You are on page 1of 24

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

MÔN: MẠCH ĐIỆN TỬ

Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THANH PHƯƠNG

LỚP: L05 NHÓM 4

Thành viên:

Trần Anh Minh MSSV: 2013788

Hoàng Tuấn Kiệt MSSV: 2010363

Trần Nguyễn Phương Linh MSSV: 2110326

09/11/2023
Bài 3: KIỂM CHỨNG CÁC MẠCH ỨNG DỤNG DÙNG OP-AMP
1. Mục tiêu thí nghiệm
Kiểm chứng các mạch ứng dụng dùng Op – amp:
- Hiểu được nguyên lý hoạt động, cấu trúc và chức năng của từng mạch
Op – amp khác nhau.
- Biết cách lắp mạch trên module để được các mạch cần kiểm chứng, phân
biệt cực đảo, cực đảo để tránh nhầm lẫn. Ngoài ra ta cần đảm bảo mạch được
cấp nguồn DC.
- Biết cách sử dụng máy phát sóng, dao động kí để tạo sóng phù hợp đưa
vào Op – amp ( sóng sin, sóng vuông, sóng tam giác), điều chỉnh biên độ ngõ
vào để ngõ ra không méo dạng, quan sát trên dao động kí, điều chỉnh vol/div,
time/div để quan sát thuận tiện rồi vẽ lại dạng sóng.
- So sánh thực nghiệm và lý thuyết các mạch ( độ lợi áp, dạng sóng ngõ ra):
mạch khuếch đại đảo, mạch khuếch đại không đảo, mạch khuếch đại cộng điện
áp, mạch khuếch đại trừ điện áp, mạch so sánh, mạch Schmitt Trigger, mạch
tạo sóng vuông và sóng tam giác, rồi đưa ra nhận xét, kết luận.

2. Các giả thuyết cần kiểm chứng


2.1. Với các mạch khuếch đại
• Mạch khuếch đại đảo

Hình 2.1: Mạch khuếch đại đảo


- Chức năng: Khuếch đại đảo điện áp ngõ vào ( tức ngõ ra ngược pha với
ngõ vào).
- Cấu tạo: mạch có tín hiệu vào qua điện trở Ri nối với cổng đảo (V-), tại
cổng ra tín hiệu hồi tiếp thông qua điện trở RF về cổng đảo. Cổng không
đảo (V+) được nối đất.

2
- Mạch có hệ số khuếch đại áp ngõ ra chỉ phụ thuộc vào các giá trị Ri , RF,
nên ta lưu ý trong quá trình chọn linh kiện lắp mạch, vì tính chất là mạch
khuếch đại nên RF ≥ Ri
- Điện áp ngõ ra ngược pha với điện áp ngõ vào.
- Nếu Ri = RF , mạch tạo tầng đảo lặp lại điện áp.

- Áp dụng KCL tại nút

- Trong đó RL đóng vai trò là trở hồi tiếp âm, khi RL tăng thì AV tăng.

• Mạch khuếch đại không đảo

Hình 2.2: Mạch khuếch đại không đảo


- Chức năng: khuếch đại điện áp ngõ vào
- Tín hiệu vào kết nối với cổng không đảo. Cổng đảo nối với đầu ra qua
điện trở RF và tiếp đất qua điện trở Ri.
- Mạch có hệ số khuếch đại áp ngõ ra chỉ phụ thuộc vào các giá trị Ri , RF.
Vì tích chất khuếch đại nên ta cần lưu ý chọn linh kiện có RF ≥ Ri
- Điện áp ngõ ra cùng pha với điện áp ngõ vào.
- Nếu RF = 0 => AV = 1 , mạch dùng làm bộ đệm, áp giữ nguyên giá trị ngõ
vào, tổng trở vào lớn, tổng trở ngõ ra nhỏ.
- RL đóng vai trò là trở hồi tiếp âm dùng để tăng độ lợi AV.

- Áp dụng KCL tại nút

3
• Mạch khuếch đại cộng điện áp

Hình 2.3: Mạch khuếch đại cộng điện áp


- Chức năng khuếch đại thuật toán cộng.
- Mạch khuếch đại đảo với cửa đảo Vs- nối với nhiều điện áp ngõ vào
thông qua các điện trở Ri
- Mạch khuếch đại tín hiệu ngõ ra bằng tổng các tín hiệu ngõ vào nhưng
ngược pha.
- V- (đảo) nối với một hai nhiều điện áp ngõ vào.
- Áp dụng KCL cho nút tại cổng đảo :

• Mạch khuếch đại trừ điện áp

Hình 2.4: Mạch khuếch đại trừ điện áp


- Chức năng: mạch khuếch đại theo thuật toán trừ.

