You are on page 1of 73

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT KẾ


KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KINH DOANH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO ĐỒ ÁN HỌC PHẦN


HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Đề tài: Tìm hiểu về Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP và triển
khai của công ty FPT

Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Quốc Hùng


Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Huỳnh Ngọc San San 31221023103 (Trưởng nhóm)
Trần Thị An 31221022386
Hoàng Diệp Anh 31221026624
Gịp Kim Lệ 31221024471
Trần Huyền Trang 31211027304
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH.....................................................................................................5

DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................................7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................8

LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................10

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................11

BẢNG PHÂN CÔNG CÁC CÔNG VIỆC.........................................................................13

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ


(MIS)...................................................................................................................................14

1.1 Tổng quan về Hệ thống thông tin quản lý.................................................................14

1.1.1 Khái niệm...........................................................................................................14

1.1.2 Lịch sử phát triển hệ thống thông tin quản lý.....................................................15

1.1.3 Một số mô hình nghiệp vụ..................................................................................16

1.2 Dữ liệu và thông tin..................................................................................................20

1.3 Tổ chức dưới góc độ quản lý....................................................................................23

1.3.1 Sơ đồ quản lý một tổ chức..................................................................................23

1.3.2 Các nguồn thông tin của doanh nghiệp..............................................................25

1.4 Hệ thống thông tin quản lý trong quản lý tổ chức, doanh nghiệp.............................26

1.5 Phân loại hệ thống thông tin dựa trên máy tính........................................................27

1.5.1 Phân loại hệ thống thông tin theo phạm vi hoạt động........................................27

1.5.2 Phân loại hệ thống thông tin theo lĩnh vực hoạt động........................................28

1.5.3 Phân loại hệ thống thông tin theo mục đích và đối tượng phục vụ....................29

1.5.4 Phân loại HTTT theo lĩnh vực chức năng..........................................................30

1.6 Vai trò của hệ thống thông tin trong tổ chức.............................................................31

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


1.6.1 Vai trò gia tăng giá trị của hệ thống thông tin....................................................31

1.6.2 Vai trò chiến lược của hệ thống thông tin trong môi trường cạnh tranh.............32

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỀ TÀI................................................................34

2.1 Sơ lược về ERP.........................................................................................................34

2.1.1 Khái niệm...........................................................................................................34

2.1.2 Quá trình hình thành ERP....................................................................................34

2.1.3 Các thành phần của ERP.....................................................................................36

2.1.4 Lợi ích và thử thách khi triển khai hệ thống ERP...............................................39

2.1.5 Tình hình chung về việc ứng dụng ERP tại Việt Nam........................................40

2.2 Sơ lược về Oracle E-Business Suite (EBS)..............................................................41

2.2.1 Giới thiệu chung về Oracle.................................................................................41

2.2.2 Giới thiệu chung về Oracle E-Business Suite (EBS).........................................42

2.2.3 Quá trình phát triển của giải pháp Oracle E-Business Suite (EBS)....................43

2.2.4 Các phân hệ chính và đặc điểm của Oracle E-Business Suite (EBS).................43

2.2.5 Ưu và nhược điểm của việc triển khai Oracle E-Business Suite (EBS).............45

2.2.6 So sánh Oracle E-Business Suite (EBS) với các giải pháp khác........................47

CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀO THỰC TIỄN....................................51

3.1 Giới thiệu tổng quan về FPT......................................................................................51

3.1.1 Sơ lược về FPT...................................................................................................51

3.1.2 Quy mô của FPT.................................................................................................54

3.1.3 Tình hình hoạt động của FPT hiện nay...............................................................56

3.2 Triển khai Oracle E-Business Suite (EBS) cho FPT.................................................60

3.2.1 Triển khai Oracle E-Business Suite (EBS) vào FPT..........................................60

3.2.2 Những thành công và hạn chế của FPT sau khi áp dụng hệ thống ERP............65
3

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN...................................................67

4.1 Kết luận.....................................................................................................................67

4.1.1 Đánh giá chung về hệ thống ERP.......................................................................67

4.1.2 Phân tích ma trận SWOT của hệ thống ERP......................................................68

4.2 Hướng phát triển.......................................................................................................69

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................70

PHỤ LỤC............................................................................................................................72

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1.1. Các yếu tố hình thành của HTTTQL----------------------------------------------15


