You are on page 1of 39

Trường Đại học Công Thương TP.

HCM
Khoa Công nghệ thông tin

BÁO CÁO TIỂU LUẬN

Đề tài: Vấn đề ô nhiễm môi trường

Nhóm: 6
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Gia Bảo
Nguyễn Thành Công
Võ Minh Hiếu
Đỗ Hữu Phước
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. Thực trạng ô nhiễm môi trường.....................................................5
1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường..................................................................5
1.2. Các dạng ô nhiễm môi trường....................................................................5
1.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay...................................................6
1.3.1. Ô nhiễm môi trường đất.......................................................................7
1.3.2. Ô nhiễm môi trường nước....................................................................7
1.3.3. Thực trạng ô nhiễm không khí.............................................................7
1.4. Hậu quả của ô nhiễm môi trường...............................................................9
1.4.1. Đối với sức khỏe con người.................................................................9
1.4.2. Đối với hệ sinh thái............................................................................10
1.4.3. Đối với môi trường kinh tế và xã hội.................................................10
CHƯƠNG 2. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường.....................................10
2.1. Nguyên nhân do con người.......................................................................10
2.2. Nguyên nhân do xã hội.............................................................................11
CHƯƠNG 3. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với quan hệ quốc tế.........12
3.1. Ô nhiễm môi trường gây ra xung đột trong quan hệ quốc tế và bất ổn cho
nền chính trị quốc tế........................................................................................12
3.1.1. Đối với xung đột quốc tế....................................................................12
3.1.2. Đối với hợp tác quốc tế......................................................................13
3.2. Đặt ra thách thức mới cho hệ thống pháp luật quốc tế và cơ chế an ninh
sinh thái...........................................................................................................15
CHƯƠNG 4. Giải Pháp cho vấn đề ô nhiễm môi trường...................................26
4.1. Các biện pháp cá nhân..............................................................................26
4.1.1. Giữ gìn cây xanh................................................................................27
4.1.2. Sử dụng các chất liệu từ thiên nhiên..................................................27
4.1.3. Rút các phích khỏi ổ cắm...................................................................27
4.1.4. Sử dụng năng lượng sạch...................................................................27
4.1.5. Nguyên tắc 3R (reduce, reuse, and recycle).......................................27
4.1.6. Ta tắm ao ta!.......................................................................................27
4.1.7. Giảm sử dụng túi nilông.....................................................................28

1
4.1.8. Tận dụng ánh sáng mặt trời................................................................28
4.1.9. Sử dụng các tiến bộ của khoa học......................................................28
4.1.10. Nâng cao ý thức sống.......................................................................28
4.2. Các biện pháp quốc tế...............................................................................28
4.2.1. Bảo vệ biển và khí hậu.......................................................................28
4.2.2. Bảo vệ rừng........................................................................................29
4.2.3. Bảo vệ đa dạng sinh học.....................................................................29
4.2.4. Bảo vệ tài nguyên nước......................................................................30
4.2.5. Bảo vệ môi trường biển......................................................................31
4.3. Các biện pháp của mỗi chính phủ.............................................................32
4.3.1. Các chính sách của nhà nước về bảo vệ môi trường..........................32
4.3.2. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường................................33
KẾT LUẬN........................................................................................................35
MỤC LỤC ẢNH.................................................................................................36
MỤC LỤC BẢNG..............................................................................................37

2
LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:

Ô nhiễm môi trường là một vấn đề nghiêm trọng đang diễn ra trên toàn cầu. Nó
là kết quả của hoạt động con người gây ra sự suy thoái và ô nhiễm cho môi
trường xung quanh chúng ta. Hiện tượng này gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức
khỏe con người, động vật và cả hệ sinh thái.

Một trong những nguyên nhân chính của ô nhiễm môi trường là khí thải từ các
phương tiện giao thông và nhà máy công nghiệp. Các chất thải này chứa các
hợp chất độc hại như khí CO2, SO2 và NOx, góp phần vào hiện tượng nóng lên
toàn cầu và gây ra các vấn đề về khí hậu. Ngoài ra, việc xả thải không đúng
cách từ các nhà máy và xưởng sản xuất cũng gây ra ô nhiễm nước và đất.

Ô nhiễm môi trường cũng gây ra tác động tiêu cực đến sức khỏe con người. Khí
thải từ các phương tiện giao thông và nhà máy công nghiệp có thể gây ra các
vấn đề về hô hấp và các bệnh về tim mạch. Ngoài ra, nước và đất bị ô nhiễm
cũng ảnh hưởng đến nguồn nước uống và đất canh tác, gây ra các vấn đề về sức
khỏe và an toàn thực phẩm.

Hệ sinh thái cũng chịu tác động nghiêm trọng từ ô nhiễm môi trường. Sự suy
thoái của môi trường tự nhiên, như rừng, sông và biển, gây ra mất mát đa dạng
sinh học và làm suy yếu các hệ sinh thái tự nhiên. Điều này có thể dẫn đến sự
tuyệt chủng của các loài động vật và thực vật, và làm giảm khả năng chống chịu
của hệ sinh thái trước các thay đổi môi trường.

Để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, chúng ta cần có những biện pháp cụ
thể. Đầu tiên, cần tăng cường kiểm soát và giảm thiểu khí thải từ các nguồn ô
nhiễm chính như phương tiện giao thông và nhà máy công nghiệp. Thứ hai, cần

3
thúc đẩy sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và công nghệ xanh để giảm thiểu
sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch. Cuối cùng, cần tăng cường giáo dục và
nâng cao nhận thức của công chúng về ô nhiễm môi trường và tầm quan trọng
của việc bảo vệ môi trường.

Mục đích nghiên cứu

Bài tiểu luận sẽ cung cấp một cái nhìn đầy đủ về vấn đề ô nhiễm môi trường với
tư cách là một vấn đề toàn cầu. Nguyên nhân nào làm môi trường sinh thái bị ô
nhiễm và tàn phá. Thực trạng của vấn đề ra sao trên phạm vi toàn cầu. Tác động
của vấn đề đến quan hệ quốc tế và chính trị quốc tế là tích cực hay tiêu cực.
Cuối cùng, giải pháp nào là hiệu quả cho vấn đề sinh thái toàn cầu này. Câu trả
lời sẽ có trong nội dung chi tiết của bài tiểu luận

Nội dung nghiên cứu:

Toàn bộ bài tiểu luận của chúng tôi bao gồm 3 phần và 3 chương, nói về vấn đề
ô nhiễm môi trường trên phạm vi toàn cầu và các phương hướng giảm thiểu ô
nhiễm.

4
CHƯƠNG 1. Thực trạng ô nhiễm môi trường

1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường

Ô nhiễm môi trường là hiện tượng mà môi trường tự nhiên bị biến đổi và bị ô
uế, ô nhiễm do hoạt động của con người hoặc các tác nhân khác. Nó là kết quả
của việc xả thải, sử dụng các chất độc hại, khai thác tài nguyên không bền vững
và các hoạt động công nghiệp khác.

Ô nhiễm môi trường có thể xảy ra trong nhiều hình thái khác nhau, bao gồm ô
nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm đất và ô nhiễm tiếng ồn. Ô nhiễm
không khí xảy ra khi khí thải từ các nguồn như xe cộ, nhà máy và đốt cháy rác
thải gây ra sự ô uế và gây hại cho sức khỏe con người và hệ sinh thái. Ô nhiễm
nước xảy ra khi chất thải từ công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt được xả
thẳng vào các nguồn nước, gây ô nhiễm và làm suy giảm chất lượng nước. Ô
nhiễm đất xảy ra khi chất thải công nghiệp, hóa chất và chất phân bón xâm nhập
vào đất, làm suy giảm khả năng canh tác và gây hại cho hệ sinh thái. Ô nhiễm
tiếng ồn xảy ra khi âm thanh không mong muốn từ các nguồn như giao thông,
công trường xây dựng và nhà máy gây ra sự ảnh hưởng đến sức khỏe và chất
lượng cuộc sống của con người.

Ô nhiễm môi trường có thể gây ra nhiều hệ quả tiêu cực. Nó ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, gây ra các vấn đề về hô hấp, dị ứng và các bệnh nghiêm trọng
như ung thư. Nó cũng gây ra suy giảm đa dạng sinh học và tuyệt chủng của các
loài động vật và thực vật, làm suy yếu hệ sinh thái và làm mất cân bằng trong
các chuỗi thức ăn. Ngoài ra, ô nhiễm môi trường cũng gây ra sự suy thoái của
các nguồn tài nguyên tự nhiên như nước và đất, ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế và xã hội.

Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cần có sự hợp tác và nỗ lực từ cả cá nhân và
cộng đồng. Các biện pháp bao gồm sử dụng năng lượng tái tạo, tăng cường
kiểm soát và giảm thiểu khí thải, xử lý chất thải một cách bền vững và thúc đẩy
sự phát triển công nghệ xanh. Ngoài ra, việc tăng cường giáo dục và nâng cao
nhận thức về ô nhiễm môi trường cũng rất quan trọng để thúc đẩy những thay
đổi tích cực trong hành vi và lối sống của mọi người.

