Professional Documents
Culture Documents
§2.1. CÁC THÔNG SỐ CỦA BỘ KHUẾCH ĐẠI VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI BỘ
KHUẾCH ĐẠI TUYẾN TÍNH
1. Các thông số của bộ khuếch đại (KĐ)
a. Hệ số KĐ
Ký hiệu hệ số KĐ là K
Công thức tính K:
- Hệ số KĐ điện áp: Ku = Uo/Ui
- Hệ số khuếch đại dòng điện Ki = Io/Ii
- Hệ số khuếch đại là một giá trị dương ví dụ K = 100. Nhưng trong kỹ thuật
có thể dùng hệ số KĐ tính theo đề xi bem (dB) được tính như sau: K(dB) =
20lg(|K|).
b. Trở kháng lối vào
Ký hiệu: Zi
Công thức tính Zi = Ui/Ii
c. Trở kháng ra
Ký hiệu Zo
Công thức tính: Zo = Uoht/Ioht
Với Uohtlà điện áp ra khi hở mạch tải còn Ioht là dòng ngắn mạch tải
d. Dải thông của bộ KĐ
Ký hiệu ∆f
Công thức tính: ∆f = fh - fl
Với fh là tần số giới hạn trên và fl là tần số giới hạn dưới. ứng với các tần số là fh
và fl giá trị của K giảm √2 lần hoặc 3dB so với ở tần số trung bình.
2. Những yêu cầu với bộ KĐ tuyến tính
- Với K:
Phải đảm bảo được giá trị của K theo ý định thiết kế.
Giá trị của K không thay đổi trong suốt thời gian bộ khuếch đại hoạt động để
đảm bảo tín hiệu ra tỷ lệ tuyến tính với tín hiệu vào.
- Dải thông: Bộ khuếch đại có giải thông càng lớn càng tốt. Khi dó giá trị fh rất
lớn và giá trị fl vô cùng nhỏ, dẫn tới méo ở vùng tần số cao và thấp giảm.
- Bộ khuếch đại có mức tạp âm càng nhỏ càng tốt.
- Bộ khuếch đại có khả năng chống quá tải biên độ và quá tải tần số.
- Bộ khuếch đại hoạt động ổn định trước tác động của nhiệt độ và các tác nhân
khác của môi trường, tuổi thọ cao.
1
§2.2. Phân loại các bộ khuếch đại
1. Phân loại theo linh kiện tích cực trong bộ khuếch đại
Bộ KĐ dùng Transistor: linh kiện tích cực trong mạch là Transistor lưỡng cực
hoặc Transistor trường.
Bộ KĐ dùng IC tuyến tính (KĐ thuật toán).
Bộ KĐ dùng IC và Transistor.
2. Phân loại theo dạng tín hiệu vào ra
Bộ khuếch đại điện áp
Bộ khuếch đại dòng điện
Bộ biến đổi dòng thành áp: Tín hiệu vào là dòng điện và ra là điện áp
Bộ biến đổi áp thành dòng: Tín hiệu vào là áp và ra là dùng điện
ui K
uo ii K io ii K uo ui K io
2
4. Bộ KĐ tín hiệu nhỏ và KĐ công suất
a. Bộ khuếch đại tín hiệu nhỏ
Bộ KĐ làm việc với tín hiệu đầu vào có công suất nhỏ và phát ra tín hiệu có công
suất cũng nhỏ. Bộ KĐ tốt tín hiệu đầu vào 2 cực tính và thường là các tầng đầu và trong
gian của máy khuếch đại.
b. Bộ KĐ công suất
Bộ KĐ làm việc với tín hiệu đầu vào có biên độ lớn và phát ra công suất lớn. Bộ
KĐ tốt tín h iệu vào 1 cực tính và thường là các tầng cuối cảu máy khuếch đại.
5. Bộ KĐ dải rộng và KĐ chọn lọc.
a. Bộ KĐ dải rộng
Là bộ KĐ có dải thông lớn, tần số cắt trên rất lớn và tần số cắt dưới rất nhỏ.
b. Bộ KĐ chọn lọc
Là bộ khuếch đại có dải thông rất hẹp khi đó tần số cắt trên và tần số cắt dưới rất
gần nhau.
