó sẽ đồng thời đi vào timer T và đi qua
tiếp điểm mở chậm của timer T đi qua cuộn dây K1 (cuộn dây contacto đấu nối
sao) và đi qua tiếp điểm thường đóng K2 (tiếp điểm thường đóng đấu nối tam
giác) và quay trở về nguồn → động cơ hoạt động ở chế độ đấu nối sao
- Sau khi timer T đếm đến giá trị đặt trước tiếp điểm mở chậm sẽ mở ra ngưng
cấp điện cho cuộn dây K1 còn tiếp điểm đóng chậm của timer T sẽ đóng lại cấp
điện cho cuộn dây K2 (contacto đấu nối tam giác) và lúc này tiếp điểm thường
mở của K2 sẽ đóng lại giúp duy trì dòng điện đi qua cuộn dây qua K2 còn tiếp
điểm thường đóng K2 sẽ mở ra ngắt nguồn cấp cho Timer T và cuộn dây K1
→ Động cơ hoạt động ở chế độ đấu nối tam giác
- Tiếp điểm thường đóng thường mở của K1, K2 ngoài có tác dụng duy trì và
điều khiển quá trình khởi động động cơ còn có tác dụng là khóa liên động
không cho phép cuộn dây K1 và K2 cùng lúc có điện để tránh hiện tượng ngắn
mạch ở mạch động lực
- LƯU Ý: Các mạch điều khiển động cơ đẩy vật liệu từ máy phân ly quay lại máy
nghiền, động cơ quạt hút, động cơ máy phân ly 1, động cơ máy phân ly 2, động
cơ máy phân ly3, sẽ có nguyên lý hoạt động tương tự
53
Nhóm 1
Hình 3.6 Mạch điều khiển động cơ máy nghiền bi
- Mạch điều khiển động cơ máy nghiền khá đơn giản vì chỉ cần cấp điện cho
cuộn day K60 nhằm đóng các tiếp điểm chính của contacto cấp nguồn cho đọng
cơ. Còn phần mạch khởi động bằng biến trở sẽ do biến tần điều khiển
54
Nhóm 1
Hình 3.7 Mạch tác động tuần tự
55
Nhóm 1
- Sau khi T01 đếm đủ thời gian tiếp điểm đóng chậm T01 đóng cấp điện cho
cuộn dây role Run 30 làm cho động cơ phân li 1 chạy đồng thời cấp nguồn cho
timer T02 bắt đầu đếm
- Sau khi T02 đếm đủ thời gian tiếp điểm đóng chậm T01 đóng cấp điện cho
cuộn dây role Run 40 làm cho động cơ phân li 2 chạy đồng thời cấp nguồn cho
timer T03 bắt đầu đếm
- Sau khi T03 đếm đủ thời gian tiếp điểm đóng chậm T03 đóng cấp điện cho
cuộn dây role Run 30 làm cho động cơ phân li 1 chạy đồng thời cấp nguồn cho
timer T04 bắt đầu đếm
- Sau khi T04 đếm đủ thời gian tiếp điểm đóng chậm T04 đóng cấp điện cho
cuộn dây role Run 20 và Run10 làm cho động cơ đẩy vật liệu từ máy phân ly
quay lại máy nghiền và động cơ quạt hút chạy
Hình 3.8 Mạch tác động chạy dừng động cơ gàu tải tự động sử dụng opamp so sánh
56
Nhóm 1
Hình 3.10 Mạch mở đóng van nạp vật liệu cho máy nghiền tự động sử dụng opamp so
sánh
Nguyên lí mạch đóng mở van nạp nhiên liệu tự động cho máy nghiền:
- Khi lượng vật liệu trong máy nghiền còn ít (cỡ 65%) thì cảm biến micro sẽ cho
ra 1 giá trị analog nhỏ hơn giá trị đặt là 65% thì mức logic đầu ra opamp=0 khi
qua cổng not thì mức logic sẽ bằng 1 khi đó sẽ có nguồn cấp cho cuộn dây open
valve giúp mở van để tiếp nhiên liệu cho máy nghiền
- Khi lượng vật liệu trong máy nghiền đặt đến khoảng 80% thì cảm biến micro sẽ
cho ra giá trị analog lớn hơn giá trị đặt thì opamp sẽ xuất ra mức logic 1 tác
dụng đến cuộn dây close valve làm đóng van tiếp liệu ngưng cung cấp vật liệu
cho máy nghiền
- Mạch chỉ hoạt động khi ở chế độ manual
57
Nhóm 1
Chương 4. THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN
4.2. Thiết kế chiếu sáng cho trạm nghiền có kích thước AxBxH là 100x20x8
mét. Coi trần màu trắng, tường xi măng và sàn xi măng
4.2.1. Chọn độ rọi yêu cầu
- Theo tiêu chuẩn chiếu sáng nhà xưởng công nghiệp cho đối tượng là trạm nghiền nơi
vận hành máy móc, ta chọn độ rọi yêu cầu cho trạm nghiền là 𝐸𝑦𝑐 =300 lx.
