Professional Documents
Culture Documents
Muốn truyền được tín hiệu đi xa thì người ta phải khuếch đại tín hiệu để làm cho
nó lớn hơn. Khuếch đại tín hiệu là cách dùng để biến đổi từ một tín hiệu đầu vào
nhỏ trở thành một tín hiệu lớn hơn nhiều lần ở đầu ra. Để làm được việc đó thì
chúng ta cần phải đi phân cực cho BJT và lắp các mạch E chung, B chung, C
chung. Dưới đây là phần trình bày chi tiết về các công việc để đi khuếch đại tín
hiệu như đã nói ở trên.
Phân cực gồm có 4 loại: Phân cực cố định, phân cực hồi tiếp collector, phân cực
hồi tiếp emitter, phân cực bằng cầu phân áp.
Hình 1.1
- Giả sử BJT hoạt động ở vùng tích cực (khuếch đại)
- Áp dụng KVL đối với mạch ngõ vào: VCC − IB R B − vbe = 0
VCC − VBE
- IB =
RB
với VBE = 0.7V nếu là loại Silic, VBE = 0.3V nếu là loại Ge
- Do đó, dòng Ig phụ thuộc vào giá trị điện áp điện trở Rg
- Trong vùng khuếch đại Ic = β . Ib
VCC
- Icsat =
RC
Hình 1.2
VCC − VBE
- Vcc =
RB + β(RB + RE )
- IC = βIB
- VCE = VCC − (R C + R E )IC
1.2.3. Phân cực hồi tiếp Emitter
Hình 1.3
VCC − VBE
- IB =
RB + (β+1)RE
Hình 1.4
R2
- VBB = VCC .
R1 + R2
- R BB = R1 // R 2
VBB − VBE
- IB =
RBB + (β+1)RE
1.3.1. E chung
- Sơ đồ mạch:
Hình 1.5
Hình 1.6
𝑔𝑚 Rin
- Hệ số khuyếch đại diện áp : Av = − . RL với Rin = R1//R2//r𝜋.
1+gmRE Ri + Rin
(Ri + Rin )
- Hệ số khuyếch đại dòng : Ai =
R3
1.3.2. C chung
- Sơ đồ mạch:
Hình 1.7
Hình 1.8
gm.RL .Rin
-Hệ số khuếch đại điện áp: Av =
(1+gm.RL)(Ri + Rin )
Hình 1.9
- Mô hình tín hiệu nhỏ:
Hình 1.10
gm.RL .Rin 1
- Hệ số khuếch đại điện áp: Av = với R in = //R6
(Ri + Rin ) gm
(Ri + Rin )
- Hệ số khuếch đại dòng: Ai = Av
R7
Mạch khuếch đại công suất thường có 3 tầng: tầng ngõ vào, tầng thúc và tầng công
suất. Mạch E chung thường được lắp ở tầng ngõ vào và tầng thúc. Nếu ở tầng ngõ
vào lắp theo kiểu E chung thì ở tầng tiếp theo là tầng thúc cũng phải được lắp theo
kiểu E chung và ngược lại vì tín hiệu qua E chung thì sẽ bị đảo chiều nên cần hai
lần đảo chiều để tín hiệu về giống dạng ban đầu. E chung thì được sử dụng ở hai
tầng này vì E chung có hệ số khuếch đại điện áp cao (cao nhất trong cách loại).
Cũng giống như kiểu mạch E chung thì B chung cũng được lắp tại hai tầng là tầng
ngõ vào và tầng thúc. Tuy nhiên tín hiệu qua B chung lại không bị đảo như khi qua
E chung, hệ số khuếch đại dòng điện thì cũng khá cao chỉ thấp hơn E chung. Vì hai
tầng trước đã đi khuếch đại điện áp nên ở tầng cuối ta phải đi khuếch đại dòng điện
nếu muốn tín hiệu đầu ra có công suất cao hơn. Vì thế nên kiểu C chung thường
được sử dụng ở tầng cuối (tầng công suất). Vì ở mạch C chung thì dòng điện được
khuếch đại cao nhất so với các mạch còn lại.