Hình 1.1.2. Hệ thống phân phối bán hàng------------------------------------------------------17
Hình 1.1.3. Hệ thống thông tin kế toán---------------------------------------------------------18
Hình 1.1.4. Hệ thống thu nhập dữ liệu----------------------------------------------------------19
Hình 1.1.5. Hệ thống Thông tin Phục vụ Nội bộ-----------------------------------------------20
Hình 1.2.1. Dữ liệu bán hàng--------------------------------------------------------------------21
Hình 1.2.2. Thông tin tổng hợp hàng bán theo mặt hàng-------------------------------------23
Hình 1.2.3. Thông tin tổng hợp hàng bán theo đại lý-----------------------------------------23
Hình 1.3.1. Các mức quản lý trong một tổ chức-----------------------------------------------24
Hình 1.3.2. Sơ đồ các đầu mối thông tin của doanh nghiệp----------------------------------26
Hình 1.4.1. Các yếu tố cấu thành một hệ thống thông tin------------------------------------27
Hình 2.1.1. Lịch sử phát triển của ERP---------------------------------------------------------37
Hình 2.1.2. Các mô đun cơ bản của ERP-------------------------------------------------------38
Hình 2.2.1. Logo tập đoàn Oracle---------------------------------------------------------------43
Hình 2.2.2. Logo Bộ Tứ ERP---------------------------------------------------------------------49
Hình 2.2.3. Phần trăm thị phần của SAP, Oracle, Microsoft, Infor-------------------------50
Hình 2.2.4. Chi phí triển khai của SAP, Oracle, Microsoft, Infor---------------------------51
Hình 2.2.5. Thời gian triển khai của SAP, Oracle, Microsoft, Infor-------------------------51
Hình 2.2.6. Thời gian hoàn vốn của SAP, Oracle, Microsoft, Infor-------------------------52
Hình 2.2.7. Đánh giá tính năng của SAP, Oracle, Microsoft, Infor-------------------------52
Hình 3.1.1. Tập đoàn FPT------------------------------------------------------------------------53
Hình 3.1.2. Mạng lưới toàn cầu FPT------------------------------------------------------------54
Hình 3.1.3. Công ty con và công ty liên kết chính của FPT----------------------------------57
Hình 3.1.4. Báo cáo thường niên từng lĩnh vực năm 2022 ----------------------------------58
Hình 3.1.5. Biểu đồ tăng trưởng nhân sự FPT qua 35 năm ---------------------------------59
Hình 3.1.6. Quy mô của FPT---------------------------------------------------------------------59
Hình 3.1.7. Kết quả kinh doanh của FPT quý 2/2023-----------------------------------------62

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Hình 3.1.8. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ CNTT nước ngoài năm 2023----------------------62
Hình 3.1.9. Doanh thu ký mới--------------------------------------------------------------------63
Hình 3.1.10. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ CNTT trong nước năm 2023-------------------- 63
Hình 3.1.11. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ viễn thông năm 2023----------------------------- 64
Hình 3.1.12. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ CNTT nước ngoài năm 2023--------------------64
Hình 3.1.13. Diễn biến giá và khối lượng giao dịch cổ phiếu FPT của Tập đoàn FPT kể từ
đầu năm 2023 đến nay. ----------------------------------------------------------------------------65
Hình 3.2.1. Kết quả kinh doanh năm 2008-----------------------------------------------------70
Hình 3.2.2. Kết quả kinh doanh năm 2008 chia theo từng lĩnh vực hoạt động------------71

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.3.1. Đặc điểm của các mức quản lý trong tổ chức------------------------------------22
Bảng 1.6.1. HTTT gia tăng giá trị cho các quá trình nghiệp vụ-----------------------------30

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HTTTQL Hệ thống thông tin quản lý


HTTT Hệ thống thông tin
TPS Hệ thống xử lý giao dịch
MIS Hệ thống thông tin quản lý
IS Information System
CBIS Hệ thống thông tin dựa trên máy tính
DSS Hệ thống thông tin trợ giúp ra quyết định
CNTT Công nghệ thông tin
ERP Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
MRP Hoạch định nguồn lực sản xuất
MRP Dự trù nguyên vật liệu
CRM Quản lý quan hệ khách hàng
SCM Quản lý chuỗi cung ứng
HRM Quản lý nguồn nhân lực
AI Trí tuệ nhân tạo
SAP System Applications Programing
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Oracle EBS Oracle E-Business Suite
RDBMS Relational Database Management System
Treasury And Budget Management
TABMIS
Information System
MDS Master Demand Schedule
MPS Master Production Scheduling
WIP Work-in-Progress
HR Human Resources

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


TCO Chi phí sở hữu tổng cộng
B2B Business-to-busines
HoSE Ho Chi Minh Stock Exchange
HĐQT Hội đồng quản trị
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
IoT Internet of Things
IR Investor Relation
EPS Lợi nhuận sau thuế
APAC Asia-Pacific
FDC Trung tâm Phân phối
HPT Công ty Cổ phần Dịch vụ Công nghệ Tin học
FES Trung tâm dịch vụ ERP của FPT
HNCL Hội nghị chiến lược
OSSI Oracle Solution Services India

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


LỜI CẢM ƠN

Mở đầu, nhóm xin được chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Quốc Hùng - giảng viên bộ
môn Hệ thống thông tin quản lý trường Đại học Kinh tế TPHCM đã giảng dạy, truyền đạt
chính xác, đầy đủ, tận tình các kiến thức và kinh nghiệm cũng như hướng dẫn chi tiết các
bước, phương thức hỗ trợ trong suốt quá trình học tập và thực hiện hoàn thiện đồ án.
Nhóm xin ghi nhận tầm quan trọng của môn học Hệ thống Thông tin Quản lý, từ đó
xin biết ơn và cảm ơn trường đã tạo cơ hội cho nhóm được tiếp cận với môn học, đặc biệt
là các giáo trình biên soạn, cơ sở dữ liệu sách, tài liệu tham khảo đến từ các quý thầy cô
giảng viên và Thư viện Trường Đại học Kinh Tế TPHCM.
Bên cạnh đó, nhóm chúng tôi cảm ơn và trân trọng bạn bè, những người đã giúp đỡ, hỗ
trợ cho chúng tôi trong quá trình học tập và thực hiện báo cáo đồ án môn học.
Cuối cùng, nhóm đã nỗ lực, cố gắng chắt lọc thông tin và đề tài nghiên cứu để có thể
tạo ra được một sản phẩm đồ án thực tiễn nhất. Mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế và sai sót,
nhưng nhóm luôn muốn lắng nghe những phản hồi, nhận xét và đề xuất chỉnh sửa từ phía
giảng viên và bạn bè để nâng cao và hoàn thiện thông tin chính xác, hữu ích nhất. Những
chia sẻ, đóng góp của tất cả mọi người góp phần không nhỏ vào sự thành công của đề tài
nghiên cứu báo cáo của nhóm; từng thành viên nhóm chúng tôi thật sự biết ơn sâu sắc.
Xin chân thành cảm ơn!

