Professional Documents
Culture Documents
câu hỏi kiểm định
câu hỏi kiểm định
Là hoạt động kiểm tra theo 1 quy định nhất định nhắm đánh giá và xác nhận sự phù
hợp của sản phẩm, hàng hoá vs yêu cầu trong quy chuẩn kĩ thuật tương ứng. kiểm
định an toàn hay kiểm định kĩ thuật an toàn là hoạt động kĩ thuật theo 1 quá trình
kiểm định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp tình trạng kĩ thuật an toàn của
đối tượng kiểm định đc quy định trong các quy chuẩn kĩ thuật or tiêu chuẩn kĩ
thuật tương ứng đối với đối tượng kiểm định, kiểm định là hoạt động đánh giá, xác
nhận đặc tính kĩ thuật…
Đăng kiểm xe oto là quá trình ktra chất lượng xe cơ giới có đạt tiêu chuẩn về an
toàn kĩ thuật và mức độ bảo vệ môi trường hay không. Đây là quy trình quan trọng
và bắt buộc chủ sở hữu xe phải mang đến đơn vị đăng kiểm để ktra giấy cấp chứng
nhận đạt chất lượng để lưu thông theo quy định.
một số thuật ngữ trong công tác kiểm định:
1. Kiểm định xe cơ giới là việc kiểm tra định kì về chất lượng an toàn kĩ
thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới.
2. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi
trường vphương tiện giao thông cơ giới đường bộ: chứng chỉ xác nhận
xe cơ giới đã được kiểm định và đáp ứng với các tiêu chuẩn quy định,
quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới: là các tổ chức đc thành lập theo quy
định của pháp luật, cung cấp dịch vụ công thực hiện kiểm định và cấp
giấy kiểm định cho xe cơ giới.
4. Xưởng kiểm định: là khu vực bố trí các vị trí, thiết bị ktra, thiết bị hỗ
trợ dụng cụ kiểm tra, dụng cụ kiểm tra.
5. Dây chuyền kiểm định: là nơi bố trí vị trí, kiểm định, lắp ráp các thiết
bị kiểm tra. Dây chuyền kiểm định gồm 2 loại:
a. Dây chuyền kiểm định loại I: kiểm định đc các xe cơ giới có khối
lượng khi kiểm định phân bổ lên mỗi trục đơn đến 2000 kg.
b. Dây chuyền kiểm định loại II: kiểm định đc các xe cơ giới có khối
lượng khi kiểm định phân bố lên mỗi trục đơn đến 13000kg.
2) Quy định về cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ kiểm định
Điều 6. Điều kiện về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định
1. Mặt bằng đơn vị đăng kiểm là nơi dùng để bố trí các công trình phục vụ
việc kiểm định xe cơ giới trên cùng một khu đất, có diện tích được quy định
như sau:
a) Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại I, diện tích
mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.250 m2;
b) Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại II, diện tích
mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.500 m2;
c) Đối với đơn vị đăng kiểm có hai dây chuyền kiểm định, diện tích mặt
bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 2.500 m2;
d) Đối với đơn vị đăng kiểm có từ 03 (ba) dây chuyền kiểm định trở lên thì
diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm định từ dây chuyền thứ 3 trở lên tăng
thêm tương ứng cho mỗi dây chuyền không nhỏ hơn 625 m2.
2. Xưởng kiểm định
a) Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định loại I: Kích thước
thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 30 x 4 x 3,5 (m);
b) Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định loại II: Kích thước
thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 36 x 5 x 4,5 (m);
c) Đối với xưởng kiểm định có nhiều dây chuyền kiểm định bố trí cạnh nhau
thì khoảng cách giữa tâm các dây chuyền kiểm định không nhỏ hơn 4 m và
khoảng cách từ tâm dây chuyền ngoài cùng đến mặt trong tường bao gần
nhất của xưởng kiểm định không nhỏ hơn 2,5 m;
d) Đối với trường hợp dây chuyền kiểm định bố trí tại nhiều xưởng kiểm
định thì tổng chiều dài tối thiểu các xưởng kiểm định phải bằng chiều dài
tương ứng với loại dây chuyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Dây chuyền kiểm định phải được bố trí, lắp đặt các thiết bị kiểm tra và
dụng cụ kiểm tra phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Giao thông
vận tải ban hành, đảm bảo kiểm tra được đầy đủ các hệ thống, tổng thành,
chi tiết của xe cơ giới tham gia giao thông để đảm bảo chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật giao thông đường bộ.
Điều 7. Điều kiện về nhân lực
Nhân lực trong đơn vị đăng kiểm phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, trong đó
có ít nhất một đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
2. Có phụ trách dây chuyền kiểm định. Mỗi phụ trách dây chuyền kiểm định
chỉ được phụ trách tối đa hai dây chuyền kiểm định.