Qua chương này chúng ta có thể thấy cách chúng ta đi phân cực và lắp mạch ảnh
hưởng rất nhiều đến quá trình khuếch đại tín hiệu. Vì thế ta cần phải chọn phương
án phù hợp nhất để khuếch đại tín hiệu nhỏ.
Chương 2: Mạch khuếch đại hồi tiếp
2.1 Mở đầu chương
Để mạch khuếch đại hoạt động ổn định thì trong mạch ta cần có hồi tiếp để thực
hiện điều đó. Chương này sẽ nói về hồi tiếp là gì, các loại hồi tiếp và công dụng
của nó. Trong chương này ta chỉ tìm hiểu đến các loại hồi tiếp âm.
Mạch hồi tiếp là mạch lấy một phần năng lượng ngõ ra đưa về đầu vào để làm tăng
độ ổn định của mạch và cải thiện chất lượng của mạch.
2.3. Phân loại:
Hồi tiếp âm gồm có 4 loại:
- Hồi tiếp âm điện áp nối tiếp.
- Hồi tiếp âm dòng điện song song.
- Hồi tiếp âm dòng điện nối tiếp.
- Hồi tiếp âm điện áp song song.
2.4. Sơ đồ khối, công thức, sơ đồ mạch từng loại
2.4.1. Hồi tiếp âm điện áp nối tiếp (khuếch đại điện áp)
Trong chương này chúng ta đã tìm hiểu vì thế nào là hồi tiếp và các loại hồi tiếp
âm. Tuỳ vào mỗi loại hồi tiếp mà sẽ có cách mắc và công dụng riêng của chúng
giúp cho mạch khuếch đại công suất ổn định hơn.
Chương 3: Khuếch đại công suất
3.1. Mở đầu chương
Khi nói đến âm thanh mạnh mẽ từ các loa lớn hoặc công suất cần thiết để kích hoạt
các thiết bị điện tử mạnh mẽ, khái niệm về khuếch đại công suất trở thành một
phần quan trọng của cuộc sống hàng ngày. Chúng ta thường gặp chúng trong các
ampli công suất, loa mạnh, và thậm chí trong các thiết bị phát sóng truyền hình và
radio. Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu khuếch đại công suất, khám phá
cách chúng hoạt động, cũng như ưu điểm và nhược điểm của từng loại.
3.2. Bộ khuếch đại chế độ A, B, AB
Tùy theo chế độ làm việc của transistor, người ta thường phân mạch khuếch đại
công
suất ra thành các loại chính như sau:
- Khuếch đại công suất loại A
- Khuếch đại công suất loại AB
- Khuếch đại công suất loại B:
Hình 3.1
Hình 3.2 Mô tả việc phân loại các mạch khuếch đại công suất
3.3. Bộ khuếch đại công suất chế độ A
VR1 0.8
R1 = R2 = = = 0.21
I E / Q1 3,895
1 1
Công suất trở R1, R2: PR1 = PR 2 = R1.I L2 = .0, 2.4, 05 = 1.64W
2 2
Chọn Q1, Q2 là một cặp BJT bổ phụ lần lượt là 2SD718, 2SC688
1.2.3. Tính chọn R3,R4
Chọn β=100
Dòng Base tĩnh của Q1:
I EQ1 0.02
I BQ1 = = = 0,198mA
1+ 101
Để R3, R4 không ảnh hưởng đến dòng ra ở chế độ xoay chiều thì , RR 43 phải thỏa
mãn điều kiện: 𝑍acQ1 ≪ 𝑅3, 𝑅4 ≪ 𝑍dcQ1
𝑅3, 𝑅4 ≪ 𝑍dcQ1) để rẽ dòng nhiệt.