4
- Mạch khuếch đại Op-amp với cửa đảo được nối với điện trở hồi tiếp RF,
tín hiệu ngõ vào V2 qua điện trở Ri2. Cửa không đảo được mắc với điện
trở RF song song với tín hiệu ngõ vào V1 qua điện trở Ri1.
- Mạch khuếch đại có tín hiệu ngõ ra bẳng hiệu các tín hiệu ngõ vào.

2.2. Với các mạch so sánh và tạo sóng


• Mạch so sánh

Hình 2.5: Mạch so sánh


- Mạch Op-amp có cực đảo nối với điện thế so sánh Vref , cực thuận nối với
điện thế chuẩn Vi . Với giá trị rất lớn của hệ số khuếch đại, mạch khuếch
đại op-amp cho tín hiệu ra V0 ở các mức giá trị :
+ Khi Vi < Vref thì 𝑉0 = +𝑉𝑆𝑎𝑡 = 10𝑉 (thực tế nhóm đo được)
+ Khi Vi > Vref thì 𝑉0 = −𝑉𝑆𝑎𝑡 = −10𝑉(thực tế nhóm đo được)
- Mạch tạo sóng vuông ở ngõ ra (có độ
dốc nhỏ).
- Khi v2 > v1, v0 dần về vH (+vsat)
- Khi v2 < v1, v0 dần về vL (-vsat).

5
• Mạch Schmitt Trigger

Hình 2.6: Mạch Schimitt Trigger


- Mạch so sánh có hai biên so sánh và vùng đệm giữ VTH và VTL.
- Mạch khuếch đại Op-amp, cực đảo nối với tín hiệu ngõ vào so sánh Vi ,
cực không đảo nối với tín hiệu ngõ ra với điện trở hồi tiếp RF song song
với điện trở RG.
- Chức năng : Giống mạch so sánh nhưng có tính năng là lọc nhiễu .
- Lý thuyết : 𝑉+ không là hằng số mà dao động trong khoảng (VTL, VTH) :

6
• Mạch tạo sóng vuông và sóng tam giác

Hinh2.7: Mạch tạo sóng vuông và sóng tam giác


+ Mạch 1 : Mạch Schmitt Trigger mức điện áp VS- = 0 ở cực đảo, điện áp
ngõ vào là điện áp ra Vo1 của mạch 2 mắc vào cực thuận có hồi tiếp RF qua
điện trở Ri sao cho ngõ ra Vo1 bị méo dạng thành xung vuông.
+ Mạch 2 : Mạch tích phân (ngõ ra là hàm tích phân ngõ vào) với cực
không đảo nối đất, cực đảo với tín hiệu vào là điện áp ra Vo1 của mạch 1
qua điện trở R và tụ hồi tiếp. Điện áp ra bằng tích phân điện áp vào, tỉ lệ
nghịch với hằng số thời gian 𝑟
Là hằng số thời gian

3. Lựa chọn dữ kiện đầu vào và phương pháp đo đạc các đại lượng
3.1. Với các mạch khuếch đại
- Lắp mạch theo các sơ đồ mạch điện trên module.
- Cấp nguồn DC cho các Op- amp : +12V và -12V.
- Các 𝑅𝑖 chọn 12k, 𝑅𝐹 chọn đo 2 lần 22k và 68k, hoặc 12k và 22k
- Cho 𝑉𝑖 vào CH1, 𝑉𝑜 vào CH2 của dao động ký, quan sát các dạng sóng,
tính độ lợi áp và so sánh kết quả thí nghiệm với lý thuyết.
- Chọn Vi để Vo không bị méo dạng ( dựa vào điện áp ngưỡng ngõ ra):
+ Mạch khuếch đại đảo: 𝑅𝐹 = 22𝑘𝛺 ; 𝑅𝐹 = 68𝑘Ω
+ Mạch khuếch đại không đảo: 𝑅𝐹 = 22𝑘𝛺 ; 𝑅𝐹 = 68𝑘Ω
+ Mạch khuếch đại cộng điện áp: 𝑅𝐹 = 12𝑘Ω ; 𝑅𝐹 = 22𝑘Ω
+ Mạch khuếch đại trừ điện áp: 𝑅𝐹 = 12𝑘𝛺 ; 𝑅𝐹 = 22𝑘𝛺
- Đọc giá trị biên độ đỉnh – đỉnh của tín hiệu ngõ vào và ngõ ra trên dao
động ký và điền kết quả thu được vào bảng số liệu

3.2. Với các mạch so sánh và tạo sóng


- Lắp mạch theo các sơ đồ mạch điện trên module.
- Cấp nguồn DC cho các Op- amp : +12V và -12V.