60
Nhóm 1
4.2.2. Chọn kiểu bóng đèn
- Theo biểu đồ Kruithof ứng với độ rọi 300 lx nhiệt độ màu cần thiết là 3000 ºK và
chọn chỉ số hoàn màu IRC là 80 sẽ cho môi trường sáng tiện nghi, vậy ta chọn đèn
LED H04 của hãng EDISUN với quang thông F= 15000 lm có nhiệt độ màu 6500ºK
và chỉ số hoàn màu IRC =80, công suất 𝑃𝑑 =150 w và hiệu suất quang 100 (lm/w).
4.2.5. Bố trí đèn và xác định số lượng đèn tối thiểu để đảm bảo độ đồng đều của
chiếu sáng
- Theo bảng 13.6.4 sách TK CCĐ tập 2, ta chọn tỷ số L/h=1.5.
- Khoảng cách giữa các đèn L= 1,5.8= 12 m, chọn L <= 12 m.
- Ta bố trí 3 hàng theo chiều dọc và 10 hàng theo chiều ngang.
Như vậy khoảng cách theo chiều ngang là 𝐿𝑛 = 10 m và theo chiều dọc là 𝐿𝑑 = 7 m.
Kiểm tra theo điều kiện:
𝐿𝑑 𝐿𝑑 𝐿𝑛 𝐿𝑛
≤𝑞≤ và ≤𝑝≤
3 2 3 2
7 7 10 10
=> ≤3≤ và ≤5≤
3 2 3 2
61
Nhóm 1
Vậy đảm bảo yêu cầu về độ đồng đều của chiếu sáng.
Số lượng đèn tối thiểu sẽ là 𝑁𝑚𝑖𝑛 = 30.
- Hệ số không gian:
𝑎𝑏 100.20
𝑘𝑘𝑔 = = = 2,08.
ℎ(𝑎 + 𝑏) 8. (100 + 20)
- Căn cứ vào đặc điểm của nội thất chiếu sáng có thể coi hệ số phản xạ của trần, tường
và sàn tương ứng là 80:50:50. Tra bảng 47.pl phụ lục ứng với hệ số phản xạ đã nêu và
hệ số không gian 2,08 ta tìm được hệ số lợi dụng 𝑘𝑙𝑑 = 0,62.
- Hệ số dự trữ lấy bằng 𝑘𝑑𝑡 = 1,25.
4.2.6. Xác định tổng quang thông của các đèn chiếu sáng
- Xác định quang thông tổng
𝐸𝑦𝑐 .𝑆.𝑘𝑑𝑡 300.100.20.1,25
𝐹𝛴 = = = 1209677 lm;
𝑛.𝑘𝑙𝑑 0,9 .0,6
Vậy số lượng đèn thực chọn sẽ là 81 do đó cần lắp thêm 51 đèn xen kẽ.
4.2.8. Kiểm tra độ rọi tại các điểm chiếu sáng
- Độ rọi thực tế:
𝐹𝑑 .𝑁.𝑛.𝑘𝑙𝑑 15000.81.1.0,62
E= = = 301,32 lm > 𝐸𝑦𝑐 .
𝑎.𝑏.𝑘𝑑𝑡 100.20.1,25
Như vậy hệ thống chiếu sáng đảm bảo yêu cầu của đề bài.
62
Nhóm 1
4.3. Sơ đồ cung cấp điện
63
Nhóm 1
- Nguyên lý của trạm biến áp phân phối.
Trạm biến áp phân phối 22/6,3kV là một hệ thống điện đóng vai trò chuyển đổi
điện áp từ mức điện áp cao (22kV) xuống mức điện áp thấp hơn (6,3kV) để phân
phối điện cho các động cơ và các hệ thống chiếu sáng.
Nguyên lý hoạt động của trạm biến áp phân phối 22/6,3kV bao gồm các bước sau
đây:
1. Điện áp đầu vào 22kV được đưa vào trạm biến áp thông qua một hệ thống dây
điện áp cao.
2. Điện áp này được đưa vào bộ biến áp cao áp, bao gồm một cuộn dây xoắn chính
(hoặc cuộn dây cấp cao) và một cuộn dây xoắn phụ (hoặc cuộn dây cấp thấp).
Qua quá trình chuyển đổi, điện áp đầu vào 22kV được giảm xuống còn 6,3kV ở
đầu ra của cuộn dây cấp thấp.
3. Điện áp đầu ra 6,3kV được đưa vào một hệ thống dây điện áp thấp để phân phối
điện đến các động cơ. Và hạ áp qua máy biến áp 6,3/0,4kV để phân phối điện đến
các động cơ công suất nhỏ và hệ thống chiếu sáng.
4. Trong quá trình hoạt động, trạm biến áp cũng được trang bị các thiết bị bảo vệ,
điều khiển và đo lường để đảm bảo an toàn và độ tin cậy cho hệ thống điện.
Với nguyên lý hoạt động này, trạm biến áp phân phối 22/6,3kV đóng vai trò quan
trọng trong việc chuyển đổi và phân phối điện năng đến các động cơ và đảm bảo an
toàn, ổn định cho hệ thống điện.
Để cấp điện cho các động cơ, hệ thống chiếu sáng: Ta đặt một tủ phân phối nhận
điện từ trạm biến áp về và cấp điện cho 2 tủ động lực và một máy biến áp
6,3/0,4kV để cấp điện cho tủ chiếu sáng và động cơ công suất nhỏ. Mạch ra TBA
có 1 aptomat tổng.