3. Có lãnh đạo đơn vị đăng kiểm và nhân viên nghiệp vụ đáp ứng các quy
định tại Nghị định này.
- Khí thải của xe phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại QCVN 05 : 2009/BGTVT
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu
mới”, QCVN 86: 2015/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức khí thải
mức 4 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới”.
- Khi kiểm tra khí thải theo phương pháp thử nhanh (phương pháp thử được quy
định tại tiêu chuẩn TCVN 6438 “Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn
nhất cho phép của khí thải”) đáp ứng quy định sau:
+) Đối với xe lắp động cơ cháy cưỡng bức, khi kiểm tra ở chế độ không tải khí thải
của xe phải thoả mãn yêu cầu sau:
+) Đối với xe lắp động cơ cháy do nén, độ khói của khí thải của xe khi kiểm tra ở
chế độ gia tốc tự do phải ≤ 50% HSU.
3.1.2 Tiếng ồn do xe phát ra khi đỗ đo theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn
TCVN 7880 “ Phương tiện giao thông đường bộ. Tiếng ồn phát ra từ ô tô. Yêu cầu
và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu” không được vượt quá mức ồn tối đa cho
phép quy định tại Bảng 11.
mức ồn ào cho
Stt loại xe
phép
1 Xe con 103
Chú thích:- P là công suất lớn nhất của động cơ;
- G là khối lượng toàn bộ thiết kế lớn nhất của xe.
3.1.3 Không được sử dụng môi chất làm lạnh CFC trong thiết bị điều hoà không
khí của xe.
5. Quy trình kiểm định các hạng mục kiểm tra thủ công (nội dung kiểm tra;
phương pháp kiểm tra; khiếm khuyết, hư hỏng; mức độ hư hỏng)
- khiếm khuyết hư hỏng không quan trọng : kí hiệu MID
- khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng: kí hiệu MAD
- hư hỏng nguy hiểm: kí hiệu DD
Thực hiện tiếp theo: kiểm tra khung và các liên kết, thân vỏ buồng lái thùng
hàng, Khả năng quan sát của người lái, hệ thống chiếu sáng tín hiệu theo các chỉ
tiêu về ánh sangs, kiểm tra bánh xe,cơ cấu lái, hệ thống treo, rồi kiểm tra các
thiết bị khác như dây đai am toàn và bình chữa cháy, thiết bị giám sát hành trình
6. Quy trình kiểm định các hạng mục kiểm tra bằng thiết bị (nội dung kiểm
tra; phương pháp kiểm tra; khiếm khuyết, hư hỏng; mức độ hư hỏng)
- khiếm khuyết hư hỏng không quan trọng : kí hiệu MID
- khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng: kí hiệu MAD
- hư hỏng nguy hiểm: kí hiệu DD
Kaizen là một phương pháp quản lý và cải tiến liên tục được áp dụng rộng rãi trong
các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ kỹ thuật ô tô.
Kaizen bao gồm việc tìm kiếm và triển khai những cải tiến nhỏ liên tục trong quá
trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ để cải thiện hiệu quả và nâng cao chất lượng.
Trong dịch vụ kỹ thuật ô tô, kaizen có thể được áp dụng trong nhiều khía cạnh, bao
gồm:
1. Cải tiến quy trình sửa chữa và bảo dưỡng: Kaizen có thể được áp dụng để tìm kiếm
và triển khai những cải tiến nhỏ liên tục trong quy trình sửa chữa và bảo dưỡng xe,
từ việc tối ưu hóa thời gian và công cụ để thay dầu đến việc nâng cao quy trình
kiểm tra và sửa chữa các bộ phận hư hỏng.
2. Cải tiến hệ thống quản lý chất lượng: Kaizen cũng có thể được áp dụng để cải tiến
hệ thống quản lý chất lượng trong cơ sở kỹ thuật ô tô, từ việc tối ưu hóa quy trình
kiểm tra chất lượng đến việc tăng cường đào tạo nhân viên về quản lý chất lượng.
3. Cải tiến hệ thống quản lý nhân sự: Kaizen cũng có thể được áp dụng để cải tiến hệ
thống quản lý nhân sự, từ việc tối ưu hóa quy trình tuyển dụng và đào tạo đến việc
tăng cường sự tham gia của nhân viên trong quá trình cải tiến và phát triển.