10

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


LỜI MỞ ĐẦU

Hiểu và theo kịp sự phát triển nhanh chóng, không ngừng của Internet và hệ thống
thông tin, doanh nghiệp trên khắp toàn cầu đang tiến hành quá trình “kỹ thuật số hóa” quy
trình kinh doanh của họ. Điều đó dần trở nên là một nhân tố không thể thiếu đối với bất kỳ
tổ chức kinh doanh nào nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh ngày nay.
Do đó, gần như mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô của họ, đều đang nghiên cứu, xem xét
và triển khai các hệ thống thông tin phù hợp với mô hình kinh doanh của họ. Trong bối
cảnh này, hệ thống quản lý tài nguyên doanh nghiệp (ERP) đã trở thành sự lựa chọn hàng
đầu của họ khi họ muốn thực hiện quá trình “kỹ thuật số hóa” quy trình kinh doanh. Triển
khai ERP trong môi trường kinh doanh được coi là một trong những phương hướng góp
phần đem đến nhiều lợi ích bằng cách tối ưu hóa việc dùng nguồn lực của doanh nghiệp,
ngoài ra còn giúp doanh nghiệp thúc đẩy khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực của họ. Và
giữa khối lượng lớn các giải pháp quản lý doanh nghiệp hiện có, Oracle E-Business Suite
(EBS) đã khẳng định được vị thế của mình là một hệ thống tối ưu, đáng tin cậy và linh
hoạt.
Oracle EBS được phát triển bởi công ty Oracle Corporation và đã trở thành một trong
những giải pháp hàng đầu trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp. Hệ thống này đem lại vô
số ứng dụng tích hợp để quản lý các thành phần chính của một doanh nghiệp, bao gồm tài
chính, nguồn nhân lực, bán hàng, cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng.
Trên cơ sở hiểu rõ về tầm quan trọng và tiềm năng của Oracle EBS, đề tài tiểu luận này
sẽ tập trung vào việc tìm hiểu chi tiết về hệ thống này và cách triển khai mà doanh nghiệp
FPT đã áp dụng. Đồng thời, sẽ đi sâu vào cách mà Oracle EBS có thể giúp doanh nghiệp
FPT tối ưu hóa các quy trình kinh doanh, tăng cường hiệu quả làm việc và tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
“Tìm hiểu hệ thống Oracle E-Business Suite (EBS) và triển khai cho doanh nghiệp
FPT” sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về hệ thống Oracle EBS và phương án triển khai
phù hợp cho doanh nghiệp FPT. Hy vọng rằng thông qua nghiên cứu này, chúng ta có thể
nhận thức sâu sắc hơn về giá trị và tiềm năng của hệ thống quản lý doanh nghiệp hiện đại

11

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


và cách áp dụng chúng vào thực tế kinh doanh, đặc biệt là trong bối cảnh của doanh
nghiệp FPT.

12

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


BẢNG PHÂN CÔNG CÁC CÔNG VIỆC

STT Họ và tên Phân công nội dung % hoàn thành


Huỳnh Ngọc San San - Nội dung phần 3.1; 3.2
1 100%
(Trưởng nhóm) - Tổng hợp và chỉnh file
- Nội dung phần 1.1
2 Trần Thị An 100%
- Powerpoint
- Nội dung phần 1.4; 1.5; 1.6; 4.1; lời
3 Hoàng Diệp Anh mở đầu 100%
- Tóm tắt nội dung, hỗ trợ powerpoint
- Nội dung phần 2.1; 2.2; lời mở đầu
4 Gịp Kim Lệ 100%
- Tóm tắt nội dung, hỗ trợ powerpoint
- Nội dung phần 1.2; 1.3; 4.2; lời cảm
5 Trần Huyền Trang ơn; các bảng danh mục 100%
- Word

13

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
(MIS)

Chương 1 giới thiệu các nội dung đã học của hệ thống thông tin quản lý bao gồm các
mục tổng quan về hệ thống thông tin quản lý, dữ liệu và thông tin, tiến trình phát triển của
hệ thống thông tin và một số mô hình nghiệp vụ (Trần Thị Song Minh, 2012).

1.1 Tổng quan về Hệ thống thông tin quản lý

1.1.1 Khái niệm

Theo quan điểm của Keen và Peter GW, hệ thống thông tin quản lý (HTTTQL) biểu
thị một quá trình sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin và công nghệ trong một tổ chức.
Thực tế, HTTTQL có phạm vi phục vụ rộng hơn so với tên gọi của nó. Có năm yếu tố
quan trọng tạo nên HTTTQL trong tình trạng tĩnh, bao gồm:
1. Thiết bị công nghệ thông tin, bao gồm máy tính, các thiết bị khác, và hạ tầng mạng.