64
Nhóm 1
4.4. Tính chọn thiết bị điện
4.4.1. Tính toán và lựa chọn máy biến áp trung gian
- Trạm biến áp là một trong những phần tử quan trọng của hệ thống cung cấp điện;
trạm biến áp dùng để biến đổi điện năng từ cấp này sang cấp điện áp khác.
- Phân loại trạm biến áp:
Theo hình thức và cầu trúc của trạm:
• Trạm biến áp ngoài trời: thích hợp cho các trạm biến áp trung gian công suất lớn,
đủ đất đai cần thiết để đặt các thiết bị ngoài trời.
• Trạm biến áp trong nhà: thích hợp cho các trạm biến áp phân xưởng hoặc các
trạm biến áp của khu vực đông dân cư.
Để đảm bảo cung cấp điện cho nhà máy khi một máy biến áp bị sự cố máy còn
phảo cho phép quá tải, khoảng 40% công suất.
- Ở đây nhà máy xi măng thuộc kiểu phụ tải loại 2 (xí nghiệp, khách sạn,siêu
thị,…): đặt 1 MBA và 1 MF dự phòng.
𝑆𝑡𝑡
=> Trạm biến áp trung gian sẽ sử dụng 2 MBA với 𝑆Đ𝑀.𝑀𝐵𝐴 ≥ (1,4 là hệ số quá
1,4
tải).
- Từ phụ tải tính toán ta có 𝑆𝑡𝑡 = 8826,78 𝑘𝑉𝐴
=> 𝑆Đ𝑀.𝑀𝐵𝐴 ≥ 8826,78 kVA
=> Chọn 1 MBA và 1 MF dự phòng có công suất là 10000kVA
Vậy ta lựa chọn MBA có công suất 10 MVA có thông số như sau:
65
Nhóm 1
Bảng 4.2 Thông số máy biến áp CNEKE 10000KVA
66
Nhóm 1
Để tính chọn tiết diện cáp ta thực hiện các bước sau
- B1: Tra bảng chọn Jkt
- B2: XÁc định trị số dòng điện lớn nhất chạy trên các đường dây
- B3: Xác định tiết diện kinh tế từng đoạn
- B4: Kiểm tra các điều kiện kĩ thuật về tổn thất điện áp và dòng điện cho phép
Vd: Chọn cáp dẫn từ tù phân phối về tủ động lực 6,3kV
B1: Ta sử dụng dây cáp loại cáp đồng theo bảng tra ta có Jkt=2,7 (Tmax>5000)
B2: Xác định trị số dòng điện lớn nhất chạy trên dây
➔
Ta có 715>708 (A) Thõa mãn yêu cầu.
67
Nhóm 1
4.4.3. Lựa chọn thanh góp
a. ĐẶT TRONG TỦ PHÂN PHỐI HẠ ÁP CỦA TRẠM BIẾN ÁP 22/6,3kV:
Thanh cái là nơi nhận điện năng từ nguồn cung cấp và phân phối điện năng cho các
phụ tải tiêu thụ.
• Lựa chọn thanh cái theo điều kiện phát nóng cho phép
𝑆đ𝑚 = 10000 (𝑘𝑉𝐴)
𝑆đ𝑚 10000
𝑘1 . 𝑘2 . 𝐼𝑐𝑝 ≥ I𝑡𝑡 = = = 916,42 (𝐴)
√3. 𝑈đ𝑚 √3 × 6,3
Trong đó:
o 𝑘1 = 0,95 với thanh góp đặt nằm ngang
o 𝑘2 = 0,96 hệ số môi trường đặt thanh cái với nhiệt độ môi trường
xung quanh là 200 𝐶, nhiệt độ lớn nhất cho phép là 800 𝐶.
𝐼𝑡𝑡 916,42
→ I𝑐𝑝 ≥ =
𝑘1 . 𝑘2 0,95.0,96
I𝑐𝑝 ≥ 1004,85(𝐴).
Chọn thanh cái với các thông số sau:
Bảng 4.4 Thông số thanh cái tủ phân phối
Bản Số lượng Rộng Dày Tổng diện tích Tổng chu vi Khả năng
đồng thanh/1 (mm) (mm) (𝑚𝑚)2 (mm) dẫn điện
pha (A)
50 × 10 1 50 10 500 120 1118
Chọn Biến Dòng đo lường MCT 630/5A CL.1 15VA 46x25 3P4W 3CT
Hình 4.3 Biến Dòng đo lường MCT 630/5A CL.1 15VA 46x25 3P4W 3CT
69
Nhóm 1
Bảng 4.6 Thông số kỹ thuật Biến Dòng đo lường
Kiểu Hộp đúc vuông 3 pha (3P4W 3CT) sử dụng cho busbar
Tần số 50/60 Hz
Chọn máy biến dòng đo lường MCT 1000/5A CL.1 15VA 46x25 3P4W 3CT
70
Nhóm 1
Hình 4.4 Biến Dòng đo lường MCT 1000/5A CL.1 15VA 46x25 3P4W 3CT
Tần số 50/60 Hz
71
Nhóm 1
4.4.5. Chọn Aptomat
Aptomat hạ áp được chọn được chọn theo hai điều kiện.