4. Cải tiến hệ thống quản lý dịch vụ: Kaizen có thể được áp dụng để cải tiến hệ thống
quản lý dịch vụ, từ việc tối ưu hóa quy trình tiếp nhận và xử lý yêu cầu khách hàng
đến việc tăng cường sự tham gia của khách hàng trong quá trình cải tiến và phát
triển dịch vụ.
Tóm lại, Kaizen là một phương pháp cải tiến liên tục rất hiệu quả trong dịch vụ kỹ
thuật ô tô, giúp cải thiện hiệu quả, nâng cao chất lượng và tạo ra sự khác biệt trong
thị trường cạnh tranh.
“ nếu cách này không được, chắc chắn cách khác sẽ đc”
+) luôn cải tiến suy nghĩ sáng tạo
+) tạo lên các cơ cấu hoạt động gọn nhẹ, đơn giản và hiệu quả
+) khuyến khích học hỏi một cách có tổ chức và hệ thống
TINH THẦN KAIZEN
Despite-Knowing the cutcome if I do it this way, I am compelled to do otherwise.
11.Nhiệm vụ, vai trò của cố vấn dịch vụ (CVDV)
- cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chất lượng nhất
- làm hài lòng khách hàng và gia tăng lượng khách hàng trung thành
- gia tăng lượng khách hàng mua xe mới
- đảm bảo chỉ tiêu về doanh số, lợi nhuận
Vai trò: là người đại diện cho công ty dịch vụ, hãng xe, thương hiệu
xe. Tất cả khách hàng tiếp cận các dịch vụ thông qua CVDV
12.Quy trình dịch vụ kỹ thuật ô tô
- Chủ động liên hệ với khách hàng
- Đặt lịch hẹn
- Tiếp nhận dịch vụ
- Dự toán và thoả thuận công việc
- Chăm sóc khách hàng
- Theo dõi tiến độ sửa chữa
- Chuẩn bị phụ tùng và thực hiện sửa chữa
- Hoàn tất công việc và chất lượng sửa chữa
- Kiểm tra cuối cùng và xuất hoá đơn
- Giải thích công việc giao xe
- Liên hệ sau sửa chữa
- Xử lí thắc mắc của khách hàng
Bảo hiểm (Insurance) là một phương thức chuyển giao rủi ro phổ biến hiện nay.
Phương thức này được thực hiện thông qua một hợp đồng gọi là hợp đồng bảo
hiểm, quy định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp bán bảo hiểm và người mua bảo
hiểm.
Người mua bảo hiểm phải nộp đủ phí bảo hiểm cho doanh nghiệp theo đúng kỳ
hạn, và doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm.
10.2 vai trò của bảo hiểm
10.2.1 Ổn định tài chính cho các tổ chức, cá nhân khi gặp rủi ro
Đối với các doanh nghiệp, vai trò của bảo hiểm đó là giúp doanh nghiệp tránh
khỏi các sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời bảo đảm về sự an
toàn và ổn định về mặt tài chính.
Ngoài đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp, bảo hiểm còn có vai trò tập trung
nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, điều tiết cung - cầu vốn, chuyển hóa nguồn
vốn và đầu tư vốn.
10.2.3Thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy hội nhập kinh tế
Hiện nay, trong quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính và thương mại, vai trò của
bảo hiểm là góp phần hỗ trợ đàm phán và thực hiện các cam kết hội nhập các tổ
chức thế giới như đàm phán thương mại Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EU), gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp định thương mại Việt Nam -
Hoa Kì….
Hàng năm, có biết bao rủi ro gây thiệt hại về người và tài sản do nhiều nguyên
nhân gây ra. Để hạn chế các tổn thất đó, các doanh nghiệp bảo hiểm cùng phối hợp
với các cơ quan chức năng để thống kê, xác định nguyên nhân và đề ra các biện
pháp phòng ngừa rủi ro. Từ đó mà giúp kiểm soát rủi ro một cách đáng kể, giảm
thiểu tổn thất do tai nạn gây ra.
Thị trường bảo hiểm có vai trò quan trọng trong việc giúp giải quyết vấn đề việc
làm cho thị trường lao động. Các công ty bảo hiểm thu hút một lượng lớn lao động
cho hệ thống đại lý, chi nhánh bảo hiểm,.... giúp giảm thiểu tình trạng thất nghiệp
trên thị trường.
Hiện nay, các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp đa dạng các loại bảo hiểm, đặc biệt
là bảo hiểm nhân thọ giúp cho các cá nhân có thêm một hình thức tiết kiệm tiền
linh hoạt. Bên cạnh đó, bảo hiểm cũng tạo ra trạng thái an tâm, giảm bớt lo âu
trước những rủi ro vẫn thường trực. Điều này cũng mang một ý nghĩa khá nhân văn
trong xã hội hiện nay.