Professional Documents
Culture Documents
Ngày nay khi cuộc sống con người càng phát triển, các ứng dụng
nhằm đáp ứng các nhu cầu của đời sống cũng càng ngày càng phong phú.
Mức sống càng nâng cao, nhu cầu càng được thoả mãn nhiều hơn. Con
người cũng luôn tìm cách làm mình thư giãn hơn với các sản phẩm của
công nghệ. Các thiết bị điện tử đã và đang có chỗ đứng quan trọng trong
đời sống, nó đem đến những phương tiện giải trí cơ bản hay những sản
phẩm đa năng, đa dịch vụ, tương tác với con người. Một phần không thể
thiếu trong hầu hết các sản phẩm điện tử là mạch dao động. Các mạch tạo
dao động điều hoà thường được dùng trong các hệ thống thông tin, trong
các máy đo, máy kiểm tra, trong các thiết bị y tế.v..v.v
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
I- Phân tích
Mạch dao động có thể tạo ra dao động có dạng khác nhau như dao
động hình sin (dao động điều hoà), tạo xung chữ nhật, tạo xung tam giác,
xung răng cưa hoặc tạo từng xung riêng biệt. Trong phần này ta chỉ xét các
mạch tạo dao động điều hoà; các mạch tạo dao động xung được xét đến
trong giáo trình “kỹ thuật xung”. Các mạch tạo dao động điều hoà có thể
làm việc trong dải tần từ vài Hz cho đến hàng nghìn MHz. Để tạo dao động
có thể dùng các phần từ tích cực như đèn điện tử, transistor lưỡng cục, Fet ,
mạch khuyếch đại thuật toán hoặc các phần tử đặc biệt như điot Tunel, điot
Gunn.
Các đèn điện tử được dùng khi yêu cầu công suất ra lớn. Mạch tạo dao
động dùng đèn điện tử có thể làm việc từ phạm vi tần số thấp sang phạm vi
tần số rất cao.
Ở tần số thấp và trung bình thường dùng mạch khuyếch đại thuật toán
để tạo dao động, còn ở tần số cao thì dùng transistor lưỡng cực hoặc Fet
hoặc các loại điot đặc biệt đã nêu ở trên.
Cần lưu ý rằng, khi dùng mạch khuyếch đại để tạo dao động thì không
cần dùng các mạch bù tần số, vì mạch bù tần số làm giảm dải tần công tấc
của bộ tạo dao động .
Các tham số cơ bản của mạch tạo dao động gồm tần số ra, biên độ
điện áp ra, độ ổn định tần số ( nằm trong khoảng 10 -2 đến 10-6), công suất
ra và hiệu suất. Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng, khi thiết kế có thể đặc
biệt quan tâm đến một vài tham số nào đó hoặc hạ thấp yêu cầu đối với
1
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
tham số khác, nghĩa là tuỳ thuộc yêu cầu sử dụng mà cân nhắc xác định các
tham số một cách hợp lí.
Có thể tạo dao động điều hoà theo hai nguyên tắc cơ bản sau đây:
Ở đây ta chỉ nghiên cứu các mạch tạo dao động theo nguyên tắc hồi
tiếp dương.
1. Điều kiện dao động và đặc điểm của mạch tạo dao động
Để xét nguyên lý làm việc của mạch tạo dao động dùng sơ đồ khối
hình 1, trong đó (1) là khối khuyếch đại K= k.eiφk và (2) là khối hồi tiếp có
hệ số truyền đạt Kht= Kht ejφht . Nếu đặt vào đầu vào tín hiệuXv và giả thiết
KKht= 1 thì X`r = KKht xv
Sơ đồ khối mạch tạo dao động theo nguyên tắc hồi tiếp
Vậy tín hiệu vào của mạch khuếch đại Xv và tín hiệu ra của mạch hồi
tiếp Xr bằng nhau cả về biên độ và pha nên có thể nối các đầu a và a` với
nhau mà tín hiệu vẫn không thay đổi .
2
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
Lúc này ta có sơ đồ của mạch tạo dao động làm việc theo nguyên tắc
hồi tiếp.
Rõ ràng, trong sơ đồ này, chỉ có dao động mà tần số của nó thoả mãn
điều kiện sau:
K.Kht=1 (1)
Vì K và Kht đều là những số phức, nên(1) có thể viết lại như sau:
trong đó.