UđmA ≥ UđmLĐ
IđmA ≥ ICB
Trong đó:
UđmA : Điện áp định mức Aptomat 380V
UđmLĐ : Điện áp định mức lưới điện 380V
IđmA : Dòng điện định mức của Aptomat
ICB : Dòng điện phụ tải lớn nhất đi qua Aptomat
𝑆𝑡𝑡
𝐼𝐶𝐵 = I𝑡𝑡 =
√3.𝑈đ𝑚
72
Nhóm 1
a. Với động cơ máy nghiền bi:
1. 𝑈đ𝑚.𝑀𝐶 ≥ 𝑈đ𝑚.𝑚 =6,3kV
𝑃 5000
2. 𝐼đ𝑚.𝑀𝐶 ≥ 𝐼đ𝑚.𝑚 = = = 510(𝐴)
𝑈 cos 𝜃 √3 6,3.0,9.√3
73
Nhóm 1
b. Dòng điện định mức
Iđm.MC = 1250 ≥ Iđm.m 917 (A)
c. Dòng điện ổn định lực điện động (kA)
𝐼Ôđđ = 65 ≥ 𝐼𝑥𝑘 = 1,95
Trong đó: 𝐼Ôđđ :dòng điện ngắn mạch xung kích, là trị số tức thời.
𝐼𝑥𝑘 = 1,95 (A)
d. Dòng điện ổn định nhiệt
𝑡𝑞đ
𝐼ôđđ𝑛ℎ = 20 > 𝐼∞ √ = 0,766 (𝑘𝐴)
𝑡đ𝑚.𝑛ℎ
Trong đó:
• 𝐼∞ : dòng điện ngắn mạch vô cùng,bằng dòng điện ngắn mạch chu kì.
• 𝑡𝑞đ : thời gian quy đổi cho phép lấy 𝑡𝑞đ bằng thời gian tồn tại ngắn mạch, nghĩa
là bằng thời gian cắt ngắn mạch.
• 𝑡đ𝑚.𝑛ℎ : thời gian ổn định nhiệt định mức.
74
Nhóm 1
Vậy chọn cầu chì cao áp do Siemens chế tạo có thông số kĩ thuật như sau:
Loại 𝑈đ𝑚 𝐼đ𝑚 Kích 𝐼𝑐ắ𝑡.𝑚𝑎𝑥 𝐼𝑐ắ𝑡.𝑚𝑖𝑛 (𝐴) Tổn hao Khối
(𝑘𝑣) (𝐴) thước(mm) (kA) công lượng(kg)
Dài Đường suất(W)
kính
3GD1 22 25 442 88 63 1260 100 5,8
150-2B 0
75
Nhóm 1
Vậy chọn cầu chì cao áp do Siemens chế tạo có thông số kĩ thuật như sau:
Loại 𝑈đ𝑚 𝐼đ𝑚 Kích thước(mm) 𝐼𝑐ắ𝑡.𝑚𝑎𝑥 𝐼𝑐ắ𝑡.𝑚𝑖𝑛 (𝐴) Tổn hao Khối
(𝑘𝑣) (𝐴) Dài Đường (kA) công lượng(kg)
kính suất(W)
3GD1 7,2 80 192 69 800 350 51 1,8
116-2B
=> chọn 3 tụ
Như vậy công suất bù thực tế là : 𝑄𝑏ù = 500.3=1500 (kVAr)
❖ Tính MCCB bảo vệ tủ bù
• Tính MCCB bảo vệ cho mỗi một tụ bù:
𝑄𝑏ù 500
I= = = 45,8 (A)
√3∗𝑢𝑑𝑚 √3.6,3
77
Nhóm 1
Công thức tính bù công suất:
𝑄𝑏ù2 = Pđl2. ( 𝑡𝑔φtrước bù− 𝑡𝑔φ𝑠𝑎𝑢 𝑏ù ) = 512,51. (0,8-0,32) = 246 (kVAr)
Chọn tụ bù MIKCRO với các thông số sau:
• Kiểu chế tạo: 3 pha, 50Hz, 380V
• 𝑄0 = 50 (kVAr)
• Kích thước tụ bù: D x H= 136 x 355 (mm)
• Dòng điện định mức: Idm= 76 (A)
• Kiểu: MKC-385500KT
246
Số lượng tụ bù: n= =4,92 => chọn 5 tụ
50
Như vậy công suất bù thực tế là: 𝑄𝑏ù = 50.5=250 (kVAr)
❖ Tính MCCB bảo vệ tủ bù
• Tính MCCB bảo vệ cho mỗi một tụ bù:
𝑄𝑏ù 50
I= = = 76 (A)
√3∗𝑢𝑑𝑚 √3∗0,38
78
Nhóm 1
Sơ đồ nguyên lý phía cao áp của MBA 10.000 kVA
79
Nhóm 1
+ r0 =0,12 và x0 =0,4.
*Trường hợp tra bảng không có 𝐱 𝟎 thì lấy gần đúng 0,4( 𝛀/km) đối với đường
dây trên không.