1.2. Các dạng ô nhiễm môi trường

Có nhiều dạng ô nhiễm môi trường khác nhau, bao gồm:

5
Ô nhiễm không khí: Đây là dạng ô nhiễm phổ biến nhất và xảy ra khi khí thải từ
các nguồn như xe cộ, nhà máy công nghiệp và đốt cháy rác thải gây ra sự ô uế
và gây hại cho sức khỏe con người và hệ sinh thái. Các chất gây ô nhiễm trong
không khí bao gồm khí CO2, SO2, NOx, hợp chất hữu cơ bay hơi và các hạt
bụi.

Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước xảy ra khi chất thải từ công nghiệp, nông nghiệp
và sinh hoạt được xả thẳng vào các nguồn nước như sông, hồ, ao, biển. Các chất
ô nhiễm trong nước bao gồm hóa chất công nghiệp, thuốc trừ sâu, chất phân hủy
sinh học, chất thải sinh hoạt và chất thải từ các nhà máy xử lý nước thải.

Ô nhiễm đất: Ô nhiễm đất xảy ra khi chất thải công nghiệp, hóa chất và chất
phân bón xâm nhập vào đất. Điều này làm suy giảm khả năng canh tác, gây hại
cho hệ sinh thái đất và có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các chất ô nhiễm
đất bao gồm kim loại nặng, hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu và chất phân hủy
sinh học.

Ô nhiễm tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi âm thanh không mong muốn từ
các nguồn như giao thông, công trường xây dựng và nhà máy gây ra sự ảnh
hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người. Tiếng ồn có thể
gây ra căng thẳng, giảm chất lượng giấc ngủ và gây hại cho hệ thần kinh.

Ô nhiễm ánh sáng: Ô nhiễm ánh sáng xảy ra khi ánh sáng nhân tạo từ đèn
đường, quảng cáo, nhà máy và các nguồn khác làm mất cân bằng môi trường
ánh sáng tự nhiên. Điều này có thể ảnh hưởng đến chu kỳ sinh học của các loài
và gây ra sự rối loạn trong hệ sinh thái.

Các dạng ô nhiễm môi trường này đều có tác động tiêu cực đến sức khỏe con
người, động vật và hệ sinh thái tự nhiên. Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cần
có các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu khí thải, xử lý chất thải một cách bền
vững và thúc đẩy sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và công nghệ xanh.

Nguồn ô nhiễm Mức độ ô nhiễm Giới hạn an toàn Tình trạng


Xe cộ Cao - Vượt quá
Nhà máy công nghiệp Trung bình - Đạt chuẩn
Nông nghiệp Trung bình - Đạt chuẩn
Hạt bụi Cao - Vượt quá
Chất thải rắn Cao - Vượt quá
Bảng 1.3.1.1 Các nguồn ô nhiễm môi trường

1.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay

Ô nhiễm môi trường đang là một thách thức lớn đối với tất cả chúng ta.Chi mất
vài phút để đốn đổ một cái cây nhưng lại phải mất rất nhiều năm, thậm chí cả
trăm năm để trồng lại được một cái cây như thế. Chính những hành động của
6
con người đã và đang tàn phá nghiêm trọng đến môi trường sinh thái . Dưới đây
là một vài con số thống kê giật mình, trên thực tế những con số này có lẽ còn
cao hơn nữa.

Khoảng 50% dân số trên hành tinh không có nước sạch, 80% diện tích rừng
đang bị tàn phá hoặc suy thoái, 6 triệu ha đất trồng đã bị biến thành hoang mạc,
1
4
các loài động vật có vú và hàng loạt những loài động thực vật quý hiếm khác
đang có nguy cơ tuyệt chủng. Nếu tốc độ khai thác rừng tiếp tục như hiện nay
thì chỉ khoảng trong 170 năm nữa, rừng trên toàn cầu sẽ hoàn toàn biến mất.

Theo thống kê, chỉ tính riêng Việt Nam đã tiêu thụ khoảng 10.000 tấn hóa chất
chỉ trong một năm. Loại hóa chất này dùng để bảo vệ thực vật. Ngoài ra, chúng
ta còn có 2.3 tấn rác thải sinh hoạt, 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp, và còn
hàng tá chất thải từ các vấn đề khác.

Hơn 250 khu công nghiệp đã thải ra môi trường 550.000m3 nước thải từng ngày.
Điều đáng nói không phải bất cứ khu công nghiệp nào cũng thải chất thải ra
ngoài khi đã xử lí đúng quy trình. Hầu hết, ở Việt Nam, khoảng 615 cụm công
nghiệp thì chỉ có 5% trong số đó có hệ thống xử lý nước thải đúng quy chuẩn,
quy trình mà bên Môi Trường đề ra. Còn lại đều xả thải trực tiếp hoặc không xử
lí đúng tiêu chuẩn. Đây còn chưa tính hàng ngàn các cơ sở ý tế đều thải ra chất
thải hằng ngày

1.3.1. Ô nhiễm môi trường đất


Đất là một vật vô tri vô giá, đừng nghĩ rằng chỉ cần chúng không cho chúng ta
ăn, hay cung cấp nguồn sống như nước. Thì nó là một thứ vô giá trị. Đất là một
trong các tài nguyên quý giá của con người. Tuy nhiên ngày nay, con người đã
sử dụng đất trồng cây, đất gây rừng để thỏa mãn nhu cầu sống. Xây hàng tá các
công trình, khu công nghiệp, nhà máy. Vì vậy, từng mảng xanh của Trái Đất trở
nên ít hơn trước.

Chưa kể, hàng loạt các công trình, khu sản xuất hằng ngày xả thải nước thải,
hóa chất. Mà không qua xử lí, dần để chúng ngấm vào đất. Khiến đất không còn
giá trị khai thác nữ

1.3.2. Ô nhiễm môi trường nước


Có nước, chính là có sự sống, tuy vậy hiện nay nguồn nước. Mà bạn cho là sử
sống đấy dần dần cạn kiệt và bị ô nhiễm nặng nề. Có một vài bộ phận vẫn và
đang cố gắng sáng tạo, phát minh và có những hành động bảo vệ môi trường hết
mức. Thì lại có vài thành phần không hề nhỏ, luôn xem các nguồn tài nguyên
quý giá của chúng ta là những nơi, những bãi tập kết rác. Họ thường xuyên vứt
rác xuống ao hồ sông, gần các khu vực bãi biển. Xem đó như một nơi chứa rác.

7
Không những vậy, rất nhiều các khu công nghiệp nhà máy đã không chịu xử lí
nước thải trước khi xả thải. Làm nguồn nước chúng ta bị biến chất, đen nhỏm,
khó mà trở lại thành một nguồn nước sạch để chúng ta có thể sinh sống.
Mức độ ô
Mức độ ô
Thành phố nhiễm không Mức độ ô nhiễm đất
nhiễm nước
khí
Hà Nội Cao Trung bình Thấp
TP. Hồ Chí
Trung bình Cao Trung bình
Minh
Đà Nẵng Trung bình Trung bình Trung bình
Bảng 1.3.2.2. Ô nhiễm đất và nguồn nước tại các thành phố lớn

1.3.3. Thực trạng ô nhiễm không khí


Trong có vẻ khó tin, nhưng đây lại là một câu chuyện có thật. Giữa lớp không
khí chúng ta tưởng chừng trong suốt, mà đi lại bị dính một lớp bụi đen đầy mặt.

Đấy chính là bầu không khí ở Hà Nội chúng ta đấy! . Một phần rất lớn khí bụi
đã phần đến từ các phương tiện đi lại. Và một loại các nhà máy, xí nghiệp còn
“tiếp tay” cho vấn đề này nặng hơn khi thải rất nhiều khí độc ra ngoài môi
trường.

Thậm chí, nếu khuôn mặt bạn chỉ cần làm sạch ở nhà. Nhưng đi trên đường Hà
Nội khoảng nửa tiếng, dùng bông tẩy trang quét 1 lớp trên mặt, thì bạn sẽ thấy
vùng màu đen (bụi) rõ trên bông đấy.

1.4. Hậu quả của ô nhiễm môi trường

1.4.1. Đối với sức khỏe con người

* Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đối với sức khoẻ con người:

Ô nhiễm không khí có ảnh hưởng khá lớn đến hệ hô hấp của cả con người. Khí
thải từ các phương tiện giao thông gây hại rất nhiều cho phổi. Ngoài ra, bụi mịn
là yếu tố gây ô nhiễm nguy hiểm nhất vì nó tồn tại khá lâu trong không khí và
phát tán rất xa. Do kích thước khá nhỏ, nếu xâm nhập sâu vào phổi, máu sẽ gây
nên các bệnh hô hấp, vô sinh…

Ô nhiễm không khí còn khiến con người bị chóng mặt, đau đầu, tim mạch…
Đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất là người cao tuổi, phụ nữ mang thai, người

8
đang mang bệnh, trẻ em dưới 15 tuổi… Từng nhóm đối tượng sẽ bị ảnh hưởng
khác nhau tuỳ tình trạng sức khoẻ và mức độ ô nhiễm.

Ngoài ra, sóng nhiệt hay tiếng ồn cũng gây ra những tác hại nhất định đối với
con người. Tiếng ồn ngoài khả năng gây thương tích đối với tai mà còn gây đau
đầu, stress, dễ bị căng thẳng thần kinh…

Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu khiến cho nhiệt độ tăng giảm bất thường có chiều
hướng gia tăng. Điều này khiến gây ra các bệnh như đột quỵ nhiệt, chuột rụt do
nhiệt hoặc thậm chí là tử vong.

*Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đối với sức khoẻ con người

Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến sức khoẻ con người thông qua 2 con đường.
Thứ nhất, ăn/ uống phải nước ô nhiễm hoặc thực vật, động vật được nuôi trồng
trong môi trường ô nhiễm. Thứ hai, do tiếp xúc trực tiếp với môi trường nước bị
ô nhiễm.

Các bệnh gây ra cho ô nhiễm nước là tiêu chảy, dịch tả, thương hàn, viêm gan,
viêm não, bệnh do muỗi truyền, thiếu máu…

*Ảnh hưởng của ô nhiễm đất đối với sức khoẻ con người

Việc sử dụng hoá dược trong sản xuất nông nghiệp là điều không thể tránh khỏi.
Tuy nhiên, nếu không được sử dụng với đúng liều lượng sẽ dẫn đến lượng hoá
chất bị dư thừa và ngấm trong đất.

Điều này gây mất cân bằng sinh học giữa đất và cây trồng. Ngoài việc ảnh
hưởng đến chất lượng nông sản, ô nhiễm đất còn khiến nông sản bị nhiễm độc.
Nếu con người sử dụng những nông sản này sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ rất
nhiều.

Các bệnh có thể gây ra khi sử dụng nông sản bị nhiễm độc là gan to, hệ thần
kinh, hệ di truyền, giảm chỉ số thông minh ở trẻ em…

1.4.2. Đối với hệ sinh thái


Hệ sinh thái là khu vực các quần thể sinh sống chung và tương tác với nhau. Ô
nhiễm môi trường sẽ dẫn tới sự điều tiết của hệ sinh thái bị thay đổi.

Mối đe doạ chính và tác động trực tiếp đối với hệ sinh thái chính là ô nhiễm
không khí. Ô nhiễm không khí có thể dẫn tới mưa axit làm huỷ diệt các khu
rừng. Mặc dù không dẫn tới tuyệt chủng nhưng việc cây cối bị chết sẽ dẫn tới
cấu trúc loài bị giảm.

9
1.4.3. Đối với môi trường kinh tế và xã hội
Theo đó, ô nhiễm môi trường có thể gây ảnh hưởng đối với môi trường kinh tế
– xã hội. Cụ thể:

-Gây thiệt hại về kinh tế do nhiều bệnh tật

-Gây thiệt hại về kinh tế do ảnh hưởng đến nông sản và thuỷ sản

-Gây thiệt hại đối với hoạt động du lịch

-Gây thiệt hại về kinh tế do phải cải thiện môi trường

CHƯƠNG 2. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi

trường

2.1. Nguyên nhân do con người

Chất thải từ nhà máy, xí nghiệp: Trong quá trình sản xuất công nghiệp, các nhà
máy liên tục xả chất thải ra môi trường. Một số doanh nghiệp vì không muốn
hao tốn nhiều chi phí xử lý đã xả thẳng chất thải xuống sông, hồ xung quanh,
dẫn đến ô nhiễm. Điều này không chỉ gây hại cho môi trường mà còn ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người và các loài động vật khác. Chất thải sinh
hoạt: Rác thải từ sinh hoạt, bao ni lông vứt xuống sông, biển hay cống dẫn đến ô
nhiễm môi trường nước. Việc này không chỉ làm giảm chất lượng của nguồn
nước mà còn gây ra các vấn đề về sức khỏe. Hoạt động nông nghiệp: Trong quá
trình trồng trọt, người ta thường sử dụng các loại thuốc trừ sâu, phân bón để bảo
vệ và gia tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên, trong các loại hóa chất này lại
chứa những thành phần độc hại. Ô nhiễm không khí từ các phương tiện giao
thông: Khói từ xe cộ, các phương tiện vận chuyển đường bộ, đường thủy hay
đường hàng không. Việc này không chỉ gây ra ô nhiễm không khí mà còn là
nguyên nhân chính gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính. Ô nhiễm từ các chất
hóa học: Các loại hóa chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, diệt rầy. Những
chất này có thể tích tụ trong môi trường và gây ra các vấn đề về sức khỏe. Chất
thải rắn không được xử lý đúng cách: Các chất thải rắn từ sinh hoạt được thải ra
môi trường mà không qua quá trình xử lý. Việc này không chỉ làm giảm chất
lượng của môi trường mà còn gây ra các vấn đề về sức khỏe.

10
Ảnh 1.4.3.1. Chất thải của nhà máy xả ra không khí

2.2. Nguyên nhân do xã hội


Ô nhiễm ánh sáng: Lạm dụng quá mức nguồn ánh sáng từ điện, điển hình ở các
thành phố lớn. Ánh sáng quá mức có thể gây ra hiện tượng ô nhiễm ánh sáng,
làm giảm chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng đến sinh vật hoang dã. Do tác
nhân tự nhiên: Băng tan hay mưa lũ cũng là một tác nhân khiến tình trạng ô
nhiễm nước lan rộng. Các hiện tượng tự nhiên này có thể gây ra ô nhiễm do việc
phân giải các chất ô nhiễm trong môi trường.

11
CHƯƠNG 3. Tác động của ô nhiễm môi trường

đối với quan hệ quốc tế

3.1. Ô nhiễm môi trường gây ra xung đột trong quan hệ quốc tế và bất ổn
cho nền chính trị quốc tế

3.1.1. Đối với xung đột quốc tế


Hiện nay, biến đổi khí hậu đang đe dọa tới môi trường sống, dẫn đến hàng loạt
những làn sóng di dân ở các quốc gia bị nước biển dâng hay do sự tăng nhiệt độ
quá mức ở một số nơi làm sa mạc hóa. Việc di dân có thể là nguy cơ gây mất an
ninh quốc tế và tạo nên những xáo trộn trong đời sống xã hội của các quốc gia.
Biến đổi khí hậu làm trầm trọng thêm các thách thức an ninh phi truyền thống
khác như an ninh lương thực, an ninh năng lượng, khoảng cách giàu nghèo,...
Từ đó, các vấn đề khác nảy sinh như khủng bố, mâu thuẫn chính trị - xã hội.
Trong quan hệ quốc tế, nhận thức về nguy cơ khác nhau, mong muốn cắt giảm
khí thải khác nhau, năng lực thực hiện khác nhau,…dẫn đến mâu thuẫn mới nảy
sinh trong quá trình hợp tác giải quyết vấn đề môi trường. Các bên đều muốn
giải quyết vấn đề theo hướng ít tổn hại nhất tới lợi ích quốc gia mình. Điều này
đã khiến lực lượng quốc tế trong hợp tác giải quyết vấn đề môi trường có sự
phân hóa. Sự phân hóa đó không chỉ biểu hiện trong mâu thuẫn giữa các nước
mà ngay cả trong nội bộ các nước phát triển.

Sức ép của môi trường là một phần quan trọng trong số các nguyên nhân gây
nên xung đột. Mâu thuẫn giữa các nước phát triển và đang phát triển (Bắc-Nam)
vốn đã tồn tại từ lâu và không dễ giải quyết. Biến đổi khí hậu lại càng làm cho
mâu thuẫn này trở nên gay gắt hơn. Đối phó với vấn đề biến đổi khí hậu, giải
pháp then chốt là giảm thải cácbon. Nhưng giải pháp đó đánh đòn quá mạnh vào
nền kinh tế của hầu hết các quốc gia, từ đó hai nhóm nước càng mâu thuẫn sâu
sắc.

Các nước phương Nam chỉ trích các nước phương Bắc vì các hoạt động công
nghiệp gây ô nhiễm, vì chủ nghĩa tiêu thụ quá lớn gây tổn hại nguồn tài nguyên,
vì hành động chuyển tác hại môi trường sang các nước nghèo thông qua FDI.
Trên thực tế, không phải các nước phương Bắc không nhận thấy mình là nguyên
nhân chính gây nên sự tăng nhiệt độ của trái đất, nhưng họ không thể ngừng

12
việc phát triển công nghiệp vì sự tồn tại và phát triển của quốc gia họ. Các nước
phương Bắc cho rằng chính các nước phương Nam, điển hình là Trung Quốc,
Ấn Độ cũng đang và sẽ trải qua quá trình phát thải giống như các nước phương
Bắc. Vậy nên ngay từ bây giờ các nước phương Nam cần giảm dần việc phát
thải khí cácbon. Thêm vào đó, họ cho rằng các nước phương Nam quản lý kém
và khai thác tài nguyên bừa bãi làm ảnh hưởng trầm trọng tới bầu khí quyển.
Tuy nhiên, các nước phương Nam không muốn xem xét lại con đường phát triển
mà họ đang đi. Và họ cũng không thể ngừng khai thác tài nguyên bởi đó là lợi
thế so sánh của họ. Họ cho rằng đó là quyền phát triển của họ. Nếu ngừng khai
thác tài nguyên, nhiều nước sẽ không có chỗ dựa cho tăng trưởng và sẽ ngày
càng bị tụt hậu so với các nước phát triển. Điển hình như việc Trung Quốc cho
rằng việc nâng cao nguồn thu nhập còn đang thấp của người dân còn quan trọng
hơn việc cắt giảm hoạt động đốt các nhiên liệu hóa thạch.