2. Phần mềm ứng dụng.

3. Dữ liệu.

4. Quy trình và thủ tục.

5. Nhân lực.

Hình 1.1.1. Các yếu tố hình thành của HTTTQL


HTTTQL là hệ thống quan trọng, cần thiết trong môi trường kinh doanh hiện đại, là
một hệ thống bao gồm con người, máy móc, thiết bị, kỹ thuật dữ liệu và các chương trình
14

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác
để hỗ trợ ra quyết định giúp mang lại hiệu quả kinh tế tối đa cho tổ chức, doanh nghiệp.
HTTTQL là sự kết hợp các thành quả của khoa học quản lý, kỹ thuật điện tử và công
nghệ thông tin (CNTT). Sử dụng HTTTQL mang lại nhiều lợi ích cho công tác quản lý tổ
chức, doanh nghiệp nhất là với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin phát triển như ngày nay.

1.1.2 Lịch sử phát triển hệ thống thông tin quản lý


Cho tới cuối những năm 50 - 60 của thế kỷ trước, vai trò của hệ thống thông tin
(HTTT) chỉ dừng ở mức xử lý dữ liệu điện tử: xử lý giao dịch, lưu trữ và các ứng dụng kế
toán. Sau đó là sự xuất hiện của HTTT quản lý có khả năng đem đến các báo cáo quản lý
chuẩn mực, định kỳ hỗ trợ quá trình ra quyết định vào những năm 60 - 70.
Tuy vậy đến những năm 70 - 80 thì những thông tin do HTTT quản lý trang bị đã
không thỏa mãn nhiều mong muốn ra quyết định của công việc quản lý trước những vấn
đề đặc thù trong thực tế kinh doanh và loại hình HTTT hỗ trợ ra quyết định đã ra đời.
HTTT loại này có thể trang bị các dữ liệu và giao diện trò chuyện cho người sử dụng, hỗ
trợ quá trình ra quyết định.
Trong những năm 80, nhiều loại hình HTTT mới đã ra đời với những vai trò mới so
với những loại hình HTTT trước đó:

 Thứ nhất, đó là sự ra đời của máy tính cá nhân cùng với sự phát triển nhanh chóng
của khả năng xử lý của máy vi tính, các gói phần mềm ứng dụng và các mạng viễn
thông. Với loại hình máy tính này, người sử dụng có thể tự khai thác các nguồn lực
máy tính để thoả mãn nhu cầu công việc của mình hay vì phải chờ đợi vào sự hỗ trợ
của các phòng, trung tâm tin học.
 Thứ hai là sự ra đời của HTTT hỗ trợ lãnh đạo, giúp các nhà lãnh đạo có được
những thông tin cần thiết ngay đúng thời gian mà họ cần một cách dễ dàng.
 Thứ ba, đó là sự ra đời của hệ chuyên gia đóng vai trò như một nhà tư vấn cho
người sử dụng nhờ việc trang bị các dữ liệu tư vấn chuyên môn trong một

15

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


lĩnh vực hẹp. Một loại hình HTTT cũng bắt đầu xuất hiện cuối những năm 80 và duy
trì tăng trưởng mạnh vào các năm 90 là HTTT chiến lược, có khả năng giúp các doanh
nghiệp tối ưu được sự đua tranh trong xu thế toàn cầu hoá.
 Cuối cùng là sự ra đời và phát triển nhanh chóng của mạng internet, intranet,
extranet và một số mạng toàn cầu khác từ những năm 90 trở lại đây. Chính những
loại hình mạng này đã đem đến những khả năng đột phá cho các HTTT trong việc
thực hiện thương mại của doanh nghiệp, chúng đã cũng như đang tạo ra các triển
vọng trong việc hợp tác và sáng tạo hoạt động thương mại và quản lý của các doanh
nghiệp. Các HTTT có thể giúp các công ty, các tổ chức vươn tầm hoạt động của
mình tới những địa điểm rất xa về mặt địa lý, nâng cao hiệu quả marketing hàng
hoá, dịch vụ của mình.

1.1.3 Một số mô hình nghiệp vụ

Hình 1.1.2. Hệ thống phân phối bán hàng


Mô hình nghiệp vụ “Hệ thống phân phối - Bán hàng” là mảnh ghép cần thiết của
HTTTQL. Đây là một mô hình nghiệp vụ quản lý quan trọng trong doanh nghiệp, có
nhiệm vụ quản lý và điều phối các hoạt động liên quan đến việc phân phối sản phẩm và
dịch vụ đến khách hàng cuối cùng. Mô hình này đóng vai trò cốt lõi trong việc tạo ra một
nền tảng giúp quản lý hàng tồn kho, lập hóa đơn, và thu tiền từ khách hàng.

16

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Mô hình này có những yếu tố quan trọng như thông tin về địa chỉ và tên của khách
hàng, thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ, và số lượng cần phân phối. Từ những thông tin
này, hệ thống phân phối - bán hàng có nhiệm vụ tạo ra các đơn đặt hàng, xử lý việc xuất
kho, lập hóa đơn, và thu tiền từ khách hàng. Trong quá trình xử lý các giao dịch này, dữ
liệu liên quan sẽ được cập nhật và lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu, bao gồm thông tin về
công nợ và tồn kho.
Hệ thống phân phối - bán hàng không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các quá
trình liên quan đến bán hàng, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
tin cho quản lý để ra quyết định chiến lược. Nhờ vào việc tự động hóa và tích hợp dữ liệu
từ các hoạt động bán hàng, mô hình này giúp tối ưu hóa quá trình kinh doanh và cung cấp
thông tin quan trọng cho việc lập kế hoạch và quản lý nguồn lực.