- Điện trở và điện kháng của đường dây trên không AC-240 mm2 :
Rđd = r0 . l = 0,12.3 = 0,36(Ω).
Xđd = x0 . l = 0,4.3= 1,2(Ω).
- Dòng điện ngắn mạch 3 pha:
Utb Uđm .1,05 22 . 1,05
IN = I′′ = I∞ = = =
√3ZN 2 √3 . √0,362 + (1,2 + 0,22)2
√3 . √R đd + (X đd + XHT )2
= 9,1 (kA)
Trong đó:
ZN : Tổng trở từ nguồn đến điểm ngắn mạch
Utb = Uđm .1,05 : điện áp trung bình của lưới
-Dòng điện ngắn mạch xung kích:
81
Nhóm 1
Hình 4.6 Sơ đồ thay thế phía hạ áp của MBA 750 kVA
- Điện trở và điện kháng của MBA:
ΔPN .Uđm 2 9,4.6,32
+R B = x103 = x103 = 0,66(Ω).
Sđm 2 7502
UN %.Uđm 2 6.6,32
+XB = x10 = x10 = 3,1752(Ω).
Sđm 750
- Tra bảng 37.pl trang 273 Sách TK CCĐ, ta có điện trở và điện kháng của cáp
số 5(Cáp đồng XLPE/500 𝐦𝐦𝟐 ) chiều dài 15m:
+R 5 = 0,04.0,015=0,6(m Ω)
+X5 = 0,053.0,015=0,795(m Ω).
- Tra bảng 37.pl trang 273 Sách TK CCĐ, ta có điện trở và điện kháng của cáp
số 2 (Cáp đồng XLPE/500 𝐦𝐦𝟐 ) chiều dài 20m:
+R 2 =0,04.0,02=0,8(m Ω).
+X2 =0,053.0,02=1,06(m Ω).
- Tra bảng 37.pl trang 273 Sách TK CCĐ, ta có điện trở và điện kháng của cáp
số 3 (Cáp đồng XLPE/10 𝐦𝐦𝟐 ) chiều dài 20m:
82
Nhóm 1
+R 3 =1,83.0,02=36,6(m Ω).
+X 3 =0,109.0,02=2,18(m Ω).
- Điện trở và điện kháng của aptomat tổng:
+R AT = 0,02(m Ω).
+X AT =0,06(m Ω)
- Điện trở và điện kháng của aptomat A24 bảo vệ cho động cơ băng tải đứng:
+R A24 = 0.36(m Ω).
+X A24 =0,28(m Ω).
+R tx = 0,55 (m Ω).
- Điện trở và điện kháng của aptomat A23 bảo vệ cho động cơ băng vít tải:
+R A23 = 3.925(m Ω).
+X A23 =2(m Ω).
+R tx = 1,15 (m Ω).
- Điện trở và điện kháng của aptomat A22 bảo vệ cho động cơ quạt hút:
+ R A22 = 0,12(m Ω).
+ XA22 =0,094 (m Ω).
- Điện trở và điện kháng của aptomat A21 bảo vệ cho động cơ khởi động dung
dịch:
+R A21 = 5,5(m Ω).
+X A21 =2,7 (m Ω).
+R tx = 1,8 (m Ω).
- Điện trở và điện kháng của aptomat AT3 bảo vệ cho tủ 2:
+.R AT3 = 0,12(m Ω).
+X AT3 =0,094 (m Ω).
+R tx3 = 0,5 (m Ω).
- Điện trở và điện kháng của aptomat AT4 bảo vệ cho tủ 3:
+R AT4 = 0,12(m Ω).
+X AT4 =0,255 (m Ω).
+R tx4 = 1,9 (m Ω).
- Điện trở và điện kháng của aptomat AT2 bảo vệ cho tủ bù CSPK:
83
Nhóm 1
+R AT2 = 0,06(m Ω).
+X AT2 =0,064(m Ω).
- Điện trở và điện kháng của các thanh góp:
+Bỏ qua vì ta xét trường hợp xấu nhất là ngắn mạch tại điểm nối của thanh cái nên
không có tổng trở của thanh cái.
- Tính các chỉ số tổng trở ngắn mạch:
+ZN1 = √(R B + R 5 + R AT +R CA )2 + (XB + X 5 + X AT + XCA )2
- Trị số dòng điện ngắn mạch xung kích tại các điểm là:
+Ixk1 = 1,8. √2. IN1 = 1,8. √2. 30,84 = 78,51(kA).
84
Nhóm 1
4.5.3. Tính toán ngắn mạch phía cao áp của MBA có công suất 750 kVA
Commented [A1]:
Hình 4.7 Sơ đồ thay thế phía cao áp của MBA 750 kVA
- Điện trở và điện kháng của đường dây trên không AC-240 mm2 :
Rđd = r0 . l = 0,12.3 = 0,36(Ω).
Xđd = x0 . l = 0,4.3= 1,2(Ω).
- Điện trở và điện kháng máy biến áp 10000 kVA:
ΔPN .Uđm 2 10.222
+R B = x103 = x103 = 0,0484(Ω).
Sđm 2 100002
UN %.Uđm 2 10.222
+X B = x10 = x10 = 4,84(Ω).