𝑅3, 𝑅4 ≫ 𝑍acQ1 để giảm tổn thất tín hiệu.
Từ đặc tuyến của D718 ta có
𝐼𝐸𝑄 = 0,02 𝐴 => 𝑉𝐵𝐸𝑄 = 0,6𝑉
𝐼𝐸maxQ1 = 3,895 𝐴 => 𝑉𝐵𝐸𝑝 = 0,95𝑉
VBEQ1 + VR1 0, 6 + 0, 02.0, 22
Z dcQ1 = = = 3052
I BQ1 0,198.10−3
(VBE max + VR1max ) − (VBEQ1 + VR1 )
Z acQ1 =
I B max Q1 − I BQ1
(0,95 + 0, 22.3,895) − (0, 6 + 0, 22.0, 02)
= = 31
38, 6.10−3 − 0,198.10−3
Vậy: 31 Ω ≪ 𝑅3, 𝑅4 ≪ 3852Ω
Chọn R3=R4=200 Ω
1.2.4. Tính chọn Q3, Q4
Dòng tĩnh qua R3
VBEQ1 + VR1 0, 6 + 0, 02.0, 22
I R3 = = = 3mA
R3 200
So sánh với Zac/Q1 tính ở trước là ta thấy khi thêm R3, R4 vào thì sai khác không
đáng kể.
Như vậy, trở kháng xoay chiều của Q3 là:
Z acQ 3 = Z acQ1 + (1 + ) RL = 27 + (1 + 55).4 = 251
Để tìm được Q3, Q4 ta tìm công suất tiêu tán lớn nhất của chúng. Gọi IE1 là biên
độ dòng AC chạy qua Q3, ta có:
Dòng cung cấp xoay chiều trung bình cho Q3 :
I E1
I tbQ 3 =
Công suất cung cấp cho tải của Q3:
1 1
PQ 3 = Z acQ 3 .I E21 = Z acQ 3 .
2 0
( I E1.sin t ) 2 dt = I E21.Z acQ 3
4
1
( + R9 ).( j L + RL )
jC1
=
1
( + R9 ) + ( j L + RL )
jC1
RL L
R9 RL + R9 j L + +
jC1 C1
=
1
+ R9 + j L + RL
jC1
Chọn C2=10000uF/63V
1.3. Tầng thúc
IEQ/Q3 3,198
IBQ/Q3 = = = 0,045 ( mA )
1 + βQ3 1 + 70
R = 70( Ω )
Chọn { 5
R 6 = 270 (Ω )
- Điện áp rơi trên R5, R6 là:
VR5R6 = (R 5 + R 6 )ICQ6 = (70 + 270) × 5,85 × 10−3 = 1,99 ( V )
- Điện thế trên cực CE của Q6:
VCC
VCE/Q6 = − RV1 − VBE/Q4 − VBE/Q2 − VR5R6
2
40
= − (0.7 + 0.7 − 0.6) − 0.6 − 0.6 − 1,99 = 16,01 ( V )
2
- Công suất tiêu tán tĩnh trên Q6 :
PDC/Q6 = VCE/Q6 × ICQ6 = 16,01 × 5,85 × 10−3 = 0,09 ( W )
Vì Q6 làm việc ở chế độ A nên
Pttmax/Q6 = PDC/Q6 = 0,09 ( W )
Tra datasheet ta chọn Q6 là: 2SC2383
1.3.4. Tính chọn tụ C3
Nguyên tắc chọn các tụ là giá trị trở kháng của tụ (tại tần số bé nhất trong băng thông
phải ngỏ hơn nhiều so với giá trị trở kháng (thông thường ta chọn nhỏ hơn hoặc bằng
1
).