Hình 1.1.3. Hệ thống thông tin kế toán


Mô hình nghiệp vụ “Hệ thống Thông tin Kế toán” chịu trách nhiệm thu thập, lưu trữ,
xử lý, và phân phối thông tin liên quan đến lĩnh vực tài chính và kinh tế của doanh nghiệp.
Mô hình này dựa vào công cụ máy tính và các thiết bị tin học để tự động hóa quá trình thu
thập và xử lý thông tin, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc ra quyết định quản lý và
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Hệ thống thông tin kế toán góp phần ghi nhận, theo dõi, và báo cáo về tất cả các giao
dịch tài chính của một tổ chức. Nó bao gồm các vai trò cần thiết chẳng hạn như quản lý
17

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


hạch toán, lập báo cáo tài chính, theo dõi nợ phải trả và công nợ đối với các bên liên quan,
và quản lý nguồn vốn. Thông qua việc tự động hóa quy trình này, hệ thống thông tin kế
toán hỗ trợ doanh nghiệp giảm bớt thời gian và nguồn lực, đồng thời giảm thiểu nguy cơ
sai sót và sự thất thoát trong quá trình ghi nhận thông tin tài chính.
Mô hình nghiệp vụ này không chỉ giúp theo dõi tình hình nội bộ của doanh nghiệp mà
còn cung cấp thông tin quan trọng cho các bên liên quan như cơ quan quản lý, ngân hàng,
cơ quan thuế, và các đối tác kinh doanh. Thông qua việc cung cấp thông tin tài chính chính
xác và kịp thời, hệ thống thông tin kế toán giúp tạo ra sự minh bạch và tin cậy trong hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp.

Hình 1.1.4. Hệ thống thu nhập dữ liệu

Mô hình nghiệp vụ “Hệ thống Thu thập Dữ liệu” tập trung vào việc nắm bắt và tập hợp
mọi dữ liệu không thể thiếu để hoàn thiện trình tự xử lý giao dịch và cung cấp các thông
tin quan trọng cho quản lý và các bộ phận khác trong tổ chức.
Để thực hiện việc thu thập dữ liệu, mô hình này dùng một số phương tiện như máy
quét scanner để chuyển đổi tài liệu trên giấy thành dữ liệu điện tử, hoặc sử dụng các nguồn
tự động hóa, điện tử hoặc số hóa sổ để ghi trực tiếp thông tin vào máy tính. Mã UPC/RFID
thường được sử dụng để bảo đảm tính đúng đắn và độ tin cậy của dữ liệu.

18

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Sau khi dữ liệu được thu thập, nó sẽ được xử lý giao dịch, kiểm tra tính hợp lệ và cập
nhật vào các cơ sở dữ liệu tương ứng. Các thông tin này có thể được sử dụng để tạo ra các
báo cáo quản lý, thực hiện ra quyết định cho chiến lược, theo dõi hiệu suất kinh doanh và
hỗ trợ các hoạt động khác trong tổ chức.
Mô hình “Hệ thống Thu thập Dữ liệu” đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính
chính xác và sự hiệu quả của các quá trình kinh doanh bằng cách cung cấp thông tin cơ
bản và chi tiết về các giao dịch và hoạt động. Nó giúp tổ chức nắm bắt lợi thế và rủi ro, từ
đó tạo ra lợi ích cạnh tranh và tối ưu hóa quản lý tài nguyên.

Hình 1.1.5. Hệ thống Thông tin Phục vụ Nội bộ

Mô hình nghiệp vụ “Hệ thống Thông tin Phục vụ Nội bộ” góp phần tổng hợp thông tin
đồng thời cung cấp các báo cáo về hoạt động nội bộ của tổ chức, giúp nhà quản lý hiểu rõ
tình hình và ra quyết định dựa trên thông tin có sẵn.
Hệ thống này dựa vào các kênh thông tin hình thức để thu thập dữ liệu từ các phần
mềm hệ thống xử lý giao dịch (TPS). Các hệ thống TPS chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu
nội bộ của tổ chức, bao gồm thông tin về sản phẩm, bán hàng, thu chi và nhiều khía cạnh
khác của hoạt động kinh doanh. Các dữ liệu này sau đó được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của
Hệ thống Thông tin Quản lý (MIS) và được xử lý, phân tích, và tổng hợp để tạo ra các
thông tin cần thiết.

19

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Thông tin từ Hệ thống Thông tin Phục vụ Nội bộ được trang bị cho nhà quản lý nhờ
vào những phần mềm báo cáo hoặc truy vấn, giúp họ có cái nhìn toàn diện về hoạt động
nội bộ của tổ chức. Điều này giúp quản lý ra quyết định hiệu quả, theo dõi hiệu suất kinh
doanh, và đưa ra các chiến lược phù hợp.
Mô hình nghiệp vụ “Hệ thống Thông tin Phục vụ Nội bộ” có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thông tin chính xác và cập nhật cho các bộ phận nội bộ, từ đó góp phần giúp
ra quyết định, quản lý tài nguyên và tối ưu hóa hoạt động của tổ chức.

1.2 Dữ liệu và thông tin

Dữ liệu là thông tin thu thập về các sự kiện hoặc quan sát liên quan đến các sự vật
hoặc các giao dịch kinh doanh. Để cụ thể hơn, dữ liệu là mô tả về các tính chất thuộc một
số thực thể như con người, địa điểm, sự kiện mà không bị thiên vị. Dữ liệu thường tồn tại
dưới dạng số hoặc văn bản, và ban đầu chúng không mang giá trị thông tin. Chỉ khi được
sắp xếp hoặc tổ chức theo hướng có ý nghĩa, dữ liệu trở thành thông tin.
Hình 1.2.1 mô tả một bảng dữ liệu trong HTTT quản lý bán hàng.