7
- Các 𝑅𝑖 chọn 12k, 𝑅𝐹 chọn đo 2 lần 12k và 22k
- Cho 𝑉𝑖 vào CH1, 𝑉𝑜 vào CH2 của dao động ký, quan sát các dạng sóng,
tính độ lợi áp và so sánh kết quả thí nghiệm với lý thuyết.
- Chọn Vi thích hợp:
+ Mạch so sánh: Chọn giá trị Vref = 5V. Chọn biên độ Vi lần lượt lớn hơn
Vref và nhỏ hơn Vref để được 2 dạng sóng ngõ ra khác nhau.
+ Mạch Schmitt Trigger: Với 𝑅𝐹 = 12𝑘𝛺 𝑉𝑖 ∈ (−6𝑉, 6𝑉); với 𝑅𝐹 =
22𝑘𝛺 𝑉𝑖 ∈ (−4.23𝑉; 4,23𝑉).
+ Mạch tạo sóng vuông và sóng tam giác: chọn (𝑅𝐹, 𝑅, 𝐶) =
(22𝑘𝛺, 5.6𝑘𝛺, 0.22𝜇𝐹), (68𝑘𝛺, 10𝑘𝛺, 0.047𝜇𝐹).

4. Các kết quả thí nghiệm


4.1. Mạch khuếch đại đảo
RF Vi-pp Vo-pp Av
22kΩ 10.8V 19.8V -1.8333
68kΩ 3.6V 19.2V -5.3333

Sai số gần như bằng 0 vì thiết bị hoạt động tốt

8
Hình 4.1: Dạng sóng ngõ vào/ra trường hợp RF = 22kΩ

9
Hình 4.2: Dạng sóng ngõ vào/ra trường hợp RF = 68kΩ
Kết luận và Nhận xét:
- Chọn RF càng lớn thì độ khuếch đại ngõ ra càng lớn => độ lợi áp càng lớn.
- Tuy nhiên nếu chọn RF lớn thì cân nhắc lựa chọn nguồn vi vào với biên độ nhỏ để
ngõ ra không bị xén ( chọn vi có Vip nằm trong vùng tuyến tính của Op-Amp).
- Điện áp ngõ ra ngược pha với điện áp ngõ vào.

4.2. Mạch khuếch đại không đảo


RF Vi-pp Vo-pp Av
22kΩ 7.4V 21V 2.8378
68kΩ 3V 19.4V 6.4667

Sai số gần như bằng 0 vì thiết bị hoạt động tốt

10
Hình 4.3: Dạng sóng ngõ vào/ra trường hợp RF = 22kΩ

11
Hình 4.4: Dạng sóng ngõ vào/ra trường hợp RF = 68kΩ

Kết luận và Nhận xét:


- Điện áp ngõ ra cùng pha với điện áp ngõ vào.
- Chọn RF càng lớn thì độ khuếch đại ngõ ra càng lớn => độ lợi áp càng lớn.
- Tuy nhiên nếu chọn RF lớn thì cân nhắc lựa chọn nguồn vi vào với biên độ nhỏ để
ngõ ra không bị xén. ( chọn vi có Vip nằm trong vùng tuyến tính của Op-Amp).

4.3 Mạch khuếch đại cộng điện áp


RF Vi-pp Vo-pp

12kΩ 7V 7V

22kΩ 1.52V 2.8V

Với 𝑅𝐹 = 12k, 𝑅𝑖 = 12𝑘𝛺


𝑉𝑖1−𝑝𝑝 = 7𝑉(𝑠ó𝑛𝑔 sin ), 𝑉2 = 5𝑉:
𝑉𝑜 có biên độ 𝑉𝑜−𝑝𝑝 = 7𝑉, dao động tại vị trí cân bằng -5V, ngược pha 𝑉𝑖1
Kết quả khảo sát giống với lý thuyết.
12
Với 𝑅𝐹 = 22kΩ, 𝑅𝑖 = 12𝑘𝛺
𝑉𝑖1−𝑝𝑝 = 1.52𝑉 (𝑠ó𝑛𝑔 sin ), 𝑉2 = 5𝑉:
𝑉𝑜 có biên độ 𝑉𝑜−𝑝𝑝 = 2.78667𝑉, dao động tại vị trí cân bằng -9.1667V, ngược pha
𝑉𝑖1
Kết quả khảo sát gần giống với lý thuyết, sai lệch do sai số thiết bị đo.