Ảnh 3.1.1.2. Xung đột quốc tế

Như vậy, cả hai phía đều theo đuổi những lợi ích khác nhau và cùng làm tổn hại
tới bầu khí quyển trong khi vẫn tiếp tục chỉ trích lẫn nhau. Biến đổi khí hậu rõ
ràng đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa các nước phát triển và các nước đang
phát triển.

3.1.2. Đối với hợp tác quốc tế


Vấn đề biến đổi khí hậu đã tác động tới nền chính trị thế giới, gây nhiều chia rẽ,
xung đột, nhưng đồng thời cũng là nhân tố thúc đẩy hợp tác quốc tế. Trên thực
tế, sự hợp tác trong vấn đề môi trường đã tăng lên mạnh mẽ trong khoảng 40
năm qua.

Biến đổi khí hậu trước hết tác động tới nhận thức của nhân loại để từ đó, các
quốc gia, dân tộc ngày càng nhận thấy rằng đây là vấn đề chung và phải hợp tác
quốc tế mới giải quyết được.

Nhận thức về vấn đề chung này xuất phát từ chính bản chất của vấn đề biến đổi
khí hậu. Môi trường mang tính hệ thống chỉnh thể, các quốc gia không thể ngăn
được sự ô nhiễm bầu khí quyển tràn vào từ bên ngoài, khi bầu khí quyển bị tổn
hại ở khu vực này thì nó cũng gây ảnh hưởng tới những khu vực khác. Một
nước phát thải quá mức có thể làm khí hậu toàn cầu nóng lên. Các quốc gia
13
buộc phải cộng tác với nhau để cùng đối phó những nguy cơ làm tổn hại bầu khí
quyển. Nếu chỉ đơn phương một vài nước hành động nhằm cứu vãn vấn đề thì
những nỗ lực đó cũng không đạt hiệu quả. Với bản chất như vậy, biến đổi khí
hậu đã thúc đẩy nhận thức của nhân loại về tính thống nhất của khí quyển, về
tính chung của vấn đề biến đổi khí hậu và từ đó là sự cần thiết phải hợp tác giữa
các quốc gia. Nhận thức chung này ngày càng được củng cố và trở nên phổ
biến, rộng rãi hơn.

Nhận thức của nhân loại về một cơ hội bình đẳng hơn trong quan hệ quốc tế về
môi trường cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác. Bình đẳng chính
là yếu tố quan trọng để duy trì hợp tác. Mọi quốc gia dù lớn hay nhỏ đều có
quyền đối với bầu khí quyển. Khi bầu khí quyển gặp nguy hiểm, tất cả các quốc
gia đều có nghĩa vụ cùng nhau ngăn chặn mối nguy hiểm đó. Không giống như
sân chơi chính trị hay kinh tế, nơi mà một quốc gia muốn tham dự thì phải đủ
sức mạnh. Đối với vấn đề môi trường, một quốc gia dù còn yếu cũng vẫn có
quyền nói lên tiếng nói của mình và tiếng nói ấy vẫn phải được ghi nhận. Một
minh chứng cho điều đó là nỗ lực của các nước Thế giới thứ ba trong việc ngăn
chặn tác hại phóng xạ cho môi trường khi cuộc chạy đua hạt nhân của các
cường quốc trở nên quyết liệt trong thời kỳ Chiến tranh lạnh. Nỗ lực này đã dẫn
tới hiệp định đầu tiên cho việc kiểm soát vũ khí hạt nhân - Hiệp ước cấm thử
hạn chế (1963) cấm thử vũ khí hạt nhân trong khí quyển. Trong trường hợp này,
các nước nhỏ đã có tiếng nói đáng kể.

Biến đổi khí hậu là một trong những xúc tác chính cho sự gia tăng các tổ chức
quốc tế về môi trường. Từ các phong trào môi trường hoạt động trong phạm vi
quốc gia và chủ yếu gồm các nhóm tư nhân và các nhà khoa học tham gia. Dần
dần, do nhận thức được tính toàn cầu của vấn đề, các phong trào đã trở thành tổ
chức và mở rộng quy mô hoạt động.

Đến những năm 90 thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế về môi trường ngày càng
phát triển, tích cực tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng thế
giới, tác động vào các chính phủ để đưa ra các chính sách bảo vệ môi trường,
phản đối các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, tổ chức và hỗ trợ các chương
trình môi trường và thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động hợp tác xuyên quốc gia.
Các tổ chức quốc tế về môi trường đã thực sự ghi được dấu ấn trong cộng đồng
quốc tế. Đến nay, số lượng các tổ chức quốc tế về môi trường đã tăng lên rất
nhiều, bao gồm các tổ chức liên chính phủ (IGO) và phi chính phủ (NGO), hoạt
động trên cấp độ toàn cầu và khu vực.

Sự phát triển ngày càng nhiều các tổ chức quốc tế về môi trường đã phản ánh
bước tiến mới trong nhận thức chung và ý chí hợp tác rộng rãi của các chính
phủ và nhân dân trong vấn đề môi trường. Nhờ có các tổ chức này, khả năng
phối hợp và quản lý môi trường trên cấp độ toàn cầu được nâng cao hơn, đồng
thời luật pháp quốc tế về môi trường cũng có thêm cơ sở thiết yếu để hình thành
14
và phát triển. Cùng với đó là các sáng kiến tổ chức hội nghị quốc tế cũng xuất
hiện ngày một nhiều hơn và được các chính phủ coi trọng hơn, đưa đến sự ra
đời của nhiều công ước quốc tế, công ước khu vực về biến đổi khí hậu mà điển
hình nhất là công ước khung về biến đổi khí hậu đã được ký kết tại Hội nghị
Thượng đỉnh Trái đất Rio de Janeiro năm 1992.

Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biển đổi
khí hậu, trong đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng trên thế
giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng, cùng với đồng bằng sông Nin (Ai
Cập) và đồng bằng sông Gange (Bănglađét). Biến đổi khí hậu hiện hữu ở nước
ta, có nguy cơ tác động ngày càng lớn hơn. Hằng năm, các loại thiên tai như
bão, lũ, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã
làm thiệt hại lớn về người và tài sản. Trong 10 năm gần đây, tại Việt Nam, thiên
tai làm chết và mất tích khoảng 9.500 người, thiệt hại về tài sản khoảng 1,5%
GDP mỗi năm. Chỉ trong năm 2013, đã có hơn 10 trận bão trên Biển Đông,
trong đó 5 trận bão đổ bộ vào đất liền. Trong tháng 11-2013, thiên tai làm 54
người chết, mất tích và 93 người bị thương; hơn 600 nhà bị sập, cuốn trôi; gần
260 nghìn ngôi nhà bị ngập nước, tốc mái, v.v..

Trong quá trình lãnh đạo xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng ta đã luôn quan
tâm chỉ đạo công tác phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo
vệ tài nguyên, môi trường. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội(Bổ sung, phát triển năm 2011) nhận định: nhân dân thế
giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận
mệnh loài người, trong đó có bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu toàn cầu. Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác và tinh thần
trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc. Từ đó, Đảng xác định đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường; với định hướng cơ bản là quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử
dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia. Tại Hội nghị Trung ương 7 khoá
XI (5-2013), Đảng ta khẳng định: Đến năm 2020, Việt Nam chủ động trong
thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, giảm nhẹ cường độ phát
thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài
nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững. Cùng với các nỗ lực thực hiện
các biện pháp kinh tế - xã hội, chúng ta luôn coi hợp tác quốc tế trong đối phó
với biến đổi khí hậu có vai trò quan trọng. Trong nhiều năm qua, Việt Nam là
một quốc gia được hỗ trợ nhiều trong vấn đề môi trường thông qua các thỏa
thuận song phương. Việt Nam đã ký kết các thỏa thuận với nhiều nước về vấn
đề môi trường như Mỹ, Nhật Bản, Thụy Điển, Đan Mạch, Đức, Anh,… Ngoài
ra, Việt Nam cũng ký tắt với Liên minh châu Âu (EU) Hiệp định Khung về đối
tác và hợp tác toàn diện (PCA), trong đó có hợp tác giải quyết vấn đề biến đổi
khí hậu, đã ký với Hà Lan thỏa thuận “Đối tác chiến lược thích ứng với biến đổi
khí hậu và quản lý nước”.

15
Như vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa, tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia
tăng lên, thế giới dường như nhỏ bé hơn, nhưng lại khó kiểm soát hơn, kém an
toàn hơn bởi các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, trong đó có tình trạng
biến đổi khí hậu. Để giải quyết và đối phó với những vấn đề này đòi hỏi phải có
sự nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế và của mỗi quốc gia, con người, với
những giải pháp và bước đi phù hợp, kết hợp tổng lực các biện pháp kinh tế,
chính trị, pháp luật, khoa học, kỹ thuật... Thực tế đó đã tác động mạnh mẽ tới
quan hệ quốc tế hiện nay

3.2. Đặt ra thách thức mới cho hệ thống pháp luật quốc tế và cơ chế an
ninh sinh thái

Do nhiều thập kỷ, việc phát triển kinh tế có phần thiên về chiều rộng, dựa

vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, trong khi lại thiếu quy hoạch bài bản, dẫn

đến nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở

nhiều nơi,… đã ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người và sự phát triển bền

vững của đất nước. Thực tiễn này đặt ra nhu cầu phát triển kinh tế phải kết hợp

chặt chẽ, hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.