Hình 1.2.1. Dữ liệu bán hàng

20

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Quá trình xử lý dữ liệu thành thông tin cho mục tiêu của tổ chức, có tổng cộng sáu giai
đoạn cơ bản trong quá trình này, bao gồm việc thu thập dữ liệu, lưu trữ, sắp xếp, xử lý,
phân tích, và trình bày dữ liệu, và kết luận. Quá trình xử lý dữ liệu là cần thiết và quan
trọng trong việc đưa ra những thông tin chính xác, hữu ích và có giá trị.
 Thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu ban đầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình
xử lý dữ liệu, tác động phần nhiều đến kết quả cuối cùng. Vì vậy, việc thu thập dữ
liệu phải nên triển khai từ những nguồn đã xác định và có độ chính xác cao.
 Lưu trữ dữ liệu: Vì dữ liệu có thể tồn tại ở dạng có cấu trúc hoặc không có cấu trúc
và có thể lớn, nên chúng sẽ được lưu trữ dưới dạng kỹ thuật số để sẵn sàng cho việc
phân tích và trình bày theo yêu cầu của tổ chức.
 Sắp xếp dữ liệu: Việc phân loại và sắp xếp dữ liệu theo cách có ý nghĩa, tuân theo
yêu cầu của tổ chức, giúp dễ dàng trong việc hiển thị và phân tích.
 Xử lý dữ liệu: Dữ liệu thô sẽ được xử lý nhờ việc dùng các thuật toán học máy và
trí tuệ nhân tạo để tạo ra đầu ra mục tiêu.
 Phân tích dữ liệu: Quá trình áp dụng và đánh giá dữ liệu một cách có hệ thống thông
qua việc sử dụng lập luận phân tích và logic để minh họa từng phần dữ liệu được
cung cấp.
 Trình bày dữ liệu và kết luận: Kết quả cuối cùng có thể được biểu diễn bằng nhiều
cách khác nhau như biểu đồ, tệp văn bản, tệp Excel và nhiều hình thức khác tùy
theo mục tiêu của tổ chức.
Thông tin (Information) là một tập hợp dữ liệu được sắp xếp một cách có ích hơn so
với dữ liệu gốc của nó.

Để biến dữ liệu thành thông tin có ích, người ta phải áp dụng những nguyên tắc và tận
dụng sự tương tác giữa các tập dữ liệu. Loại thông tin được tạo ra sẽ phụ thuộc vào cách
mà các dữ liệu hiện có tương tác với nhau

21

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Hình 1.2.2. Thông tin tổng hợp hàng bán theo mặt hàng

Hình 1.2.3. Thông tin tổng hợp hàng bán theo đại lý
Thông tin trên các báo cáo tổng hợp hàng bán theo mã hàng (Hình 1.2.2) hoặc theo đại
lý (Hình 1.2.3) có thể được coi như thông tin qua quá trình xử lý của HTTT quản lý bán
hàng.
Thông tin quản lý là thông tin mà ít nhất một người quản lý cần hoặc muốn sử dụng
trong quá trình đưa ra quyết định quản lý. Để hiểu rõ hơn, chúng còn được xem là thông
tin mà giá trị được chọn lựa, sắp xếp và xử lý cẩn thận để hỗ trợ việc đưa ra các quyết định
chính xác. Mọi tổ chức đều cần thông tin để thực hiện nhiều việc, bao gồm kế hoạch hóa,
kiểm soát, ghi nhận giao dịch, đo đạc hiệu suất và hỗ trợ quyết định.
Để thông tin trở nên hữu ích cho người quản lý và đưa ra quyết định, chúng đầy đủ các
đặc điểm như: tính chính xác, tính toàn diện, tính hữu ích, tính kinh tế, tính tin cậy, tính
thời gian.
Những đặc điểm này tạo nên giá trị cho thông tin trong tổ chức. Một thông tin sai lầm
hoặc thiếu thông tin cần thiết sẽ gây ra những quyết định không thành công và dẫn đến tổn

22

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


thất tài chính hoặc đầu tư không hiệu quả. Ngoài ra, thông tin muộn hoặc quá phức tạp
cũng ít hữu ích cho tổ chức.
Trong ngữ cảnh doanh nghiệp, thông tin được xử lý để tạo ra tri thức kinh doanh, tức
là có sự nắm bắt về khách hàng, đối thủ, đối tác, tình hình cạnh tranh và hoạt động trong
doanh nghiệp. Tri thức kinh doanh hỗ trợ tổ chức mang đến các quyết định chiến lược
hiệu quả dựa trên thông tin thích hợp và tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua sự sáng tạo.

1.3 Tổ chức dưới góc độ quản lý

1.3.1 Sơ đồ quản lý một tổ chức

Hình 1.3.1. Các mức quản lý trong một tổ chức


Dưới góc độ quản lý, một tổ chức có ba mức quản lý khác nhau, mỗi mức này đảm
nhận các nhiệm vụ và cần thông tin khác nhau. Các mức quản lý bao gồm:
 Mức Chiến lược: Tại mức này, những người quản lý có trách nhiệm xác định mục
tiêu, chiến lược và nhiệm vụ tổ chức. Họ đặt ra chính sách và hướng dẫn chung cho
tổ chức.
 Mức Chiến thuật: Tại mức này, trách nhiệm thuộc về quản lý kiểm soát, đây là nơi
sử dụng các phương tiện để thực hiện các mục tiêu chiến lược đã được xác định bởi
mức chiến lược.
 Mức Tác nghiệp: Ở mức này, người quản lý tác nghiệp quản lý việc tận dụng một
cách hiệu quả các tài liệu và tài nguyên được chia nhằm triển khai các nhiệm vụ
của tổ chức ở các khâu về tài chính, thời gian và kỹ thuật.