3
§2.3. Hồi tiếp âm trong bộ khuếch đại
1. Khái niệm hồi tiếp và phân loại
Hồi tiếp là đưa một phần hoặc toàn bộ tín hiệu ra trời lại lối vào của bộ KĐ. Hồi
tiếp cps thể do ký sinh hoặc do người thiết kế rạo ra nhằm đạt được mực đích gì đó.
Hồi tiếp có 2 loại là hồi tiếp âm và hồi tiếp dương.
- Hồi tiếp là hồi tiếp dương nếu pha của tín hiệu hồi tiếp cùng pha với tín hiệu vào.
Vì vậy hồi tiếp dương thức đẩy quá trình quá độ trong mạch xảy ra nhanh hơn.
Hồi tiếp dương hay được ứng dụng trong các sơ đồ tạo dao động phát xung.
- Hồi tiếp là hồi tiếp âm nếu pha của tín hiệu hồi tiếp ngược pha với tín hiệu vào.
2. Các cách mắc hồi tiếp
4
K dK K
Từ công thức K ht ta có dK ht => K ht Do đó:
1 ht K 1 ht K 1 ht K
2 2
K ht 1 K
K ht 1 ht K K
Đại lượng ∆Kht/Kht là độ không ổn định tương đối của hệ số LĐ của bộ KĐ có
hồi tiếp và so với đại lượng ∆K/K nó nhỏ hơn (1+βhtK) lần.
c. Dải thông của bộ KĐ
Đặc tuyến biên độ tần số của bộ KĐ có hồi tiếp âm như trên hình 2.3. Hệ số KĐ
là Kht, tần số giới hạn là flht và tần số giới hạn trên là fhht.
Hồi tiếp âm trong bộ khuếch đại làm giảm ngưỡng cắt dưới của tần số và làm
tăng ngưỡng cắt trên của tần số hay nói cách khác nó mở rộng dải thông của bộ khuếch
đại.
Hình 2.3. Đặc tuyến biên độ - tần số của sơ đồ khuếch đại hồi tiếp âm
d. Trở kháng vào
Hồi tiếp âm làm tăng trở kháng lối vào của bộ KĐ lên (1+βhtK) lần đối với hồi
tiếp âm nói tiếp.
Hồi tiếp âm làm giảm trở kháng lối vào của bộ KĐ lên (1+βhtK) lần đối với hồi
tiếp âm song song.
e. Trở kháng ra
Hồi tiếp âm làm tăng trở kháng lối vào của bộ KĐ lên (1+βhtK) lần đối với hồi
tiếp âm về dòng điện
Hồi tiếp âm làm giảm trở kháng lối vào của bộ KĐ lên (1+βhtK) lần đối với hồi
tiếp âm về điện áp.
5
§2.4. Sơ đồ khuếch đại dùng Transistor
1. Ba kiểu tầng KĐ dùng Transistor
Trong bộ khuếch đại Transistor thường được mắc theo 3 sơ đồ là Emitter chung,
Base chung và Colector chung nhưn hình sau:
9
§2.5. SƠ ĐỒ KĐ DÙNG KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN
1. Khuếch đại thuật toán (KĐTT)
a. Định nghĩa
KĐTT là sơ đồ khuếch đại ghép nối trực tiếp có hệ số khuếch đại rất lớn, có hai
lối vào 1 lối ra với điện trở vào rất lớn và điện trở ra rất nhỏ.
b. Ký hiệu
- Nguồn nuôi cho KĐTT là nguồn cộng trừ có điểm chung
với Vs+ là điện áp nguồn dương, Vs- là điện áp nguồn âm.
- Lối vào V+ được gọi là lối vào không đảo, khi tín hiệu vào
lối này thì gia số tín hiệu ra cùng pha với gia số tín hiệu vào
- Lối vào V- được gọi là lối vào đảo, khi tín hiệu vào lối này thì gia số tín hiệu ra
ngược pha với gia số tín hiệu vào.
- Vout là đầu ra của bộ KĐTT
c. Các thông số của KĐTT
Các thông số KĐTT lý tưởng KĐTT thực tế
Hệ số KĐ (Ko) ∞ ~105
Trở kháng lối vào ∞ ~2MΩ
(Ri)
Trở kháng lối ra 0 ~100Ω
(R0)
Dải thông (∆f) ∞ ~1MHz
U+=U-=0 Uo = 0 Uo ≠ 0
- Trên thực tế KĐTT có hệ số KĐ cỡ 105 lần ở vùng tần só thấp, lên vùng tần số
cao hệ số KĐ giam dần do sự ảnh hưởng của tụ kí sinh và các tham số của
transistor trong sơ đồ.
