You are on page 1of 24

Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Người chia sẻ : Quản trị viên Phạm Tuấn Kiệt – Khoa Vật lí – HNUE
Thông tin sản phẩm : Quản trị viên Phạm Tuấn Kiệt xin được sản phẩm này từ
một người bạn lớp K69B khoa Vật lí Nguyễn Minh Quân trong kỳ 2 (2021 –
2022)
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

VL Điện tử 2022

1. Trình bày về các linh kiện điện tử cơ bản sử dụng trong mạch thụ động và tích cực.
Lớp chuyển tiếp p-n là gì và hoạt động ra sao ? nêu một số diod thông dụng và đặc
điểm.
❖ Linh kiện thụ động
• Tụ điện (Capacitor)
Điện áp làm việc của tụ
+ Khi điện áp đặt giữa hai bản tụ quá lớn sẽ sinh ra một điện trường
đủ lớn để làm bứt các electron trong lớp điện môi (ta nói lớp điện
môi bị đánh thủng). Khi này các bản tụ sẽ không còn được cách
điện với nhau, hay nói cách khác tụ sẽ không hoạt động theo đúng
chức năng.
+ Do đó, khi sử dụng tụ, ta phải chú ý đặt vào hai đầu của tụ một
điện áp nhỏ hơn điện áp giới hạn.
+ Điện áp giới hạn của tụ được ghi trên thân tụ.
+ Điện áp đánh thủng phụ thuộc vào bản chất của điện môi và
khoảng cách giữa các bản tụ.
+ Điện trường đánh thủng của một số chất điện môi thông dụng:
+ Không khí khô: 32kV/cm
+ Parafin: 200 – 250kV/cm
+ Ebonit: 600kV/cm
+ Giấy tẩm dầu: 100 – 250kV/cm
+ Gốm: 150 – 200kV/cm
+ Mica: 500kV/cm
Phân loại tụ điện
+ Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. (Tụ không phân cực )
+ Tụ hóa. (Tụ có phân cực)
+ Tụ xoay (Cơ)
Một số ứng dụng của tụ
✓ Trong các mạch lọc nguồn \
✓ Trong các mach lọc tín hiệu (trong xử lý ảnh, trong âm thanh tạo âm
trầm và âm bổng)
✓ Dẫn tín hiệu (kênh DC và AC trong dao động ký)
✓ Tạo trễ, điều khiển các thiết bị tự động
✓ Điều chế tín hiệu và chọn sóng (tụ biến dung)
TÍCH PHÓNG ĐỐI VỚI TỤ ĐIỆN

 = RC: hằng số tích phóng


Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Tác dụng của tụ điện đối với tín hiệu xoay chiều:
 Dòng điện qua tụ nhanh pha hơn hiệu điện thế giữa hai đầu tụ điện 𝜋 / 2 .
• Cuộn cảm (Inductor)
Cấu tạo: Cuộn cảm là một dây dẫn có vỏ được sơn cách điện được quấn nhiều
vòng liên tiếp trên một lõi.
Kí hiệu :

Một số loại cuộn cảm


Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Các tham số đặc trưng của cuộn cảm


• Hệ số tự cảm L (độ tự cảm)
𝑛2
𝐿 = 𝜇. 4𝜋. 10−7 𝑆
𝑙
• Năng lượng của cuộn cảm

Một số ứng dụng của cuộn cảm


✓ Máy biến thế.
✓ Đo điện áp cao thế (hạ thế)
✓ Mạch lọc, mạch chọn sóng
✓ Loa và micro điện động
✓ Truyền dẫn tín hiệu (nối tầng khuếch đại)
✓ Rơle điều khiển các thiết bị tự động
✓ Các thiết bị đo (đồng hồ cơ)
• Điện trở (Resistor)

- Là linh kiện thụ động, cản trở dòng điện.


V = IR
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Đơn vị: Ohms (Ω)


Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

• Các loại điện trở


- Điện trở nhiệt
- Điện trở phi tuyến
- Trở 3 chân
• Máy biến áp (Transformer)
- Là một thiết bị thụ động.
- Biến đổi điện áp.
- Biến áp không phải là thiết bị chuyển đổi năng lượng, mà chuyển đổi
tín hiệu AC đầu vào thành các mức AC ở mức điện áp khác nhau nhờ từ
trường, với tần số không đổi.
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

- Một số loại biến áp :