10
Chọn f = 16
𝐶3 là tụ thoát xoay chiều 𝑄6 ,
1 270 1 1
Chọn 𝑋𝐶3 = 𝑅6 = = 27(Ω) ⇒ 𝐶3 = = = 368.6 (𝜇𝐹)
10 10 2𝜋𝑓.𝑋𝐶3 2.3,14.16.27
Chọn R14 = 220k ( sử dụng biến trở RV5 = 500k sau đó tinh chỉnh)
Ta có Zin= 150 k Ω
𝑅13 .𝑅14
𝑍𝑖𝑛 = = 150 kΩ
𝑅13 +𝑅14
𝑅13 = 471.4 kΩ
Chọn R13=560kΩ
𝐼𝑅8 = 𝐼𝑅13 = 40,95 µA
𝑉𝑅8 = 𝑉𝑐𝑐 − 𝑉𝑅13 − 𝑉𝑅14
= 40 – 220× 103 × 40,95× 10−6 – 560× 103 × 40,95.10−6 = 8,095V
𝑉𝑅8 8,095
𝑅8 = = = 197680,0977 Ω
𝐼𝑅8 40,95×10−6
1
⇒ 𝐾ℎ𝑡 = = 0,064
15,6
𝑉𝑅3
𝐾ℎ𝑡 = = 0,064 ⇒ 𝑉𝑅3 = 349 (Ω)
𝑉𝑅3 + 𝑅10
Hình 1.1.1 Kết quả mô phỏng phân cực tĩnh tầng công suất
- Nhận xét:
+ Điện áp đầu vào đã đủ phân cực cho tầng công suất, điện áp ngõ ra đã đủ
+ BJT làm việc đúng chế độ AB
* Khi có tín hiệu
Hình 1.1.2 Kết quả mô phỏng khi có sóng của tầng công suất
Với đường màu xanh lá là tín hiệu ra loa, xanh dương là tín hiệu đầu vào cực B của
Q3, hồng là tín hiệu đầu vào cực B của Q4.
Ta thấy:
- Tín hiệu ra loa không bị méo, xén và đạt giá trị là 15,49V bằng với tính toán
15, 49
- Hệ số khuếch đại AV= = 0,9
17,16
Hình 1.2.1 Kết quả mô phỏng phân cực tĩnh tầng thúc
- Nhận xét:
+ Điện áp ngõ ra đã đủ phân cực cho tầng công suất
+ BJT hoạt động đúng chế độ A
* Khi có tín hiệu
Hình 1.2.2 Kết quả mô phỏng tầng thúc khi có tín hiệu
- Nhận xét
+ Tín hiệu ngõ vào và ngõ ra ngược pha nhau, sóng không bị méo, xén
17,2V
+ Hệ số khuếch đại Avt = = =492,8
35mV
=> đạt yêu cầu
1.3 Tầng ngõ vào
* Phân cực tĩnh:
VCEQ7 VBQ7 VCQ7 VCEQ7
Tính toán 2,6 V 12 V 21,2 V 8,5V
Mô phỏng 2,58V 11,3V 21V 8V
Hình 1.3.1 Kết quả mô phỏng phân cực tĩnh tầng ngõ vào
- Nhận xét:
+ Điện áp ngõ ra là 2,56V đủ phân cực cho tầng thúc. VCE=… lệch so với lý thuyết
nhưng vẫn nằm trong khoảng cho phép
* Khi có tín hiệu
Hình 1.3.2 Kết quả mô phỏng tầng ngõ vào khi có tín hiệu
-Nhận xét:
+ BJT làm việc đúng chế độ A
+ Mạch không có khả năng khuếch đại do mục đích ban đầu của thiết kế tầng ngõ
vào của nhóm chỉ để phối hợp trở kháng.
+ Độ rộng xung: Từ đến ( gần đúng với tần số khi cấp tín hiệu vào). Tín hiệu
không bị méo hay xén.
1.4 Mô phỏngToàn mạch
Hình 1.4.1 Kết quả mô phỏng toàn mạch khi có tín hiệu
2. Thi công
2.1 Mạch in