Sđm 10000
85
Nhóm 1
- Điện trở và điện kháng tổng là :
R= 0,36+0,0484 +0,1+ 7,3.10−3 = 0,5157 (Ω).
X= 0,22 + 1,2 + 4,84 + 0,17 +1,9.10−3 = 6,431(Ω).
- Dòng điện ngắn mạch 3 pha:
Utb Uđm .1,05 6,3. 1,05
IN = I′′ = I∞ = = =
√3ZN 2 √3 . √ 0,51572 + (6,431)2
√3 . √R đd + (X đd + X HT )2
= 0,59 (kA)
Trong đó:
ZN : Tổng trở từ nguồn đến điểm ngắn mạch
Utb = Uđm .1,05 : điện áp trung bình của lưới
- Dòng điện ngắn mạch xung kích:
Ixk = 1,8 . √2 . IN = 1,8 . √2 . 0,59 = 1,5 (kA).
4.5.4. Tính toán ngắn mạch phía hạ áp của MBA có công suất 10000Kva
UN %.Uđm 2 10.222
+X B = x10 = x10 = 4,84(Ω).
Sđm 10000
- Điện trở và điện kháng của đường dây cáp đồng XIPE 6:
Rđd = r0 . l = 0,12.0,02 =2,4.10−3 (Ω).
Xđd = x0 . l = 0,4.0,02=8.10−3 (Ω).
- Điện trở và điện kháng của đường dây cáp đồng XIPE 6:
Rđd = r0 . l = 0,1.0,02 =2.10−3 (Ω).
Xđd = x0 . l = 0,4.0,02=8.10−3 (Ω).
86
Nhóm 1
- Điện trở và điện kháng thanh cái :
Rđd = 0,067(Ω).
Xđd = 0,127(Ω).
- Điện trở và điện kháng tổng là :
R=0,0484+2,4.10−3 +2.10−3 +0,067= 0,1198 (Ω).
X= 4,84 + 8.10−3 + 8.10−3 + 0,127 = 4,983(Ω).
- Dòng điện ngắn mạch 3 pha:
Utb Uđm .1,05 6,3. 1,05
IN = I′′ = I∞ = = =
√3ZN 2 √3 . √ 0,1198 2 + (4,983)2
√3 . √R đd + (X đd + X HT )2
= 0,766 (kA)
Trong đó:
ZN : Tổng trở từ nguồn đến điểm ngắn mạch
Utb = Uđm .1,05 : điện áp trung bình của lưới
- Dòng điện ngắn mạch xung kích:
Ixk = 1,8 . √2 . IN = 1,8 . √2 . 0,766 = 1,95 (kA).
87
Nhóm 1
4.6. Mô phỏng Etap
4.6.1. Mô phỏng Etap ban đầu
Nhận xét: Sau khi tính toán tải, ta thấy được công suất thực tế ở mỗi nhánh của
của từng tải và hiệu suất tính toán. Nó giúp ta có thể thấy được tổn hao công suất
thực tế của từng nhánh và dễ dàng tính toán bù công suất phản kháng một cách
thuận tiện hơn.
88
Nhóm 1
4.6.2. Mô phỏng ngắn mạch ở thanh cái
89
Nhóm 1
4.6.3. Mô phỏng Etap ngắn mạch tại mạch hạ áp 0,4kV
90
Nhóm 1
4.6.4. Mô phỏng Etap ngắn mạch ở tủ động lực 6,3kV
91
Nhóm 1
4.6.5. Nhận xét sau khi mô phỏng:
Ưu điểm:
• Mô phỏng tính toán nhanh, số liệu tính toán mang tính tương đối độ tin cậy
cao.
• Phần mềm cho ra nhiều thông số giúp nắm bắt được dòng cũng như điện áp
đoạn mạch lúc ngắn mạch đồng thời cũng nhìn được tương quan từng đối
tượng để đưa ra tính toán tính chọn các thiết bị phù hợp.
Nhược điểm:
• Trong mô phỏng thì các thiết bị chính xác ở mức tương đối nên giá trị sai
khác so với tính toán ban đầu cũng như thực tế.
• Một số thông số mô phỏng được lấy ngẫu nhiên dựa vào phần mềm tính toán
từ đó làm tăng sự sai lệch trong tính toán.
4.7. Tính toán nối đất cho trạm biến áp công suất 10.000kVA
- Hệ thống nối đất được đặt trên một khu đất có diện tích 5x7 m, điện trở của hệ thống
tiếp địa tự nhiên là 𝑅𝑡𝑛 =27,6(Ω),điện trở suất của đất vườn là 𝑝0 =0,4.104 (𝛺/cm) (hệ
số hiệu chỉnh của cọc tiếp địa là 𝑘3.𝑐𝑜𝑐 =1,4 và đối với thanh nối 𝑘3.𝑡𝑛 = 1,6 bảng
44.pl).
-Như đã biết,điện trở nối đất cho phép đối với trạm biến áp có công suất lớn hơn 100
kVA là 𝑅𝑑 =4(Ω).Để tiết kiệm ta sử dụng hệ thống móng của nhà xưởng và hệ thống
ống nước làm tiếp địa tự nhiên,với điện trở nối đất đo được là 𝑅𝑡𝑛 =27,6(Ω).