+ Máy biến áp tăng áp và máy biến áp giảm áp: Thường được
sử dụng để tăng và giảm điện áp trong lưới truyền tải và phân phối điện.
+ Máy biến áp 3 pha và máy biến áp 1 pha: Người ta thường sử
dụng máy biến áp 3 pha nhiều hơn vì nó kinh tế hơn. Nhưng nếu liên
quan đến kích thước, phù hợp hơn khi sử dụng một bộ ba máy biến áp
đông anh một pha vì nó dễ dàng vận chuyển hơn so với một máy biến áp
ba pha.
+ Máy biến áp lực, máy biến áp phân phối, máy biến áp đo
lường:

❖ Linh kiện tích cực


2. Nêu các chế độ làm việc của transistor, ưu nhược điểm từng chế độ. Điểm làm việc
của Transistor là gì và cách xác định điểm làm việc cho trường hợp mắc kiểu CE.
Các chế độ làm việc của Trans lưỡng cực (BJT)
2.1.1 Chế độ cắt (cut-off)
- Ở chế độ cắt, cả hai lớp tiếp giáp của transistor BJT (cực phát với cực gốc và cực góp
với cực gốc) đều được phân cực nghịch. Nói cách khác, nếu chúng ta giả sử hai lớp
tiếp giáp p-n là hai diode tiếp giáp p-n, thì cả hai diode đều được phân cực nghịch ở
chế độ cắt. Chúng ta biết rằng trong điều kiện phân cực nghịch, không có dòng điện
nào chạy qua thiết bị. Do đó, không có dòng điện nào chạy qua transistor. Do đó,
transistor lưỡng cực ở trạng thái tắt và làm việc giống như một công tắc mở.
Chế độ cắt của transistor được sử dụng trong hoạt động chuyển mạch cho ứng dụng tắt
công tắc
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

2.1.2 Chế độ bão hòa (saturation)


- Ở chế độ bão hòa, cả hai lớp tiếp giáp của transistor BJT (cực phát với cực gốc và
cực góp với cực gốc) đều được phân cực thuận. Nói cách khác, nếu chúng ta giả sử hai
lớp tiếp giáp p-n là hai diode tiếp giáp p-n, thì cả hai diode đều được phân cực thuận ở
chế độ bão hòa. Chúng ta biết rằng trong điều kiện phân cực thuận, dòng điện chạy
qua thiết bị. Do đó, dòng điện chạy qua transistor lưỡng cực.
- Trong chế độ bão hòa, các điện tử tự do (hạt mang điện) đi từ cực phát đến cực gốc
cũng như từ cực góp đến cực gốc. Kết quả là, một dòng điện - cực lớn sẽ chạy đến cực
gốc của transistor BJT.
- Do đó, transistor ở chế độ bão hòa sẽ ở trạng thái bật và làm việc giống như một
công tắc đóng.
- Chế độ bão hòa của transistor lưỡng cực được sử dụng trong hoạt động chuyển mạch
cho ứng dụng bật công tắc.

2.1.3 Chế độ kích hoạt (active)


- Trong chế độ kích hoạt, một lớp tiếp giáp (cực phát đến cực gốc) được phân cực
thuận và một lớp tiếp giáp khác (cực góp với cực gốc) được phân cực nghịch. Nói cách
khác, nếu chúng ta giả sử hai lớp tiếp giáp p-n là hai diode tiếp giáp p-n, thì một diode
sẽ được phân cực thuận và diode kia sẽ bị phân cực nghịch.
- Chế độ kích hoạt được sử dụng để khuếch đại dòng điện
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

2.2 Điểm làm việc và cách xác định điểm làm việc cho TH mắc kiểu CE

Mắc kiểu emitter chung (CE)


- Dòng điện vào là dòng IB, dòng ra là dòng IC. Hệ số khuếch đại dòng điện tĩnh được

xác định:
- Tùy thuộc vào loại trans beta có giá trị từ vài chục đến hàng trăm lần, I C và IB là giá
trị tại điểm làm việc tĩnh

3. Tính toán phân cực cho transistor dùng một hoặc hai bộ nguồn. Tính toán một số
thông số trong mạch khuếch đại dùng transistor lưỡng cực như điện trở vào ra, dòng,
áp, hệ số khuếch đại dòng, hệ số khuếch đại áp. Cách tính toán điểm làm việc của
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

transistor ; cách tính toán xác định trạng thái hoạt động của transistor. Cách tính toán
tín hiệu vào để mạch khuếch đại hoạt động trong vùng tuyến tính (với ba cách mắc).
Mạch phân cực dùng 2 bộ nguồn :