- Trở kháng lối vào của KĐTT thông thường cỡ MΩ nhưng cũng có một vài KĐTT
được chế tạo với trở kháng lối vào cực cao lên tới vài trăm MΩ thậm chí hàng
TΩ.
- Giá trị Uo ≠ 0 được gọi là điện thế offset của KĐTT xuất hiện do sự trôi điện áp
d. Sơ đồ khối của KĐTT
Hình 2.11. Đường tải làm việc của sơ đồ khuếch đại không đảo pha
b. Sơ đồ lặp điện áp
Từ hệ số khuếch đại của mạch khuếch đại không đảo pha ta thấy nếu tăng giá trị
R1 lên vô cùng lớn hoặc giảm giá trị Rf tới 0 thì hệ số KĐ của mạch sẽ bằng 1 tức là tín
hiệu ra có cùng biên độ và cùng pha với tín hiệu vào. Từ đây ta có thể có 3 dạng mạch
lặp điện áp như sau:
Trường hợp Rf = 0
14
Đặc điểm của mạch
- Hệ số khuếch đại của mạch chỉ phụ thuộc thuộc vào Rf và R1.
- Tín hiệu ra là tổng hai tín hiệu thành phần khi lần lượt cho U1 và U2 lần lượt
bằng 0.
d. Sơ đồ tích phân
15
Khi tín hiệu vào là hình sin thì sơ đồ vi phân quay pha tín hiệu đi một góc 90o
Sơ đồ vi phân có chức năng như một mạch lọc thông cao.
3. Các biện pháp bảo vệ KĐTT
a. Bảo vệ lối vào
Đối với U+- lối vào cỡ vài trăm mV thì KĐTT đã đạt bão hòa. Nếu điện áp vào
quá lớn thì có thể làm hỏng KĐTT, vì vậy cần phải bảo vệ lối vào.
Sơ đồ bảo vệ như hình vẽ. Trên sơ đồ có mắc thêm 2 diode có tác dụng bảo vệ.
Khi U+-< điện áp mở của diode (cỡ vài trăm mV) thì cả hai diode đều khóa và KĐTT
làm việc bình thường. Còn khi U+-> điện áp mở của diode thì cả 2 diode sẽ mở nhờ vậy
mà điện áp lối vào KĐTT không vượt quá vài trăm mV.
16
§2.6. TẠP ÂM TRONG MÁY ĐIỆN TỬ
1. Tạp âm trong máy điện tử
1.1. Hiện tượng tạp âm trong máy điện tử
Với máy điện tử khi chưa đo đạc vẫn quan sát thấy có tín hiệu lối ra, đó chính là
tạp âm mà ta quen gọi là nhiễu. Tạp âm này có đặc điểm là biên độ nhỏ và có tần số
luôn thay đổi.
Luôn luôn có tạp âm trong máy điện tử vì:
- Các linh kiện điện tử sinh ra tạp âm.
- Máy điện tử luôn chịu sự tác động của môi trường ngoài như sóng phát thanh,
sóng phát hình, các động cơ đang hoạt động, tia vũ trụ, tia phóng xạ…
Tạp âm xuất hiện ở mọi điểm trong máy điện tử nhưng tạp âm ở lối vào bộ
khuếch đại cần được quan tâm nhất vì tạp âm này cũng được KĐ như tín hiệu. Khi tạp
âm lớn sẽ dẫn tới kết quả kém chính xác.
1.2. Các nguồn tạp âm
a. Tạp âm do cấu tạo
Đây là loại tạp âm được sinh ra trong máy điện tử do tác động của môi trường
xung quanh như sóng phát thanh, sóng phát hình…
b. Tạp âm của mạch điện
+ Tạp âm nhiệt:
- Các điện tử tự do trong vật dẫn điện luôn chuyển động tự do luôn luôn chuyển
động nhiệt theo mọi hướng sẽ tạo ra dòng điện cục bộ ở trong lòng vật dẫn.
Nhưng xét toàn bộ vật dẫn thì sẽ không có dòng điện chạy qua.
- Sự thay đổi rất nhanh của các dòng điện cục bộ gây nên sự thăng giáng điện
áp trên vật dẫn gọi là tạp âm nhiệt.