-Trước hết ta xác định điện trở tiếp địa nhân tạo:
𝑅𝑡𝑛 . 𝑅𝑑 27,6.4
𝑅𝑛ℎ𝑡 = = = 4,68(𝛺).
𝑅𝑡𝑛 − 𝑅𝑑 27,6 − 4
- Chọn cọc tiếp địa bằng thép tròn dài l=2,5m, đường kính d=5,6cm đóng sâu cách
mặt đất h=0,5m. Điện trở tiếp xúc của cọc này có giá trị:
k 3.coc . p0 2l 1 4htb + l
R cọc = . (ln + . ln )
2ᴨ. l d 2 4htb − l
1,4.0,4.104 2.250 1 4.175+250
= . (ln + . ln )
2.3,14.250 5,6 2 4.175−250
=17,35(Ω).
- Chiều sâu trung bình của cọc:
𝑙 250
ℎ𝑡𝑏 = ℎ + = 50 + = 175(𝑐𝑚).
2 2
- Sơ bộ chọn số lượng cọc:
𝑅𝑐ọ𝑐 17,35
𝑛= = = 3,7.
𝑅𝑛ℎ𝑡 4,68
92
Nhóm 1
Chọn 4 cọc.
- Số cọc này được đóng xung quanh trạm biến áp theo chu vi:
𝐿 = 2 . (5 + 7) = 24(𝑚).
𝐿 24
- Khoảng cách trung bình giữa các cọc là 𝑙𝑎 = = = 6(𝑚).
𝑛 4
𝑙𝑎 6
- Tra bảng 49.pl ứng với tỷ lệ = =2,4 và số lượng cọc là 4, ta xác định được hệ số
𝑙 2,5
lợi dụng của các cọc tiếp địa là 𝑛𝑐ọ𝑐 = 0,78,hệ số lợi dụng của thanh nối là 𝑛𝑡𝑛 =
0,55.
- Chọn thanh nối tiếp địa bằng thép có kích thước Lxaxb = 600x5x5 cm.Điện trở tiếp
xúc của thanh nối :
𝑘3.𝑡𝑛 . 𝑝0 2𝐿2 1,6.0,4. 104 2. 6002
𝑅𝑡𝑛 = . 𝑙𝑛 = . 𝑙𝑛 = 13,53(𝛺).
2. ᴨ. 𝐿 𝑏. ℎ 2.3,14.600 5.50
- Điện trở thực tế của thanh nối có xét đến hệ số lợi dụng n là:
𝑅𝑡𝑛 13,53
𝑅 ′ 𝑡𝑛 = = = 24,6(𝛺).
𝑛𝑡𝑛 0,55
- Điện trở cần thiết của hệ thống tiếp địa có tính đến thanh nối và điện trở tiếp địa tự
nhiên:
𝑅′ 𝑡𝑛 .𝑅𝑛ℎ.𝑡 24,6.4,68
R= = = 5,8(𝛺).
𝑅′ 𝑡𝑛 −𝑅𝑛ℎ.𝑡 24,6−4,68
𝑅𝑐ọ𝑐 17,35
-Số lượng cọc chính thức là: 𝑛𝑐𝑡 = = =3,8.
𝑛𝑐ọ𝑐 .𝑅 0,78.5,8
93
Nhóm 1
Vì vậy, để bảo vệ các thiết bị trong trạm biến áp tránh song quá điện áp truyền từ
đường dây vào phải dùng các thiết bị chống sét. Các thiết bị chống sét này sẽ hạ
thấp biên độ sóng quá điện áp đến trị số an toàn cho cách điện cần được bảo vệ (
cách điện của máy biến áp và các thiết bị khác đặt trong trạm).
-Thiết bị chống sét dùng ở đây là chống sét van (CSV). Vì đường dây được
bảo vệ bằng dây chống sét toàn tuyến nên chỉ cần đặt CSO ở đoạn trước
máy cắt để bảo vệ máy cắt khi nó ở vị trí cắt.
Trong đó:
• Umax= (1,051) Uđm lưới.
• Uđm CSV là điện áp định mức của chống sét van.
Ở lưới điện trung tính cách điện:
94
Nhóm 1
+ Ở lưới điện trung tính trực tiếp nối đất:
Hệ số Ke = 1,4 ứng với chế độ vận hành có khả năng gây ra quá điện áp tạm thời là
lớn nhất. Khi trong hệ thống điện có một vài điểm trung tính của máy biến áp được
thiết kế nhưng không nối đất thì Ke có xu hướng tiến dần đến trị số ke » 1,4. Còn nếu
trong hệ thống điện được thiết kế mà trung tính của tất cả các máy biến áp đều nối đất
thì Ke = 1,05.
b. Thiết kế hệ thống chống sét đánh thẳng trạm biến áp
Vì cột điện 22kV cao 10m nên ta sẽ cần cột thu lôi cao hơn 10m và bán kính bảo vệ
10m. Ta chọn cột thu lôi cao 20m
Vậy bán kính bảo vệ đối với cột điện cao 10m là:
95
Nhóm 1
4.9. Các bản vẽ thiết kế
96
Nhóm 1
Hình 4.11 Bản vẽ sơ đồ trạm biến áp
97
Nhóm 1
Hình 4.13 Bản vẽ tủ động lực 1
98
Nhóm 1
Hình 4.15 Bản vẽ tủ phân phối
99
Nhóm 1
Hình 4.17 Bản vẽ tủ bù công suất ở tủ động lực 0,4
100
Nhóm 1
Chương 5. LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ THỐNG NGHIỀN
101
Nhóm 1
Hình 5.1 Tổng quan PLC
103
Nhóm 1
có thể bao gồm rơ le, đèn, van …. Người dùng có thể lựa chọn và kết hợp I / O của
PLC để có được cấu hình phù hợp cho ứng dụng của họ.