𝐼𝐸 = 𝐼𝐵 + 𝐼𝐶
𝐼𝐶
𝛽𝐷𝐶 =
𝐼𝐵
𝐼𝐶
𝛼𝐷𝐶 =
𝐼𝐸
Dòng và áp trên transistor :

𝐼𝐵 là dòng base một chiều


𝐼𝐸 là dòng emitter một chiều
𝐼𝐶 là dòng collector một chiều
𝑉𝐵𝐸 là điện áp một chiều giữa 2 đầu base và emitter
𝑉𝐶𝐵 là điện áp một chiều giữa 2 đầu collector và base
𝑉𝐶𝐸 là điện áp một chiều giữa 2 đầu collector và emitter

𝑉𝐵𝐸 ≈ 0.7𝑉

𝑉𝑅𝐵 = 𝑉𝐵𝐵 − 𝑉𝐵𝐸


Ngoài ra, theo định luật Ohm : 𝑉𝑅𝐵 = 𝐼𝐵 𝑅𝐵
Thay thế cho 𝑉𝑅𝐵 ta được : 𝐼𝐵 𝑅𝐵 = 𝑉𝐵𝐵 − 𝑉𝐵𝐸
𝑉𝐵𝐵 −𝑉𝐵𝐸
=> 𝐼𝐵 =
𝑅𝐵
Điện áp giữa 2 đầu collector và emitter nối đất là
𝑉𝐶𝐸 = 𝑉𝐶𝐶 − 𝑉𝑅𝐶
Điện áp bị rơi khi đi qua RC là : 𝑉𝑅𝐶 = 𝐼𝐶 𝑅𝐶
Điện áp một chiều giữa 2 đầu collector và emitter có thể được viết là
𝑉𝐶𝐸 = 𝑉𝐶𝐶 − 𝐼𝐶 𝑅𝐶
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

=> 𝑉𝐶𝐵 = 𝑉𝐶𝐸 − 𝑉𝐵𝐸


- Điểm làm việc của transistor là điểm Q : được tạo ra khi đường thẳng tải DC (là
đường nối điểm cắt với điểm bão hòa) cắt họ đặc tuyến collector

Để tính điểm là việc ta cần xác ĐTT trong họ đặc tuyến collector (minh họa các điều
kiện cắt và bão hòa)
𝑉𝐼𝐶 = 𝐼𝐶 𝑅𝐶 + 𝑉𝐶𝐸 tức ta xác định 𝐼𝐶 và 𝑉𝐶𝐸
- Cách tính toán tín hiệu vào để mạch khuếch đại hoạt động trong vùng tuyến tính (với
ba cách mắc).

4. Trình bày về một số mạch tính toán sử dụng bộ khuếch đại thuật toán như tích phân,
vi phân, cộng, trừ, nhân, chia. Nêu một số ứng dụng thực tế trong học tập, đời sống mà
bạn hình dung.
Mạch tích phân :
- Đối với việc sử dụng op-amp với mạch RC để tạo thành bộ tích hợp
là dòng điện nạp của tụ điện được tạo ra không đổi, do đó tạo ra điện
áp đường thẳng (tuyến tính)
- Ở hình bên dưới : đầu vào đảo ngược của op-amp nối với đất (0 V),
vì vậy điện áp trên Ri, bằng Vin Do đó, dòng điện đầu vào là
𝑉𝑖𝑛
𝐼𝑖𝑛 =
𝑅𝑖
- Nếu Vin là một điện áp không đổi, thì I cũng là một hằng số vì đầu
vào nghịch đảo luôn hoạt động ở 0 V, giữ một điện áp không đổi trên
R. Do trở kháng đầu vào rất cao của op-amp, có dòng điện không
đáng kể ở đầu vào đảo ngược. Điều này làm cho tất cả dòng điện đầu
vào đi qua tụ điện, vì vậy :
𝐼𝐶 = 𝐼𝑖𝑛
- Điện áp đầu ra Vout giống như điện áp trên cực âm của tụ điện. Khi
đặt một điện áp đầu vào dương không đổi ở dạng bước hoặc xung
(xung có biên độ không đổi khi ở mức cao), đường dốc đầu ra giảm
âm cho đến khi op-amp bão hòa ở mức âm tối đa của nó
- Tốc độ thay đổi của điện áp đầu ra Tốc độ mà tụ điện tích điện, và
do đó là điểm của đoạn dốc đầu ra, được đặt theo tỷ lệ Ic / C. Vì Ic
= Vin / Ri, tốc độ thay đổi của điện áp đầu ra của bộ tích hợp là
∆𝑉𝑜𝑢𝑡
∆𝑡
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Mạch vi phân
- Tụ điện bây giờ là phần tử đầu vào, và điện trở là phần tử phản hồi
- Cách hoạt động của mạch vi phân : Trong trường hợp này, 𝐼𝐶 =
𝐼𝑖𝑛 và điện áp trên tụ điện bằng Vin tại mọi thời điểm (Vc = Vin) vì
nối đất trên đầu vào nghịch. Dòng điện của tụ điện là
𝑉𝐶
𝐼𝐶 = ( ) 𝐶
𝑡
- Vì dòng điện ở đầu vào nghịch lưu không đáng kể nên 𝐼𝑅 = 𝐼𝐶 . Cả
hai dòng điện đều không đổi vì độ dốc của điện áp tụ điện là không
đổi. Điện áp đầu ra cũng bằng điện áp trên Rf vì một bên của điện
trở hồi tiếp luôn là O (nối đất).
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Mạch cộng
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Mạch trừ
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Mạch nhân
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Mạch chia