Đảng ta có nhiều chủ trương về bảo vệ môi trường thể hiện trong các Văn

kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến Đại hội XIII; trong Cương lĩnh xây

dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, sửa đổi, bổ

sung năm 2011; trong các Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 1991 -

2000, 2001 - 2010, 2011 - 2020, 2021 - 2030; Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 25-6-

1998, của Bộ Chính trị “Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời

kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ

Chính trị, ngày 15-11-2004, “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 3-6-

16
2013, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về chủ động ứng phó với

biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”... Quan

điểm xuyên suốt của Đảng từ năm 1991 đến nay là thúc đẩy thực hiện phát triển

bền vững; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; từng bước phát triển năng

lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch. Trong đó, Đảng nhấn mạnh trách

nhiệm của tất cả các chủ thể trong bảo vệ môi trường (từ hệ thống chính trị đến

toàn xã hội, mọi công dân). Chú trọng kiểm soát ô nhiễm môi trường; khai thác

sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường

sinh thái. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu… Về cơ bản, các quan điểm

này có sự phát triển qua từng giai đoạn và được thể chế vào các quy định của

pháp luật.

Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001 chỉ ghi nhận chung về

bảo vệ môi trường tại Điều 29, thì đến Hiến pháp 2013 thể hiện sự chuyển biến

mạnh mẽ khi lần đầu tiên ghi nhận quyền được sống trong môi trường trong

lành (Điều 43); thực hiện phát triển bền vững (Điều 50); bảo vệ môi trường;

quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn

thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, chủ động ứng

phó với biến đổi khí hậu (Điều 63).

Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 đến Luật Bảo vệ môi trường năm 2005,

Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và nay là Luật Bảo vệ môi trường năm 2020

cũng thể hiện sự chuyển hóa rõ rệt quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trường,

17
từ việc quy định chung ban đầu về bảo vệ môi trường qua các lần sửa đổi, thay

thế, Nhà nước đã thể chế các quan điểm của Đảng về chủ động kiểm soát ô

nhiễm môi trường; tăng cường vai trò của Nhà nước, cộng đồng trong bảo vệ

môi trường; bổ sung nguyên tắc bảo đảm phát triển bền vững, nguyên tắc bảo

đảm quyền được sống trong môi trường trong lành và chủ động ứng phó với

biến đổi khí hậu.

Việc coi trọng bảo vệ tài nguyên nước được thể hiện qua sự chuyển biến

trong quy định từ Luật Tài nguyên nước năm 1998 đến Luật Tài nguyên nước

năm 2012, theo hướng ngày càng coi trọng bảo vệ và phát triển bền vững tài

nguyên nước; coi nước là một loại hàng hóa; khai thác sử dụng hợp lý, tiết

kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, đặc biệt là nước sinh hoạt. Quy định gây ô

nhiễm phải trả tiền, phải bồi thường thiệt hại cũng được hoàn thiện qua các Bộ

luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 và nay là Bộ luật Dân sự năm

2015. Ngoài bồi thường thiệt hại khi gây ô nhiễm môi trường, pháp luật còn quy

định trách nhiệm hình sự với các chủ thể có hành vi gây ô nhiễm môi trường, kể

cả với các cá nhân và pháp nhân, thể hiện qua sự chuyển biến trong quy định về

vấn đề này từ Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2009, đến Bộ luật Hình

sự năm 2015.

Bên cạnh đó, quan điểm của Đảng về vấn đề khai thác, sử dụng hợp lý, tiết

kiệm, hiệu quả tài nguyên sinh vật và vi sinh vật, bảo vệ môi trường biển và hải

đảo… cũng đã được thể chế trong Luật Biển Việt Nam năm 2012, Luật Tài

18
nguyên môi trường biển và hải đảo năm 2015. Đồng thời, quan điểm về khai

thác thủy sản theo hướng bền vững, phù hợp với các điều ước quốc tế; xã hội

hóa dịch vụ công, phân cấp quản lý được thể hiện rõ hơn khi Nhà nước ban

hành Luật Thủy sản 2017 thay thế Luật Thủy sản 2003.

Về vấn đề bảo vệ, phát triển rừng cũng có sự phát triển cùng với việc ngày

càng coi trọng kinh tế lâm nghiệp; thừa nhận rừng thuộc sở hữu của tổ chức, cá

nhân, cộng đồng dân cư; giao rừng cho người dân; quy định chặt chẽ chuyển

mục đích rừng tự nhiên, dịch vụ môi trường rừng, chế biến thương mại lâm sản

góp phần phát triển kinh tế đất nước đã được thể chế hóa và ngày càng hoàn

thiện từ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đến Luật Lâm nghiệp năm

2017. Quan điểm về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học được thể

chế trong Luật Đa dạng sinh học năm 2008,…

Các quan điểm của Đảng được thể chế vào các văn bản pháp luật đã cơ bản

góp phần quan trọng thực hiện kiểm soát ô nhiễm môi trường; khai thác, sử

dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn đa dạng sinh

học… Tuy nhiên, bên cạnh các thành tựu đạt được, thực tiễn thực hiện bảo vệ

môi trường ở nước ta còn những hạn chế, bất cập:

Một là, môi trường ở nhiều nơi còn ô nhiễm nặng nề; tài nguyên thiên

nhiên, đa dạng sinh học ngày càng bị suy thoái; quyền được sống của người dân

trong môi trường trong lành chưa thực sự được bảo đảm; Hai là, vai trò, trách

19
nhiệm các cấp, các ngành, cộng đồng và doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường

chưa được phát huy đầy đủ. Ý thức chấp hành pháp luật liên quan đến môi

trường còn thấp; Ba là, các chế tài để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm

chưa đủ sức răn đe và thiếu hiệu quả; Bốn là, quản lý nhà nước về tài nguyên,

môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trên một số mặt còn lỏng lẻo; Năm

là, chất lượng công tác quy hoạch, đánh giá, định giá tài nguyên còn hạn chế;

Sáu là, chậm chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tiết kiệm, tăng

tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới.

Trên thế giới, các mô hình phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn được

thúc đẩy phát triển mạnh mẽ tại nhiều quốc gia. Các thách thức về biến đổi khí

hậu, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên, sử dụng nguồn nước xuyên biên

giới,… ngày càng nghiêm trọng. Ở trong nước, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí

hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn… ngày càng nhanh, với cường độ mạnh,

khó lường. Những thách thức về khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn

nước, tài nguyên, đất đai và xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi

trường không khí, ô nhiễm môi trường biển từ chất thải nhựa… sẽ tác động

nặng nề đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Bối cảnh trên thế

giới và trong nước đặt ra yêu cầu ngày càng cấp thiết đối với bảo vệ môi trường

và phát triển bền vững.

Văn kiện Đại hội XIII của Đảng thể hiện quan điểm ngày càng coi trọng

công tác bảo vệ môi trường, đặt ra mục tiêu cụ thể về môi trường đến năm

20
2030: “1- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%; 2- Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng

nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt trên 70%; 3- Giảm 9% lượng phát

thải khí nhà kính; 4- 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt quy chuẩn về môi

trường; 5- Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3-5% diện tích tự

nhiên vùng biển quốc gia”(1). “Đến năm 2030, cơ bản đạt các mục tiêu phát

triển bền vững về tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tỷ lệ

cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; tỷ lệ chất

thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý đạt 98%, trong đó riêng tỷ lệ chất thải y tế

được xử lý đạt 100%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động

có nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ

tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt đạt trên 65%”(2).

Đây là những mục tiêu rất quan trọng để thực hiện phát triển bền vững,

thúc đẩy bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của người dân.

Để đạt được những mục tiêu đó, bên cạnh việc tiếp tục kế thừa các quan điểm

được ghi nhận trong các văn kiện Đại hội trước, Văn kiện Đại hội XIII của

Đảng tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các quan điểm về bảo vệ môi trường:

Thứ nhất, coi trọng bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành.

Theo đó “lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe của nhân dân là mục tiêu

hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm

chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái”(3). Nâng

21
cao chất lượng môi trường không khí, có biện pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn,

xử lý rác thải ở các đô thị, khu vực đông dân cư.

Thứ hai, tiếp tục thúc đẩy phát triển bền vững đất nước. Trong định hướng

phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030, nhấn mạnh “tiếp tục đổi mới mạnh

mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền vững về kinh tế,

chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường”(4)…

Thứ ba, tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo của Nhà nước trong quản lý tài

nguyên và môi trường (kiểm soát ô nhiễm môi trường; khai thác sử dụng hợp lý,

tiết kiệm hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu). Theo

đó, Nhà nước phải quản lý khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền

vững tài nguyên; hoàn chỉnh công tác điều tra cơ bản, đánh giá, xây dựng cơ sở

dữ liệu về tài nguyên đất, nước, rừng, biển, khoáng sản và đa dạng sinh học.