• Truyền thông - Ngoài các thiết bị đầu vào và đầu ra, PLC cũng có thể kết nối với các
loại hệ thống khác. Ví dụ người dùng có thể xuất dữ liệu ứng dụng được PLC ghi lại
vào hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu (SCADA), giám sát nhiều thiết bị
được kết nối. PLC cung cấp một loạt các cổng và giao thức truyền thông để đảm bảo
rằng PLC có thể giao tiếp với các hệ thống khác này.
• HMI - Để tương tác với PLC trong thời gian thực. Các giao diện điều khiển này có
thể là các màn hình đơn giản, với việc đọc văn bản và bàn phím nhập liệu, hoặc các
màn hình cảm ứng lớn tương tự như các thiết bị điện tử tiêu dùng, nhưng theo cách
này, chúng cho phép người dùng xem lại và nhập thông tin vào PLC trong thời gian
thực.
5.2.2. Ngôn ngữ lập trình PLC FBD (Function Block Diagram)
FBD là từ viết tắt của “Function Block Diagram” tạm dịch là “Sơ đồ khối chức năng”;
là một trong những ngôn ngữ lập trình PLC được sử dụng rộng rãi. FBD là một ngôn
ngữ lập trình rất dễ học, cung cấp rất nhiều khả năng và chúng ta có thể sử dụng ngôn
ngữ FBD này để lập trình cho bất kỳ chức năng nào trong một chương trình PLC.
FBD là ngôn ngữ lập trình PLC chính thức được mô tả theo tiêu chuẩn IEC 61131-3
và là ngôn ngữ cơ bản cho tất cả các lập trình viên PLC. FBD là một ngôn ngữ tuyệt
vời để triển khai mọi thứ từ logic đến timer, bộ điều khiển PID và thậm chí là hệ thống
SCADA,..
Ưu điểm:
• Hoạt động tốt với các chức năng điều khiển chuyển động
• Trực quan và dễ dàng hơn đối với một số người dùng
• Có thể gộp nhiều dòng lập trình thành một khối hoặc một số khối chức năng
Nhược điểm: có thể trở nên vô tổ chức khi sử dụng ngôn ngữ này vì bạn có thể dặt các
khối chức năng này ở bất kỳ đâu trên trang. Điều này cũng dẫn đến việc khắc phục sự
cố khó khăn hơn. Một số hãng sản xuất PLC hỗ trợ ngôn ngữ lập trình FBD như: AB,
Schneider, B&R, Siemens,..
105
Nhóm 1
Hình 5.3 Cấu tạo của bộ điều khiển Siemens CPU S7-1200
Đặc tính kĩ thuật PLC S7-1200 CPU 1214C
– Bộ CPU với 24 I/O: 14 đầu vào và 10 đầu ra relay
– Nguồn cấp: 115/230 VAC.
– Bộ nhớ work memory: 100KB
– Bộ nhớ woad memory: 4MB.
– Ngõ vào analog tích hợp: 2
– Ngõ ra analog tích hợp: 0
– Tích hợp giao diện điều khiển I/O PROFINET.
– Xuất xứ: Siemens.
5.3. Lưu đồ thuật toán
106
Nhóm 1
5.4. Phân kênh
• Tín hiệu đầu vào digital
107
Nhóm 1
• Tín hiệu đầu vào analog
109
Nhóm 1
110
Nhóm 1
111
Nhóm 1
112
Nhóm 1
113
Nhóm 1
114
Nhóm 1
115
Nhóm 1
116
Nhóm 1
117
Nhóm 1
KẾT LUẬN
Trong thời gian vừa qua em được giao thực hiện đồ án “Xây dựng hệ thống điện và
điều khiển cho hệ thống nghiền xi măng”, với sự hướng dẫn tận tình của các thầy, em
đã nắm bắt được một số vấn
đề như sau:
Tìm hiểu về thiết kế cung cấp điện
Nắm bắt được các phụ tải để qua đó thiết kế hệ thống cung cấp điện
Tính toán lựa chọn các thiết bị điện hạ áp
Do thời gian có hạn nên trong đồ án của em còn nhiều sai xót, em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy.
118
Nhóm 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hệ thống cung cấp điện của xí nghiệp công nghiệp, đô thị và nhà cao tầng,
Nguyễn Công Hiền, Nguyễn Mạnh Hoạch, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 2007.
[3]. Sổ tay Lựa chọn và Tra cứu thiết bị điện, Ngô Hồng Quang, Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật.
[4]. Giáo trình thiết kế cung cấp điện xí nghiệp công nghiệp.
119
Nhóm 1