Có thể tách biểu thức (2) thành hai biểu thức; một biểu thức viết theo
modun (3a) và một biểu thức viết theo pha (3b):
KKht = 1 (3a)
dịch pha giữa tín hiệu ra mạch hồi tiếp X` - và tín hiệu vào ban đầu Xv.
Quan hệ (3a) được gọi là điều kiện cân bằng biên độ. Nó cho thấy:
mạch chỉ có thể dao động khi hệ số khuyếch đại của bộ khuyếch đại có thể
bù được sự tổn hao do mạch hồi tiếp gây ra. Còn điều kiện cân bằng
pha(3b) cho thấy dao động chỉ có thể phát sinh khi tín hiệu hồi tiếp về đồng
pha với tín hiệu vào.
3
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
Để minh hoạ ta xét mạch tạo dao động trên hình sau
Bộ khuyếch đại dùng khuyếch đại thuật toán mắc theo sơ đồ thuận có
hệ số khuyếch đại:
R2 ( K * 1) R1
K 1 1 K*
R1 R1
Vì trở kháng ra của bộ khuyếch đại nhỏ, nên trong mạch mắc thêm
điện trở R để giảm ảnh hưởng của trở kháng ra đến trở kháng của khung
cộng hưởng LC.
Ur = K* uht (5)
Để xác định điện áp ra, viết phương trình dòng điện nút 1:
u r u1 du 1
c 1 u1dt 0 (6)
R dt L
4
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
d 2 ur 1 K ht K * dur 1
ur 0 (7)
dt 2 RC dt LC
1 K * K ht
;
2 RC
1
02
LC
d 2 ur du
2 r 02 ur 0 (8)
dt 2 dt
1) > 0, nghĩa là K*Kht <1, biên độ điện áp ra suy giảm dần theo hàm
số mũ. Dao động tắt dần.
3) <0, nghĩa là K*Kht >0 , biên độ điện áp tăng theo hàm số mũ.
Từ các trường hợp trên đây, có thể rút ra kết luận; để có dao động thì
khi mới đóng mạch KKht phải lớn hơn 1 làm cho biên độ dao động tăng dần
cho đến khi bộ khuyếch đại chuyển sang làm việc ở trạng thái bão hoà, hệ
số khyếch đại giảm dần sao cho KKht =1. Lúc này có dao động ra, nhưng
5
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
không phải hình sin. Để có dao động điều hoà hình sin cần phải điều chỉnh
hệ số khuyếch đai sao cho KKht = 1 và xác lập tại đó trước khi bộ khuyếch
đaạichuyển sang làm việc ở trạng thái bão hoà.
Từ sự phân tích trên, ta rút ra các đặc điểm cơ bản sau đây của một
mạch tạo dao động:
- Mạch tạo dao động cũng là một mạch khuyếch đại, nhưng là mạch
khuyếch đại tự điều khiển bằng hồi tiếp dương từ đầu ra và đầu vào. Năng
lượng tự dao động lấy từ nguồn cung cấp một chiều.
- Muốn có dao động, mạch phải có kết cấu thoả mãn điều kiện cân
bằng biên độ (3a) và cân bằng pha(3b).
- Mạch phải chứa ít nhất một phần tử tích cực làm nhiệm vụ biến đổi
năng lượng một chiều thành xoay chiều.
- Mạch phải chứa một phần tử phi tuyến hay một khâu điều chỉnh để
đảm bảo cho biên độ dao động không đổi ở trạng thái xác lập (KKht = 1)
Khi mới đóng mạch, nếu điều kiện cân bằng pha (3b) được thoả mãn
tại một tần số nào đó, đồng thời KKht >1 thì trong mạch phát sinh dao động
ở tần số đó. Ta nói mạch ở trạng thái quá độ. Ở trạng thái xác lập, biên độ
không đối ứng với KKht =1.
Để đảm bảo ổn định biên đọ ở trạng thái xác lập, có thể thực hiện cấc
biện pháp sau:
- Hạn chế biên độ điện áp bằng cách chọn trị số điện áp nguồn cung
cấp một chiều thích hợp. Biết rằng biên độ điện áp xoay chiều cực đại trên
đầu ra mạch khuyếch đại luôn luôn nhỏ hơn giá trị điện áp cung cấp một
chiều cho phần tử khuyếch đại đó.
6
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
- Dịch chuyển điểm làm việc trên đắc tuyến phi tuyến của phần tử
tích cực nhờ thay đổi điện áp phân cực đặt lên cực điều khiển của phần tử
khuyếch đại .