23

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Bảng 1.3.1. Đặc điểm của các mức quản lý trong tổ chức”

Những người quản lý ở các cấp bậc khác biệt nên dùng các thông tin khác biệt để đưa ra
quyết định. Việc đó có thể được trình bày qua một khái niệm cụ thể về thông tin quản lý:
Thông tin quản lý (Managerial Information) là thông tin mà ít nhất một cán bộ quản lý cần
hoặc muốn sử dụng trong quá trình ra quyết định quản lý của họ.
Quá trình tổng quan các đặc điểm của thông tin đem đến cho mỗi mức quản lý là cần
thiết hơn hết. Trước hết, cần hiểu các cấp độ của quyết định. Thông thường, quyết định
trong một tổ chức có thể được phân thành ba loại: quyết định chiến lược, quyết định chiến
thuật và quyết định tác nghiệp.
 Quyết định chiến lược (Strategic Decision): I.à những quyết định xác định mục tiêu
và những quyết định xây dựng nguồn lực cho tổ chức.
 Quyết định chiến thuật (Tactical Decision): Là những quyết định cụ thể hóa mục
tiêu thành nhiệm vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối ưu nguồn lực.
 Quyết định tác nghiệp (Operational Decision): Những quyết định nhằm thực thi
nhiệm vụ.

24

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


1.3.2 Các nguồn thông tin của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp đóng một vai trò then chốt và chiếm đa số trong cơ cấu kinh tế xã
hội của các xã hội vận hành theo cơ chế thị trường. Vì vậy, việc đánh giá HTTT của các
doanh nghiệp có thể nói là quan trọng.

Hình 1.3.2. Sơ đồ các đầu mối thông tin của doanh nghiệp

Hình 1.3.2 sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về các nguồn thông tin của một tổ chức
doanh nghiệp.
- Nhà nước và cơ quan cấp trên: Dưới sự lãnh đạo của Nhà nước, các thông tin có hướng
dẫn từ phía Nhà nước và các cơ quan cấp trên, ví dụ như luật thuế, luật môi trường, và
quy chế bảo hộ, đều là một trong những yếu tố mà mọi doanh nghiệp cần lưu giữ và áp
dụng liên tục.
- Khách hàng: Thu thập, lưu trữ, và phân tích thông tin về khách hàng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của một doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp cần tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh trực tiếp hiện tại để
có lợi thế cạnh tranh.
- Doanh nghiệp có liên quan: Những doanh nghiệp tạo ra các hàng hóa thêm vào hoặc
thay thế cũng là nguồn thông tin cần thiết.

25

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


- Doanh nghiệp sẽ cạnh tranh: Để tồn tại trong tương lai, doanh nghiệp cần thông tin về
các đối thủ sẽ xuất hiện trong thời gian tới.
Tất cả các nguồn dữ liệu này đều cấp thiết đối với mọi tổ chức, nhưng chúng có tính
thay đổi cao và các thực thể liên kết quan không chịu nhiệm vụ trang bị dữ liệu cho tổ
chức. Do đó, việc tập hợp, bảo quản và điều khiển dữ liệu từ các nơi này là một nhiệm vụ
khắt khe và yêu cầu đầu tư khoản tiền lớn cho mỗi tổ chức.

1.4 Hệ thống thông tin quản lý trong quản lý tổ chức, doanh nghiệp

Hình 1.4.1. Các yếu tố cấu thành một hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin (Information System - IS) là một hệ thống có những thành phần có
mối quan hệ với nhau, thực hiện việc thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu và thông
tin, đồng thời cung cấp cơ chế phản hồi để đáp ứng các mục tiêu đã thiết lập.
- Đầu vào (input): Ghi lại và tổng hợp dữ liệu thô vào hệ thống. Dữ liệu đầu vào có thể ở
các trạng thái khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào đầu ra.
- Xử lý (processing): Tiến trình thay đổi dữ liệu ban đầu thành thông tin có ích, thường có
các hoạt động so sánh, tính toán, và lưu trữ dữ liệu để dùng trong tương lai. Processing
(xử lý) được triển khai cả bằng cách thủ công lẫn sự hỗ trợ của máy tính.
- Đầu ra (output): Thường hình thành nên các thông tin hữu ích dưới dạngbáo cáo, tài liệu
và các tài liệu khác. Trong một số trường hợp, đầu ra từ hệ thống này có thể trở thành
đầu vào cho một hệ thống khác. Kết quả đầu ra có thể xuất hiện dưới nhiều dạng, chẳng
hạn như máy in, màn hình, báo cáo và tài liệu viết bằng tay.
- Thông tin phản hồi (feedback): Kết quả đầu ra thường dùng để điều chỉnh các hoạt động
liên quan đến việc tập hợp thông tin và xử lý trong hệ thống.

26

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Hệ thống thông tin dựa trên máy tính (CBIS - Computer Based Information System) là
một hệ thống tích hợp các yếu tố phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, viễn thông, con
người và các thủ tục cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và biến đổi dữ liệu thành
thông tin.