Ứng dụng : Ứng dụng Chuyển đổi D / A là một quá trình giao diện quan trọng để
chuyển đổi tín hiệu kỹ thuật số sang tín hiệu tương tự (tuyến tính). Một ví dụ là tín
hiệu thoại được số hóa để lưu trữ, xử lý hoặc truyền tải và phải được thay đổi trở lại
thành tín hiệu âm thanh gần đúng với tín hiệu âm thanh gốc để điều khiển loa. Một
phương pháp chuyển đổi DIA sử dụng bộ cộng tỷ lệ với các giá trị điện trở đầu vào
phản hồi lại trọng số nhị phân của mã đầu vào kỹ thuật số. Mặc dù đây không phải là
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất, nhưng nó dùng để minh họa cách có thể áp
dụng một bộ cộng tỷ lệ. Một phương pháp phổ biến hơn để chuyển đổi D / A được gọi
là phương pháp bậc thang R / 2R. Thang R / 2R được giới thiệu ở đây để so sánh mặc
dù nó không sử dụng bộ cộng tỷ lệ.
Hình 13-26 cho thấy một bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tương tự (DAC) bốn chữ số
thuộc loại này (gọi là DAC điện trở có trọng số nhị phân). Các ký hiệu công tắc đại
diện cho các công tắc bóng bán dẫn để áp dụng mỗi trong số bốn chữ số nhị phân cho
các đầu vào. Đầu vào nghịch đảo (-) ở mặt đất ảo, và do đó điện áp đầu ra tỷ lệ với
dòng điện qua điện trở phản hồi R (tổng các dòng điện đầu vào). Điện trở R có giá trị
thấp nhất tương ứng với đầu vào nhị phân có trọng số cao nhất (2 '). Tất cả các điện
trở khác là bội số của R và tương ứng với trọng số nhị phân 2, 2 'và 2 "

5. Biểu diễn và tối giản hàm logic có mấy phương pháp. Dùng các phần tử logic cơ
bản để thiết kế mạch logic có chức năng xác định trước có các bước ra sao ?
Các phương pháp biểu diễn
a. Các phương pháp biểu diễn:
-Bảng sự thật: Liệt kê tất cả các tổ hợp biến, tổ hợp nào chưa xác định ký hiệu
X

VD1: Lập hàm 3 biến, đầu ra bằng 1 nếu số bit 1 nhiều hơn bit 0
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

VD2: Lập cho phép thi. Nếu hoàn thành BT và TN được phép thi, nếu hoàn thành 1
trong 2 thì chờ xét

Ưu điểm: trực quan, với hàm nhiều biến( >4), bảng rất dài
-Phương pháp đại số
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

b. Các phương pháp tối giản:


-Mục tiêu: Sử dụng ít cổng nhất
-Có hai phương pháp
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

+Phương pháp đại số: Dùng các tiên đề và định lý để biến đổi

+Phương pháp Bìa Karnaugh


Xây dựng BK
•Mỗi một trường hợp trong bảng chân trị tương ứng với 1 ô trong bìa Karnaugh
•Các ô trong bìa Karnaugh được đánh số sao cho 2 ô kề nhau chỉ khác nhau 1
giá trị.
•Do các ô kề nhau chỉ khác nhau 1 giá trị nên chúng ta có thể nhóm chúng lại
để tạo một thành phần đơn giản hơn ở dạng tổng các tích.
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Các bước thiết kế mạch logic