- Dùng mạch hồi tiếp phi tuyến hoặc dùng phần tử hiệu chỉnh, ví dụ
điện trở nhiệt, điện trở thông của diot.
- Tuỳ thuộc vào mạch liên cụ thể có thể áp dụng một trong những biện
pháp trên. Khi xét đến mạch cụ thể, ta sẽ quan sát kỹ hơn vấn đề này.
Vấn đề ổn định tần số dao động liên quan chặt chẽ đến điều kiện cân
bằng pha. Khi dịch pha giữa điện áp hồi tiếp đưa về và điện áp ban đầu
thay đổi, sẽ dẫn đến sự thay đổi tần số dao động.
Nói chung góc pha k và ht phụ thuộc vào tham số các phần tử của
mạch và phụ thuộc tần số. Do đó có thể viết lại điều kiện(10) một cách tổng
quát như sau:
k ( m, ) ht ( n, ) 0 (11)
trong đó, m và n là đặc trưng cho tham số của các phần tử trong mạch
khuyếch đại và trong mạch hồi tiếp.
Vi phân toàn phần (11) và biến đổi, ta nhận được biểu thức (12)
k
dm ht dn
d m n
(12)
k ht
Từ (12) suy ra các biện pháp nhằm nâng cao độ ổn định tần số của
mạch tạo dao động:
7
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
1. Thực hiện các biện pháp nhằm giảm sự thay đổi tham số dm của
mạch khuyếch đại đều ra tầng tạo dao động:
- Giảm ảnh hưởng của tải đến mạch tạo dao động bằng cách mắc
thêm tầng đệm ở đầu ra tầng dao động;
2. Thực hiện các biện pháp nhằm giảm tốc độ thay đổi góc pha theo
k
tham số của mạch, nghĩa là giảm và ht bằng cách chọn mạch tạo
m n
dao động thích hợp ( ba điểm điện cảm, ba điểm điện dung, hoặc ghép biến
áp,…)
3. Thực hiện các biện pháp làm tăng tần số dao động. Cụ thể là sử
dụng các phần tử có phẩm chất cao (ví dụ dùng mạch cộng hưởng thạch
d 2Q /
anh), vì
| o o và dùng phần tử tích cực có hệ số khuyếch
đại lớn.
Thông thường, nếu không dùng các biện pháp ổn định đặc biệt thì độ
f
ổn định tần số fo của các bộ tạo dao động điều hoà có thể đạt được trong
khoảng 10-2 …10-3. Khi dùng các biện pháp trên đây có thể tăng độ ổn định
f
tới 10-4 hoặc cao hơn, trong trường hợp thạch anh có thể đạt được
fo
10-6 …10-8.
8
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
3. Phương pháp tính toán mạch dao động
Có nhiều phương pháp để tính toán mạch tạo dao động. Ở đây ta chỉ
xét phương pháp thông dụng nhất, đó là tính toán mạch dao động theo
phương pháp bộ khuyếch đại có hồi tiếp. Nội dùng của phương pháp này
xuất phát từ điều kiện cân bằng biên độ (3.a). Điều kiện cân bằng pha (3.b)
không cần quan tâm đến, vì điều kiện này đã được kết cấu của mạch đảm
nhiệm. Khi tính toán phảo căn cứ vào mạch điện cụ thể để xác định hệ số
khuyếch đại K và hệ số hồi tiếp K ht rồi buộc tích của chúng bằng 1, từ đó
suy ra các thông số cần thiết của mạch.
Ví dụ: Tính điều kiện tự dao động của mạch ba điểm điện dùng (mạch
Colpitts) dùng transistor trên hình sau :
Giải. Trước hết chấp nhận mạch ba điểm điện dung đã thoả mãn điều
kiện cân bằng pha , ta tính điều kiện cân bằng biên độ của mạch:
h21
K SZ c Zc (13)
h11
9
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
Trong mạch điện trên, trở kháng giữa colecto và đất Zc là một phần trở
kháng của khung cộng hưởng, nó được xác định như sau:
U CE C1C 2 C2
P (15)
U td (C1 C 2 )C1 C1 C 2
- Rtđ là trở kháng của khung cộng hưởng tại tần số cộng hưởng.