Xây dựng hệ thống và cơ chế giám sát tài nguyên, môi trường. Tăng cường

kiểm soát các hoạt động khai thác tài nguyên, các ngành, doanh nghiệp dựa

nhiều vào tài nguyên, các nguồn gây ô nhiễm, nguồn phát thải khí nhà kính.

Chấn chỉnh công tác bảo vệ, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực

quản lý tài nguyên, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đấu tranh,

ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi

trường, đẩy lùi tình trạng ô nhiễm, xâm hại môi trường, suy thoái tài nguyên và

suy giảm đa dạng sinh học. Thực hiện nguyên tắc đối tượng gây ô nhiễm môi

trường phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi

22
trường; đối tượng được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ

đóng góp để đầu tư trở lại cho bảo vệ môi trường. Thúc đẩy xã hội hóa các hoạt

động bảo vệ tài nguyên, môi trường. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham

gia bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng

và chấp hành pháp luật, bảo vệ môi trường.

Thứ tư, chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống

và giảm nhẹ thiên tai, bằng việc xây dựng hệ thống và cơ chế giám sát biến đổi

khí hậu; dự báo, cảnh báo thiên tai đến bảo vệ, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi

phạm trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi trường và thích ứng với biến đổi

khí hậu. Phát triển kinh tế xanh, ít chất thải, cácbon thấp, giảm nguồn phát thải

khí nhà kính(5).

Thứ năm, các vấn đề sinh thái, môi trường, nguồn nước, lương thực, y tế là

những vấn đề mang tầm an ninh quốc gia. Trong đó, nhấn mạnh cần xây dựng

chiến lược an ninh nguồn nước quốc gia. Thúc đẩy hoàn thiện chính sách, pháp

luật, nhất là cơ chế tài chính về khai thác, sử dụng tài nguyên nước bảo đảm

công bằng, hiệu quả, bền vững trên nguyên tắc của kinh tế thị trường và quản lý

tổng hợp nguồn nước, bảo đảm nghiêm ngặt an ninh nguồn nước, nhất là nước

sạch cho sinh hoạt. Bảo đảm an toàn hồ đập và ngăn chặn suy giảm tài nguyên

nước; tăng cường tích nước, điều tiết, quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm và

hiệu quả nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.

Đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong

23
việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông

xuyên biên giới, nhất là sông Mê Kông và sông Hồng.

Thứ sáu, gắn vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường biển với bảo vệ chủ

quyền quốc gia. Thực hiện tốt chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển, kết

hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo, tài

nguyên, môi trường biển; phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, thích ứng

với biến đổi khí hậu, nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Tăng cường

nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, điều tra tài nguyên, môi trường

biển; xây dựng cơ sở dữ liệu số về biển, đảo, nâng cao năng lực giám sát môi

trường biển, dự báo thiên tai, biến đổi khí hậu vùng biển, ven biển.

Thứ bảy, thúc đẩy phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thúc đẩy tái

sử dụng, tái chế và sản xuất thu hồi năng lượng từ chất thải gắn với hình thành

chuỗi sản xuất tiếp nối, liên tục. Đây là lần đầu tiên phát triển kinh tế tuần hoàn

được đề cập trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, cho thấy quyết tâm phát

triển một nền kinh tế bền vững, gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên.

Những quan điểm, chủ trương của Đảng về bảo vệ môi trường là cở sở

quan trọng để hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành, trong đó có pháp luật

môi trường trong thời gian tới.

3.3 Ô nhiễm môi trường góp phần thúc đẩy tư duy toàn cầu và tăng cường

cơ chế hợp tác quốc tế

24
Phát biểu khai mạc hội thảo, ông Trương Đức Trí - Phó Cục trưởng Cục Biển và

Hải đảo Việt Nam nhận định: "Chúng ta đang phải đối mặt với một loạt thách

thức về môi trường, biến đổi khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học

và ô nhiễm rác thải nhựa. Do đó, việc tổ chức Hội thảo này là cơ hội để trao đổi,

chia sẻ kinh nghiệm và bài học nhằm thúc đẩy các sáng kiến giải quyết ô nhiễm

rác thải nhựa đại dương tại các quốc gia thành viên".

Theo ông Trí, Chính phủ Việt Nam luôn đề cao tầm quan trọng của công tác

bảo vệ môi trường biển và hải đảo, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến bảo tồn

đa dạng sinh học biển, môi trường biển và đới bờ, cũng như giải quyết vấn đề

rác thải nhựa, rác thải nhựa đại dương, đây cũng chính là những nỗ lực nhằm

thúc đẩy phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững.

Là quốc gia thành viên tích cực và có trách nhiệm của PEMSEA, Việt Nam ủng

hộ mạnh mẽ việc tham gia đàm phán xây dựng Thoả thuận toàn cầu giải quyết

vấn đề ô nhiễm nhựa.

“Hội thảo này cũng là cơ hội để mỗi quốc gia chúng ta cùng nhau trao đổi, thảo

luận để chuẩn bị tốt nhất cho quá trình tham gia đàm phán xây dựng Thoả thuận

toàn cầu sắp tới. Thỏa thuận được thông qua sẽ là minh chứng sống động, thể

hiện tinh thần gắn kết và hợp tác giữa các quốc gia trong việc chung tay giải

quyết các vấn đề về ô nhiễm nói chung và ô nhiễm nhựa nói riêng”, ông Trương

Đức Trí bày tỏ.

25
Thay mặt Cục Biển và Hải đảo Việt Nam, ông Trí đề nghị các quốc gia có biển

tiếp tục nỗ lực hơn nữa để giải quyết các vấn đề cấp bách bao gồm ô nhiễm môi

trường biển, rác thải nhựa đại dương nhằm hướng tới môi trường sống an toàn

hơn cũng như góp phần quan trọng trong công tác bảo tồn thiên nhiên và đa

dạng sinh học biển.

Các quốc gia cần tiếp tục đồng hành thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện

Chiến lược phát triển bền vững biển Đông Á cũng như các chương trình, dự án

khu vực về bảo vệ môi trường biển; đồng thời cùng nhau đưa ra những ý tưởng,

sáng kiến, hành động mang tính đổi mới, sáng tạo nhằm hướng tới một nền

quản trị đại dương có trách nhiệm, cùng phát triển.

Bà Ramla Khalidi, Trưởng đại diện thường trú UNDP tại Việt Nam nhấn mạnh

đến vai trò nòng cốt của sự hợp tác trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm nhựa

đang gia tăng. Đồng thời, đưa ra hai khía cạnh quan trọng trong cuộc chiến

chống ô nhiễm nhựa.

Thứ nhất, công nhận, hỗ trợ và tăng cường đóng góp của những người lao động

xử lý chất thải phi chính thức vào hệ thống quản lý chất thải và xem xét cách

hiệp ước toàn cầu có thể xây dựng dựa trên những đóng góp này.

Thứ hai, việc thực hiện các mục tiêu đầy tham vọng của Hiệp ước toàn cầu về ô

nhiễm nhựa sẽ đòi hỏi nguồn tài chính đầy đủ, đặc biệt là thông qua các cơ chế

26
tài chính sáng tạo để đảm bảo các nỗ lực được hỗ trợ đầy đủ để tạo ra những

biến đổi trên thực tế.

CHƯƠNG 4. Giải Pháp cho vấn đề ô nhiễm môi

trường

4.1. Các biện pháp cá nhân

4.1.1. Giữ gìn cây xanh


Cây xanh hấp thụ khí carbon dioxide, ngăn xói mòn đất và cung cấp môi trường
sinh thái cho mọi sinh vật sống. Ở mức độ quốc gia là chú trọng việc bảo vệ
rừng, trồng cây phủ xanh đồi trọc.

Cây xanh điều hoà không khí, cung cấp môi trường sống. Ở phạm vi nhỏ là ý
thức bảo vệ cây xanh nơi công cộng, trồng cây quanh nhà để lấy bóng mát, hoặc
trồng các loại cây cảnh trong nhà hay rau sạch… như vậy sẽ giúp bạn có không
khí trong lành và giải trí sau ngày làm việc căng thẳng.

Ảnh 4.1.1.3. Cây

Giữ gìn cây xanh bằng cách chọn những vật trang trí nội thất từ các chất liệu
thân thiện với sinh thái như gỗ, tre chẳng hạn, nhưng đừng quá chạy theo mốt
bởi những bộ tủ, bàn ghế bằng gỗ quý hiếm.

27
4.1.2. Sử dụng các chất liệu từ thiên nhiên
Bạn có biết rằng thuốc bảo vệ thực vật và các loại hóa chất sử dụng trong vệ
sinh hằng ngày đang làm chúng ta chết dần? Chúng là một trong những nguyên
nhân gây ra các căn bệnh như Parkinson, ung thư và các bệnh liên quan đến
não. Phân vi sinh, mỹ phẩm thiên nhiên, thuốc Đông y… đang là xu hướng
ngày nay.

4.1.3. Rút các phích khỏi ổ cắm


Có lẽ bạn không biết rằng việc để cho các thiết bị điện gia dụng ở chế độ “chờ”
trong thời gian dài đã làm tiêu tốn một lượng điện lớn, vì vậy hãy rút các chuôi
cắm ra khỏi ổ hoặc tắt nguồn tất cả các thiết bị như máy sấy tóc, máy vi tính,
tivi, thiết bị sạc điện thoại di động… khi không sử dụng.