Hình 4.5: Dạng sóng ngõ vào/ra trường hợp RF = 12kΩ

13
Hình 4.6: Dạng sóng ngõ vào/ra trường hợp RF = 22kΩ
Kết luận và Nhận xét:
- Điện áp ngõ ra ngược pha với điện áp ngõ vào.
- Chọn RF càng lớn thì độ khuếch đại ngõ ra càng lớn (do Vop càng lớn) => độ lợi áp
càng lớn.
- Tuy nhiên nếu chọn RF lớn thì cân nhắc lựa chọn nguồn vi vào với biên độ nhỏ để ngõ
ra không bị xén. ( chọn vi có Vip nằm trong vùng tuyến tính của Op-Amp).

4.4 Mạch khuếch đại trừ điện áp


RF Vi-pp Vo-pp
12kΩ 8.2V 8.4V
22kΩ 1.6V 2.8V

Với 𝑅𝐹 = 12kΩ, 𝑅𝑖 = 12𝑘𝛺 𝑉𝑖1−𝑝𝑝 = 8.2𝑉(𝑠ó𝑛𝑔 sin ), 𝑉2 = 5𝑉:

 𝑉𝑜 có biên độ 𝑉𝑜−𝑝𝑝 = 8.2𝑉, dao động tại vị trí cân bằng -5V, cùng pha 𝑉𝑖1
 Kết quả khảo sát gần giống với lý thuyết, sai số do thiết bị

14
Với 𝑅𝐹 = 22kΩ, 𝑅𝑖 = 12𝑘𝛺, 𝑉𝑖1−𝑝𝑝 = 1.6𝑉 (𝑠ó𝑛𝑔 sin ), 𝑉2 = 5𝑉:

 𝑉𝑜 có biên độ 𝑉𝑜−𝑝𝑝 = 2.9333𝑉, dao động tại vị trí cân bằng -5V, cùng pha
𝑉𝑖1
 Kết quả khảo sát gần giống với lý thuyết, sai lệch do sai số thiết bị đo.

15
Hình 4.7: Dạng sóng ngõ vào/ra trường hợp RF = 12kΩ

Hình 4.8: Dạng sóng ngõ vào/ra trường hợp RF = 22kΩ

16
Kết luận và Nhận xét:
- Điện áp ngõ ra cùng pha với điện áp ngõ vào.
- Chọn RF càng lớn thì độ khuếch đại ngõ ra càng lớn ( do Vop càng lớn)=> độ lợi
áp càng lớn.
- Tuy nhiên nếu chọn RF lớn thì cân nhắc lựa chọn nguồn vi vào với biên độ nhỏ để
ngõ ra không bị xén. ( chọn vi có Vip nằm trong vùng tuyến tính của Op-Amp).
- Chọn RF càng lớn thì cân nhắc chọn V2(nguồn DC) nhỏ lại để tránh op-amp có
vùng đặc tuyến nằm hẳn về một phía, dẫn đến khi đưa nguồn sine vào thì ngõ ra sẽ bị x

4.5 Mạch so sánh

Vi-pp Vref Vo-pp


16.8V 5V Xung vuông
(-8.4V; 8.4V)
6.4V 5V Đường thẳng
(-3.2V; 3.2V)

Theo lý thuyết: khi 𝑉𝑖 > 𝑉𝑟𝑒𝑓 thì 𝑉𝑜 = 𝑉𝐿 ( mức điện áp thấp) , khi khi 𝑉𝑖 < 𝑉𝑟𝑒𝑓thì 𝑉𝑜 = 𝑉𝐻
( mức điện áp cao).