L
Rtđ = Cr (16)
- Zvpa là trở kháng vào phản ánh sang nhánh colectơ-emito, nếu giả
Z v h11
thiết R1//R2 >>h11 ta có: Zvpa= (17)
n2 n2
n- hệ số phản ánh
U BE C1
n (18)
U CE C 2
Rtd h
. 11
h (1 n ) 2 n 2
K= 21 R h (19)
h11 td
11
(1 n ) 2 n 2
U BE C1
Kht= U n (20)
CE C2
10
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
td 21R h
KKht = n n 2 R h (1 n ) 2 (21)
td 11
Rtd h21
(1 n ) 2 n 2 Rtd n 0 (23)
h11 h11
Trong biểu thức (23) dấu “=”ứng với trường hợp dao động xác lập,còn
dấu “<”ứng với trường hợp quá độ lúc mới đóng mạch.
Bằng cách đó có thể tính điều kiện tự dao động cho các mạch khác
nhau.
Bước 5. Xác định hệ số hồi tiếp cần thiết để mạch tự dao động được:
Rtd h
n 21 Rtd 1 0
n2 h11 h11 (24)
h21 h h
n1, 2 ( 21 ) 2 11
2 2 Rtd
(25)
n2 n n1 (26)
Vậy nếu hệ số hồi tiếp n thoả mãn (26) thì trong mạch có dao động.
Mạch có dao động hình sin (ở trạng thái xác lập) tại n1 hoặc n2.
Bước 6. Xác định trị số các linh kiện mắc trong mạch qua hệ số hồi
tiếp n theo (18) và qua tần số dao động của mạch:
11
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
1
f dd f ch
CC (27)
2 L 1 2
C1 C 2
Theo đề bài chúng ta thiết kế mạch dao động 3 điểm điện dung với các
f
thông số Pra=30mW; f0=70MHz; tỷ số f0 =10-3. Đây là dạng bài thiết kế
f
trong đó ta quan tâm đến tỷ số f0 , tỷ số này chỉ là 10-3,với độ ổn định tần
số như thêếnày chúng ta chỉ cần chọn mạch 3 điểm điện dùng thông thường
colpitts mà không cần dùng đến mạch dao động thạch anh.Thông thường
các mạch Colpitts có độ ổn định tần số nhỏ hơn 10-3.
Với tần số cộng hởng f0=70MHz, mạch thiết kế để làm việc ở tần số
cao , do vậy ta dùng transistor npn và cụ thể ở đây là transistor C828.
Đối vơớimạch dao động thực tế khi không cung cấp nguồn1 chiều thì
nó không dao động. Khi cấp nguồn 1 chiều thì dao động sẽ tăng dần lên và
khi đến lúc nào đó thì dao động có biên độ không đổi.
Chế độ công tác của bộ khuyếch đại phải chọn ở chế độ A, khi đóng
điện sẽ đảm bảo K . K ht >1, thì có dao động và biên độ tăng dần. Chế độ
công tác chuyển từ chế độ A sang chế độ AB, chế độ B, chế độ C(khi đó
UBE<0) và đạt được K . K ht =1. Lúc này biên độ dao động không đổi.
C
cộng hưởng f0, vừa tạo K ht C C
2
1 2
12
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
1
f0= 2 L C1C2 (1)
C1 C 2
Để có thể tính được các thông số của mạch ta chọn 1 giá trị linh kiện
bằng hắng số, chọn C1=470pF. Với tần số cộng hưởng cần đạt được là
70MHz , ta thay vào (1) thì được:
LC2
11 .10 9 (2)
470.10 12 C2
Khi ta chọn phần tử khuyếch đại là C828 ta cũng biết được dòng
ic=50mA ở trên cực collector.Ta có thể tính Pra= I c2 .Z t .
Vậy ta có :
Pra 30mW
Zt 12 (3)
I c (50.10-3 ) 2
2
Mạch cộng hưởng vừa đóng vai trò tạo ra fo còn là tải bộ khuyếch đại:
Zt=ZL//(ZC1+ZC2)
1 1
L.( )
C1 C2 L(C1 C2 ) 2 .70.106 ( 470.10 12 C2 )
Zt
L
1
1 2 LC1C2 C 1 C 2 4 2 .702.1012.470.10 12 L.C2 470.10 12 C2
C1 C 2
(4)
Giải các phương trình trên ta nhận được các giá trị sau:
C1=470pF
C2=119.91pF
13
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
L=54nH
Các giá trị trên sẽ cho ta mạch dao động có công suất Pra=30mW,
fo=70MHz
14
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
15
Thiết kế mạch analog
_____________________________________________________________
16