4.1.4. Sử dụng năng lượng sạch


Hãy sử dụng các nguồn năng lượng có thể tái tạo bất cứ khi nào có thể như năng
lượng từ gió, ánh nắng mặt trời… Đây là các loại năng lượng sạch vì việc sản
xuất và tiêu thụ chúng không làm phát sinh khí thải gây hiệu ứng nhà kính như
nhiệt điện, và không ảnh hưởng môi trường sinh thái như thuỷ điện và năng
lượng nguyên tử.

4.1.5. Nguyên tắc 3R (reduce, reuse, and recycle)


Giảm sử dụng – tái sử dụng – sử dụng sản phẩm tái chế, hãy đối mặt với thực tế
là chúng ta tiêu thụ nhiều hơn cái mà thiên nhiên có thể cung cấp cho chúng ta
và mọi thứ đang dần cạn kiệt, kể cả nước! Vì vậy, trước hết hãy giảm thiểu nhu
cầu tiêu dùng của bản thân, dùng các sản phẩm tái chế thay vì vứt đi!

4.1.6. Ta tắm ao ta!


Ưu tiên sử dụng các sản vật được sản xuất tại địa phương, như vậy sẽ giảm
được sự vận chuyển là một trong những nguyên nhân làm tiêu hao năng lượng
và tăng lượng thải các loại khí độc hại. Thử nghĩ xem, cứ gì phải sử dụng các
loại trái cây ướp lạnh từ cách xa hàng ngàn kilômet mang đến khi xung quanh ta
tràn ngập các loại trái cây nhiệt đới thơm ngon, bổ dưỡng.

4.1.7. Giảm sử dụng túi nilông


Siêu thị dùng túi sử dụng nhiều lần để bảo vệ môi trường. Bạn hẳn cũng biết dù
rất tiện dụng nhưng các túi nilông không thể bị phân hủy sinh học nên chúng có
thể tồn tại trong môi trường đến hàng trăm năm và để sản xuất ra 100 triệu túi
nhựa phải tiêu tốn 12 triệu thùng dầu hỏa (1 thùng tương đương với 158,9873
lít), vì vậy hãy sử dụng túi vải, giấy, các loại lá… để gói sản phẩm thay vì sử
dụng loại túi này.

28
4.1.8. Tận dụng ánh sáng mặt trời
Tại sao bạn không mở tung cửa sổ ngôi nhà bạn bất cứ khi nào có thể để đón
ánh sáng mặt trời thay vì sử dụng các loại đèn chiếu sáng, như vậy bạn sẽ tốt
hơn cho đôi mắt, đồng thời tiết kiệm được túi tiền của mình.

Ảnh 4.1.8.4. Những tấm pin năng lượng mặt trời

4.1.9. Sử dụng các tiến bộ của khoa học


Hãy dùng đèn huỳnh quang mặc dù chúng đắt hơn một chút nhưng bền hơn và
tiết kiệm đến 75% điện năng so với bóng đèn bình thường. Nhưng phải lưu ý
rằng trong chúng cũng chứa một lượng nhỏ thủy ngân, tuy không đủ gây hại cho
bạn nhưng sẽ tích lũy vào môi trường nếu không được thu gom và xử lý tốt.

4.1.10. Nâng cao ý thức sống


Luôn luôn có ý thức bảo vệ môi trường. Các hoạt động vì môi trường xanh, giờ
Trái Đất đều có tác dụng nâng cao nhận thức của mọi người. Nếu ngay từ nhỏ
trẻ đã được dạy các bài học về lòng yêu thiên nhiên và quê hương thì trẻ sẽ có ý
thức hơn với môi trường.

4.2. Các biện pháp quốc tế

4.2.1. Bảo vệ biển và khí hậu


Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ xây dựng các chính sách quốc gia và các
biện pháp thích hợp nhằm mục đích hạn chế quá ttình khí hậu thay đổi bất lợi
bằng cách giới hạn thải các chất khí có thể gây ra hiệu ứng nhà kính.

Phải đẩy mạnh quản lý thích đáng và bảo vệ an toàn những nguồn hấp thụ khí
nhà kính như cây cối, rừng, biển.

Tăng cường hợp tác trong việc lập kế hoạch về tác động của sự biến đổi khí hậu
đối với các vùng ven biển, tài nguyên nước và nông nghiệp. Hợp tác trong việc
bảo vệ những khu vực dễ bị lụt và hạn hán, đặc biệt ở các khu vực cùa châu Phi.

Thông tin cho công chúng biết về sự biến đổi khí hâu và tác động cùa nó đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tham gia vào quá trình triển khai đối
phó với sự tác động của khí hậu biến đổi.

29
4.2.2. Bảo vệ rừng
-Tất cả các nước phải tham gia vào việc “phủ xanh thế giới” thông qua việc
trồng rừng và bảo vệ rừng.

-Rừng phải được quản lý để đáp ứng các nhu cầu về xã hội, kinh tế, sinh thái,
văn hoá và tinh thần của các thế hệ hiên tại và tương lai.

Ảnh 4.2.2.5. Chung tay bảo vệ rừng

-Các quốc gia phải có quy hoạch và chính sách quốc gia sử dụng rừng một cách
phù hợp với sự phát triển bền vững, bảo vệ những mẫu độc đáo của rừng và
quản lý đúng đắn về mặt sinh thái các khu vực xung quanh rừng. Các chính sách
về rừng phải lôi cuốn được sự tham gia rộng rãi của nhiều tầng lớp nhân dân.
Các chính sách này phải nhằm trợ giúp cho tính đồng nhất, nền văn hoá và
những quyền cùa nhân dân địa phương và những người sinh sống trong rừng.

-Các nước phải hợp tác trong việc bảo vệ rừng. Những lợi ích mang lại do các
sản phẩm công nghệ sinh học và vật chất gen thu được từ rừng phải được chia
sẻ, trên cơ sở thoả thuận lẫn nhau giữa các nước mà ở đó có rừng. Việc buôn
bán các sản phẩm rừng phải dựa trên các nguyên tắc không phân biệt, được các
quốc gia thoả thuận.

-Trợ giúp tài chính quốc tế, kể cả một số trợ giúp từ khu vực tư nhân phải được
đáp ứng cho các quốc gia đang phát triển để giúp họ bảo vệ rừng của mình.

4.2.3. Bảo vệ đa dạng sinh học


Về tổng thể, các quốc gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý sau trong lĩnh vực
bảo vê đa dạng sinh học:

-Triển khai, bổ sung hoặc chỉnh sửa các chiến lược, kế hoạch hoặc chương trình
bảo tổn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học của quốc gia. Kế hoạch này phản
ánh sự hợp nhất tối đa và thích đáng bảo toàn sử dụng lâu bền đa dạng sinh học
đối với tất cả các ngành, liên ngành. Việt Nam đã thông qua kế hoạch quốc gia
về bảo tồn đa dạng sinh học từ năm 1995.

30
-Thực hiện các biện pháp bảo tồn nội vi (in-situ) và bảo tồn ngoại vi. Bảo tồn
nội vi và bảo tồn ngoại vi là hai phương thức bảo tồn đa dạng sinh học. Điều 8
Công ước đa dạng sinh học xác định các biện pháp bảo tồn nội vi, như lập và
quản lý hệ thống các khu bảo tồn; phát triển bền vững các vùng phụ cân, các
khu vực được bảo vệ; tái định cư và khôi phục các hệ sinh thái xuống cấp; bảo
vệ vốn hiểu biết và thực tế của nhân dân địa phương; bảo vệ các loài động vật
và nhóm cư dân bị đe dọa. Bảo tồn ngoại vi (ex-situ) tức bảo tồn các vùng cư
trú thiên nhiên bên ngoài, như các vườn thú, vườn thực vật và các ngân hàng
giống cây trổng và đây được coi là phương thức bảo tồn đa dạng sinh học bổ
sung cho bảo tồn nội vi.

-Quyền tiếp cận các nguồn gen.

-Quyền tiếp cận và nghĩa vụ chuyển giao công nghệ để đạt được mực đích bảo
tồn đa dạng sinh học và chia xẻ công bằng và hợp lý ngồn gen, giữa các nước
đang phát triển cung cấp nguồn gen và các nước phát triển.

-Nghĩa vụ trao đổi thông tin, đẩy mạnh hợp tác khoa học kỹ thuật và đào tạo,
nâng cao nhận thức dân chúng, có tính đến nhu cầu đặc biệt của các nước đang
phát triển.

-Nghĩa vụ bảo tổn và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước có tầm quan
trọng quốc tế và tầm quan trọng quốc gia.

-Nghĩa vụ bảo vệ các loài động thực vật hoang dã quý hiếm, đặc biệt là các loài
di cư và các loài có nguy cơ tuyệt chủng. Việc buôn bán các loài này phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định cùa pháp luật quốc tế.