Chọn Vref = 5V

TH1: Vi-pp=16.8V: Khi 𝑉𝑖 > 5V thì 𝑉𝑜 = 𝑉𝐿, 𝑉𝑖 < 5V thì 𝑉𝑜 = 𝑉𝐻


→ Kết quả khảo sát giống với lý thuyết

TH2: Vi-pp = 6.4V: Biên độ Vi < 5V nên 𝑉𝑜=𝑉𝐻


→ Kết quả khảo sát giống với lý thuyết

17
Hình 4.9: Dạng sóng ngõ vào/ra trường hợp Vi lớn hơn Vref

Hình 4.10: Dạng sóng ngõ vào/ra trường hợp Vi bé hơn Vref
18
Kết luận và Nhận xét:
- Mạch so sánh dùng để so sánh 2 tín hiệu ngõ vào đầu (+) và (-) của Op-Amp.
- Mạch có tính khuếch đại lớn, sự chênh lệch 2 đầu (+) và (-) của Op-Amp dẫn đến ngõ
ra bị bão hòa.
- Nếu chọn Vref>+Vip thì đầu (+) luôn lớn hơn đầu (-), dẫn đến ngõ ra luôn là Vsat+,
tạo ra ngõ ra là đường thẳng thay vì là sóng vuông, ngược lại nếu Vref<+Vip thì khi
ngõ
vào vi điều hòa, khi Vref>Vip thì ngõ ra là Vsat+ còn Vref<Vip thì ngõ ra là Vsat -, từ
đó tạo sóng vuông.
4.6 Mạch Schimitt Trigger
RF vH vL vTH vTL
12kΩ 10.8 -10.8V 5.4V -5.4V
V
22kΩ 10.8 -10.8V 3.81V -3.81V
V

Khi Vi > 𝑉𝑇𝐻 : Vo= 𝑣𝑆𝐿( bão hòa âm) Khi Vi < 𝑉𝑇𝐿: Vo= 𝑣𝑆𝐻( bão hòa dương)

Cả 2 lần đo: 𝑣𝑆𝐻 = 10.8𝑉, 𝑣𝑆𝐿 =−10.8𝑉

Với Rf = 12k:

VTH = ½ 𝑣𝑆𝐻 = 5.4𝑉

VTL=1/2 𝑣𝑆𝐿 =−5.4𝑉

 Kết quả khảo sát giống lý thuyết

Với Rf =22k:

VTH = 12/(12+22) 𝑣𝑆𝐻 = 3.8118𝑉

VTL=12/(12+22) 𝑣𝑆𝐿 =−3.8118𝑉

 Kết quả khảo sát giống lý thuyết


19
Hình 4.11: Dạng sóng ngõ vào/ra khi RF = 12kΩ

20
Hình 4.12: Dạng sóng ngõ vào/ra khi RF = 22kΩ

Kết luận và nhận xét:


- Khi chọn vi ngõ vào thì nếu Vip>max(|VH, VL|) thì vo ngõ ra là sóng vuông; còn
Vip<min(|VH, VL|) thì vo ngõ ra không là sóng vuông.
- Khi chọn RF giá trị càng lớn thì độ rộng VL→VH càng bé (VL, VH là các điểm trên
Vi
để Vo chuyển trạng thái bão hòa âm sang dương hoặc ngược lại). Từ đó dẫn đến độ
rộng của một xung vuông càng lớn.
- Giống mạch so sánh nhưng có tính năng là lọc nhiễu.

21
4.7 Mạch tạo sóng vuông và sóng tam giác

VTH = 12/22𝑣𝐻 = 12/22.10.5= 5.72𝑉

VTL=12/22 𝑣𝐿 =−5.72𝑉

𝑉𝑠𝑎𝑡 +∗ 𝑉𝑠𝑎𝑡 −
𝑓=
𝑅 ∗ 𝐶(𝑉ℎ − 𝑉𝑙)(𝑉𝑠𝑎𝑡 − −𝑉𝑠𝑎𝑡+)

10.5 ∗ (−10.5)
= = 372.4968
5.6𝑘 ∗ 0.22𝑢(5.72 − −5.72)(−10.5 − 10.5)

Kết quả đo gần giống lý thuyết do thiết bị

Với Rf = 68k, Ri =22k, Theo lý thuyết:


VTH = 22/68𝑣𝐻 = 22/68.10.5=3.397𝑉

VTL=22/68 𝑣𝐿 =−3.397𝑉

𝑉𝑠𝑎𝑡 +∗ 𝑉𝑠𝑎𝑡 −
𝑓=
𝑅 ∗ 𝐶(𝑉ℎ − 𝑉𝑙)(𝑉𝑠𝑎𝑡 − −𝑉𝑠𝑎𝑡+)

10.5 ∗ (−10.5)
= = 1642.678
10𝑘 ∗ 0.047𝑢(3.397 − −3.397)(−10.5 − 10.5)

Kết quả đo gần giống lý thuyết do thiết bị

22
- Trường hợp: (RF ,R ,C ) = ( 22kΩ, 5.6kΩ, 0.22μF ).

23
- Trường hợp: (RF ,R ,C ) = ( 68kΩ ,10kΩ ,0.047μF ).

Kết luận và nhận xét:


- Giữ nguyên RF, C, thay đổi R; khi R càng lớn thì tần số ngõ ra Vo2 càng lớn, nên sẽ có
nhiều chu kỳ sóng tam giác hơn.

24

You might also like