• Bước 1: Xác định số ngõ vào, số ngõ ra

• Bước 2: Thành lập bảng sự thật

• Bước 3: Viết biểu thức ngõ ra theo ngõ vào


Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

• Bước 4: Rút gọn biểu thức ngõ ra x(A,B,C) (dùng phương pháp đại số
hoặc dùng bìa karnaugh):
➢ Dùng biến đổi đại số

• Bước 5: Vẽ mạch

X(A,B,C) = BC+AC+AB

6. Trình bày về bộ mã hóa cơ số 10 sang cơ số 2 và giải mã 7 đoạn.

7. Khái niệm về điều chế tín hiệu. Trình bày về điều chế biên độ khi tín hiệu có dạng
u2= U2 cosΩt và sóng mang có dạng u1 = U1cost (Ω); Vẽ dạng phổ của tín hiệu
sau khi điều chế. Tại sao nói tín hiệu điều tần có khả năng chống nhiễu tốt hơn tín hiệu
điều biên.
8. Điều kiện dao động của máy phát ? Trình bày về máy phát dao động điều hòa :
Mạch ba điểm điện cảm (mạch Hartley) và mạch ba điểm điện dung (mạch Colpitts).
Tại sao nói ở máy phát dao động cao tần ta thường dùng cuộn cảm còn máy phát dao
động âm tần thường dùng điện trở (khung RC).
Trả lời:
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

- Điều kiện dao độn của máy phát: Tổng độ dịch pha 𝜑𝐾 + 𝜑𝛽 = 2𝑛𝜋 trong vòng
kín. 𝜑𝐾 là độ lệch pha qua bộ khuyếch đại K. 𝜑𝛽 là độ lẹch pha qua khối hồi tiếp 𝛽. n=
1,2,3,… Công thức trên xác định điều kiện cân bằng pha trong bộ khuyếch đại có hồi
tiếp dương.

- Mạch phát dao động điều hoà:


+ Mạch 3 điểm điện dung( Colpitts): Là mạch dao dodongj căn bản và phổ biến nhất.
Mạch dùng khung LC ở phần hồi tiếp nhằm cung cấp sự lệch pha cần thiết và hoạt
động như bộ lọc cộng hưởng cho phép chỉ tần số mong muốn được qua mạch. Tạo ra
1
tần số 𝑓 = , với L là đọ tự cảm của cả cuộn dây
2𝜋√𝐿𝐶𝑇

+ Mạch 3 điểm điện cảm: Mạch hoàn toàn tương tự như mạch Colpitts ngoại trừ mạch
hồi tiếp gồm 2 cuộn dây nối tiếp và mắc song song với 1 tụ.
1
Tần só trong mạch : 𝑓 =
2𝜋 √𝐿𝑇𝐶

9. Vẽ mạch nguyên lý bộ đa hài tự dao động dùng hai Transistor mắc đối xứng. Nêu
nguyên lý hoạt động theo biểu đồ điện áp - thời gian của mạch.

❖ Nguyên lí hoạt động


• Trong khoảng thời gian t1, giả sử trạng thái ban đầu này tranzitor T2 mở (điện
áp base của T2 đạt ngưỡng cao), tụ C1 giả sử đã được nạp đầy điện tích trước
đó sẽ phóng điện qua T2 theo đường Nguồn →C1→T2→MASS, nhưng do C1
nối với Base của T1 nên điều này dẫn tới điện thế VB của T1 thay đổi, làm nó
sang mức điện áp thấp. Khi này trạng thái chuyển T1 ngắt. Đột biến lần 1 này
cho ta trạng thái T2 mở, T1 ngắt (khung thời gian t1 trên hình 2).
• Tương tự quá trình trên khi C1 phóng hết sẽ chuyển sang quá trình nạp, base T1
chuyển sang ngưỡng cao và T1 mở, đột biến lần 2 xảy ra tương tự quá trình trên
nhưng trạng thái chuyển sang T1 mở, T2 ngắt. Qúa trình lặp lại dẫn tới điện áp
lối ra thu được như hình 2 (dao động).

10. Sơ đồ khối nguyên lý cơ bản của máy thu thanh; máy thu hình màu. Nguyên tắc
thu hình kỹ thuật số.
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Máy thu thanh:

RF Input Mixer Filter Detector

Local
Oscillator 9-Volts DC
(Tuner) Conditioner

Máy thu hình màu:

Bài tập liên quan:


- Tính toán mạch phân cực diod, transistor thường.
- Tính toán bài toán mạch KĐ Thuật toán.
- Thiết kế mạch logic.
- Tối ưu mạch logic dùng phương pháp Karnaugh . Thiết kế mạch số theo yêu cầu.

You might also like