4.2.4. Bảo vệ tài nguyên nước


Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các quốc gia đôì với việc sử dụng nguồn
nước quốc tế:

- Các quốc gia có quyền sử dụng công bằng các nguổn nước quốc tế chảy qua
lãnh thổ của các quốc gia. Quyền sử dụng các nguồn nước quốc tế chảy qua
lãnh thổ của các quốc gia là quyền xuất phát từ chủ quyền quốc gia được luật
quốc tế ghi nhận, đặc biệt là chủ quyền vĩnh viễn đối với tài nguyên thiên nhiên
trên lãnh thổ quốc gia. Quyền sử dụng các nguồn nước quốc tế cũng là một
trong các quyền cơ bản của con người do nước là nguồn tài nguyên quan ttọng
nhất để duy ưì sự sống của con người. Vì vậy, các quốc gia có quyền ban hành
các chính sách, pháp luật và thi hành các biện pháp cần thiết để quản lý, bảo vệ
và phát triển các nguồn nước quốc tế. Các quốc gia ở thượng lưu hay ở hạ lưu
nguồn nước đều được hưởng quyền sử dụng công bằng các nguồn nước nằm
trên lãnh thổ quốc gia.

31
- Các quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền sử dụng công bằng các nguồn nước
quốc tế. Do tính chất của các nguồn nước quốc tế nằm trên lãnh thổ của nhiều
quốc gia nên khi các quốc gia thực hiên quyền sử dụng các nguồn nước quốc tế
phải tính tới quyền lợi của các quốc gia cùng chia sẻ nguồn nước. Như vậy, các
quốc gia không có quyền sử dụng vô hạn các nguồn nước quốc tế, đặc biệt các
quốc gia ở thượng lưu nguồn nước. Nghĩa vụ này đã được thừa nhận trong
nhiều điều ước quốc tế, các nghị quyết của tổ chức quốc tế, các học thuyết của
các học giả, các phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế...

- Các quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ môi trường các nguồn nước quốc tế, cụ thể,
thực thi mọi biện pháp để ngăn ngừa, giảm bớt và kiểm soát ô nhiễm nguồn
nước, bảo vệ và giữ gìn hệ sinh thái nguồn nước. Các quốc gia cần phải ban
hành các tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế được thoả
thuận về để giữ gìn chất lượng nguồn nước, thiết lập các danh sách “đen”,
“xanh” để kiểm soát khí thải vào nguồn nước...

- Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác để sử dụng bền vững các nguồn nước quốc
tế. Sử dụng bền vững các nguồn nước quốc tế là việc sử dụng các nguổn nước
của các quốc gia không làm biến đổi chất lượng và số lượng các nguồn nước
quốc tế để phục vụ lợi ích của thế hê hiện tại và tương lai. Để thực hiện nghĩa
vụ này, các quốc gia cần phải thường xuyên trao đổi thông tin, tư liệu, trợ giúp
kỹ thuật và xây dựng hệ thống quan trắc đối với các nguồn nước quốc tế; thông
báo, tham khảo và thương lượng về những công trình sử dụng nguồn nước quốc
tế như các đập thủy lợi, các nhà máy thủy điên, hệ thống đê, kè... thông báo và
hợp tác quốc tế trong các tình trạng khẩn cấp...

Ảnh 4.2.4.6. Chung tay bảo vệ nguồn nước sạch

32
4.2.5. Bảo vệ môi trường biển
Công ước năm 1982 quy định các quốc gia:

- Có nghĩa vụ bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;

- Có quyền thuộc chủ quyền về khai thác các tài nguyên thiên nhiên của mình
theo chính sách về môi trường quốc gia và theo đúng nghĩa vụ bảo vệ và gìn giữ
môi trường biển;

- Có quyền, tuỳ theo tình hình, thi hành riêng rẽ hay phối hợp với nhau, tất cả
các biện pháp cần thiết phù hợp với Công ước, để ngăn ngừa, hạn chế và chế
ngự ô nhiễm môi trường biển;

- Phải thông báo cho các quốc gia khác có nguy cơ chịu những tổn thất do ô
nhiễm và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, để kịp thời có những biên pháp
ngăn chặn và bảo vệ;

- Phải hợp tác đến mức cao nhất với các tổ chức quốc tế có thẩm quyền và các
nước trong khu vực nhằm loại trừ ảnh hưởng của ô nhiễm và nhằm ngăn ngừa
và giảm đến mức tối thiểu những thiệt hại;

- Không được dịch chuyển trực tiếp hay gián tiếp, các thiệt hại hay các nguy cơ
từ một vùng này sang một vùng khác và không được thay thế một kiểu ô nhiễm
này bằng một kiểu ô nhiễm khác.

Các hoạt động liên quan đến phóng xạ, hạt nhân có thể gây ra những tác động
cực kỳ nguy hiểm cho môi trường. Liên hợp quốc đã đánh giá vụ nổ nhà máy
điện hạt nhân Chernobyl ngày 26/4/1986 làm 7,1 triệu người bị nhiễm xạ với
lượng nhiều gấp 100 lần so với hai quả bom nguyên tử thả xuống Hiroshima và
Nagasaki hồi Chiến tranh thế giới lần thứ n cộng lại. Việc xây dựng các quy
định pháp lý để kiểm soát các hoạt động sử dụng phóng xạ, hạt nhân là cần thiết
để bảo vệ môi trường. Các quy định này được chia làm hai loại, cấm sử dụng vũ
khí hạt nhân và các quy định về sử dụng an toàn hạt nhân phục vụ các mục đích
hoà bình. Các hiệp ước quan trọng trong lĩnh vực này là:

- Hiệp ước Nam Cực năm 1959 quy định cấm mọi vụ nổ hạt nhân hoặc thải chất
thải hạt nhân tại Nam Cực;

- Công ước Bruxelles ngày 25/5/1962 về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực vận
chuyển đường biển các chất phóng xạ, hạt nhân;

- Hiệp ước Matxcơva 5/8/1963 về cấm thử vũ khí hạt nhân trong khí quyển, vũ
trụ và dưới nước;

33
- Công ước Paris ngày 29/7/1960 và sau đó là Công ước Viên ngày 19/5/1963
(biên bản bổ sung ngày 21/9/1988) về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực hạt
nhân;

- Hiệp ước Luân Đôn-Matxcơva-Oasinhtơn ngày 22/4/1968 về không phổ biến


vũ khí hạt nhân;

- Hiệp ước về khu vực phi hạt nhân hoá Đông Nam Á (ZOPFAN) năm 1995.

- Ngoài ra còn phải kể đến các văn bản kỹ thuật, hướng dẫn của cơ quan năng
lượng nguyên từ quốc tế IAEA về sử dụng an toàn các chất phóng xạ, hạt nhân.

4.3. Các biện pháp của mỗi chính phủ

4.3.1. Các chính sách của nhà nước về bảo vệ môi trường
Các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường cũng được quy định rõ
trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, trong đó:

- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ
gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi
trường.

- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp
khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn
hóa bảo vệ môi trường. Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường
di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên;
phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo
vệ môi trường.

- Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái,
chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư;

- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi
riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo
khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu
tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.

- Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân
đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.

- Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế,
xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào
tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.

34
- Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.

- Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, và thực hiện cam kết quốc tế
về bảo vệ môi trường.

- Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ
quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch,
chương trình và dự án đầu tư.

- Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây
dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
phát triển kinh tế - xã hội.

4.3.2. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường


Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm
sau:

- Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án
quốc gia về bảo vệ môi trường.

- Chủ trì xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; ban hành văn bản hướng dẫn kỹ thuật
theo thẩm quyền.

- Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết
các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh.

- Chỉ đạo, hướng dẫn và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia,
thông tin môi trường và báo cáo môi trường; chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện
trạng môi trường quốc gia và địa phương.

- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền hoạt động xây
dựng, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.

- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường.

35
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học,
an toàn sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi
môi trường.

- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách, chương trình, mô hình
thử nghiệm về sản xuất và tiêu thụ bền vững, thân thiện với môi trường; hướng
dẫn, chứng nhận sản phẩm, cơ sở thân thiện với môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn
hoạt động cải thiện sức khỏe môi trường.

- Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.

- Chỉ đạo và hướng dẫn việc lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược quốc gia về tài nguyên
nước và quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc
gia về điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, theo dõi tình hình
thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc; truyền thông,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước
quốc tế về môi trường; chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

36
KẾT LUẬN

Tổng kết lại, ô nhiễm môi trường là một vấn đề

cấp bách đòi hỏi sự hợp tác và nỗ lực từ tất cả chúng

ta. Chúng ta cần nhận thức rõ về tác động của hành

động cá nhân và cộng đồng lên môi trường, và thực

hiện những biện pháp cụ thể để bảo vệ và duy trì

môi trường trong tình trạng tốt nhất có thể cho thế

hệ tương lai.

37
MỤC LỤC ẢNH

Ảnh 1.4.3.1. Chất thải của nhà máy xả ra không khí..........................................11


Ảnh 3.1.1.1. Xung đột quốc tế............................................................................13
Ảnh 4.1.1.1. Cây.................................................................................................27
Ảnh 4.1.8.1. Những tấm pin năng lượng mặt trời..............................................29
Ảnh 4.2.2.1. Chung tay bảo vệ rừng...................................................................30
Ảnh 4.2.4.1. Chung tay bảo vệ nguồn nước sạch...............................................32

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1.3.1.1 Các nguồn ô nhiễm môi trường.......................................................6


Bảng 1.3.2.1. Ô nhiễm đất và nguồn nước tại các thành phố lớn.........................8

38

You might also like