- Tạp âm nhiệt có dải tần số từ 0 đến ∞. Vì vậy người ta dùng đại lượng mật
độ phổ để biểu thị phổ tạp âm. Mật độ phổ là phân bố năng lượng của tạp âm
theo tần số.
dU t2
- Với tạp âm nhiệt: mật độ phổ là 4kTR . Trong đó k là hằng số Boltsman.
df
T là nhiệt độ tính theo thang Kevin, R là điện trở của vật dẫn. ta thấy R càng
cao hoặc nhiệt độ của vật dẫn càng lớn thì tạp âm nhiệt càng lớn.
+ Tạp âm gây bởi dòng vào của Transistor
- Sự thăng giáng dòng của transistor ví dụ dòng Ib hoặc Ig gây ra loại tạp âm
này.
dI it2
- Mật độ phổ của tạp âm 2eI i với e = 1.6×10-19 C
df
17
+ Tạp âm gây bởi dòng ra của Transistor
- Sự thăng giáng dòng ra của Transistor ví dụ Ic hoặc Id gây ra loại tập âm này
dI ot2
- Mật độ phổ tạp âm 2eF 2 I o với F là hệ số mà có trị số phụ thuộc vào loại
df
linh kiện và vào Io.
+ Tạp âm 1/f (Pink Noise)
- Là loại tạp âm có mật độ phổ tỷ lệ với 1/f. Loại tạp âm này rất nhỏ so với các
loại trên nên có thể bỏ qua
1.3. So sánh mức tạp âm của Transistor lưỡng cực (BJT) và transistor trường
(FET)
Dòng Ig của FET cỡ 10-9A, do đó, Ig<<Ib cuả BJT, vì thế tạp âm của bộ khuếch
đại dùng FET sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với dùng BJT.
Đặc biệt nếu FET được làm lạnh thì tạp âm nhiệt giảm mạnh đến mức gần như
có thể bỏ qua được. Như vậy để bộ KĐ có mức tập âm nhỏ, thì tầng vào nên dùng FET
được làm lạnh bằng Nitơ lỏng hơn là dùng BJT.
2. Biện pháp khắc phục tạp âm
2.1. Với loại tạp âm do cấu tạo
Một biện pháp rất phổ biến là bọc kim nhũng bộ phận trong máy, mà ở đó tạp
âm có ảnh hưởng mạnh, ví dụ như tầng vào của khối KĐ. Bọc kim để tránh ảnh hưởng
của sóng điện từ, sóng gây nhiễu.
Một biện pháp khác là dùng chì hoặc bê tông để che chắn đầu ghi bức xạ
2.2. Với loại tạp âm của mạch điện
Nên chọn những linh kiện gây ra mức tạp âm nhỏ làm tầng đầu vào, dùng điện
trở chính xác, dây dẫn bọc kim.
Tuy nhiên không thể loại trừ hết tạp âm của mạch điện mà vẫn tồn tại tạp âm ở
mức độ nhất định. Khi đó ta phải sử dụng các mạch KĐ có mức tạp âm nhỏ, các mạch
KĐ chọn lọc, các mạch lọc để nâng cao tỷ số tín hiệu trên tạp âm (S/N).
18
§2.7. SƠ ĐỒ KHUẾCH ĐẠI XUNG TÁC ĐỘNG NHANH
1. Tính tác động nhanh của tầng KĐ
Ta đã biết rằng một tầng KĐ tác động nhanh là tầng KĐ có khả năng KĐ tốt tín
hiệu tới tần số cao. Khi xét đặc tuyến biên độ tần số (K = φ(f)) như hình dưới ta thấy
nếu f>fH thì K giảm rất mạnh.
fh
Hình 2.20. Đáp ứng biên độ - tần số của một bộ khuếch đại
Như vậy thì một tầng KĐ có fH càng lớn thì càng có khả năng khuếch đại tín hiệu
tần số cao tức là tầng KĐ hoạt động càng nhanh. Vì thế mà fH là đại lượng phản ánh
tính tác động nhanh của tầng khuếch đại.
Từ lập luận trên ta suy ra rằng nâng cao tính tác động nhanh của tầng KĐ thực
chất là thực hiện những biện pháp kỹ thuật nhằm tăng hệ số KĐ ở vùng tần số cao.
2. Các biện pháp để tạo và nâng cao tính tác động nhanh của tầng KĐ
20