 Phần cứng máy tính (Computer Hardware): gồm các thiết bị máy tính.
 Phần mềm máy tính (Computer Software): gồm phần mềm hệ thống và phần mềm
ứng dụng.
 Cơ sở dữ liệu (Database): gồm các dữ kiện và thông tin về khách hàng, nhân viên,
hàng tồn kho, . . .
 Viễn thông và mạng máy tính (Telecommunication and Computer Networks): gồm
mạng máy tính và mạng viễn thông.
 Con người (People): gồm đối tượng tham gia quản lý, vận hành lập trình và bảo trì
hệ thống máy tính.
 Thủ tục (Procedures): gồm các chiến lược, chính sách, các phương pháp và các quy
tắc liên quan đến việc sử dụng HTTT.

1.5 Phân loại hệ thống thông tin dựa trên máy tính

1.5.1 Phân loại hệ thống thông tin theo phạm vi hoạt động

Gồm có hai nhóm:


- Hệ thống hỗ trợ nội bộ (Intra-organizational Systems): Nhóm này được sử dụng để tập
hợp và xử lý thông tin giúp hỗ trợ việc quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Nó gồm hai
loại: hệ thống tác nghiệp và hệ thống quản lý.
- Hệ thống hỗ trợ trao đổi giữa tổ chức (Inter-organizational Systems): Nhóm này giúp tổ
chức kết nối và thực hiện các giao dịch với khách hàng, nhà cung cấp, đối tác, và đối thủ
thông qua mạng máy tính và hệ thống truyền thông.

27

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


28

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


1.5.2 Phân loại hệ thống thông tin theo lĩnh vực hoạt động

Phân thành hai nhóm:


- Nhóm các HTTT hỗ trợ hoạt động tác nghiệp (Operations Support Systems): chủ yếu
góp phần giúp xử lý dữ liệu phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh
29

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


và mang lại vô số loại thông tin sản phẩm không giống nhau, mặc dù không phải là
thông tin chuyên biệt được sử dụng trực tiếp bởi các quản lý.
- Nhóm các HTTT hỗ trợ quản lý (Management Support Systems): phân phối thông tin
giúp các nhà quản lý ra quyết định hiệu quả.

1.5.3 Phân loại hệ thống thông tin theo mục đích và đối tượng phục vụ
- Hệ chuyên gia (ES)
- Hệ thống quản lý tri thức (Knowledge Management Systems)
- HTTT chiến lược (Strategic Information Systems – SIS)
- HTTT nghiệp vụ (Business Information Systems – BIS)
- HTTT tích hợp (Integrated Information Systems – IIS)

30

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


1.5.4 Phân loại HTTT theo lĩnh vực chức năng

Dựa vào lĩnh vực chức năng, Hệ thống thông tin gồm có 4 loại:
- HTTT bán hàng và marketing:

 Quản lý phát triển sản phẩm mới.

 Phân phối, định giá sản phẩm và hiệu quả khuyến mại hàng hóa.

 Dự báo bán hàng hóa và sản phẩm.

- HTTT tài chính, kế toán: Quản lý, kiểm soát và kiểm toán các nguồn lực tài chính của tổ
chức.”
-“HTTT kinh doanh và tác nghiệp: Quản lý, kiểm soát và kiểm toán các nguồn lực kinh
doanh và tác nghiệp của tổ chức.
- HTTT quản trị nguồn nhân lực: Quản lý, kiểm soát và kiểm toán các nguồn nhân lực của
tổ chức.”

31

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


1.6 Vai trò của hệ thống thông tin trong tổ chức

Từ thời điểm ra đời đến hiện tại, sự phát triển của Hệ thống Thông tin đã đi một quá
trình dài, với sự phong phú của những loại hệ thống và chức năng của chúng trở nên ngày
càng cần thiết đối với các tổ chức hiện đại. Hệ thống thông tin đóng một vai trò cực kỳ
quan trọng trong tổ chức và nhận được sự phản ánh tốt từ các nhà quản lý. Sự số hóa công
nghệ đã thay đổi cách thức tổ chức của các tổ chức kinh doanh. HTTT hiện đại đang có
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của những người quản lý và lãnh đạo, cũng như quá
trình xây dựng kế hoạch và cả việc xem xét liệu sản phẩm hay dịch vụ nào sẽ sắp tạo ra.
Dưới đây, chúng ta sẽ tập trung vào ba vai trò quan trọng của HTTT đối với tổ chức.

 Hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp.

 Hỗ trợ hoạt động quản lý.

 Hỗ trợ tạo ra các lợi thế cạnh tranh.

1.6.1 Vai trò gia tăng giá trị của hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin có thể tạo thêm giá trị cho tổ chức qua nhiều cách: cải thiện sản
phẩm, tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và hỗ trợ quá trình ra
quyết định của những người quản lý.
- HTTT gia tăng giá trị cho các quá trình nghiệp vụ: Nhờ vào việc dùng các hệ thống
thông tin, chi phí lao động giảm đáng kể, quy trình hoạt động hiệu quả hơn, tiến hành
nhanh chóng và tiện lợi hơn. Sử dụng hệ thống thông tin trong phòng kinh doanh cũng
giúp giảm đáng kể quy trình kiểm tra tình trạng tài chính của khách hàng và giao việc tra
cứu đơn hàng cho nhân sự tiến hành và vẫn chắc chắn có sự liên kết mạnh mẽ giữa họ.

32

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Bảng 1.6.1. HTTT gia tăng giá trị cho các quá trình nghiệp vụ”
- HTTT gia tăng giá trị cho các sản phẩm: Đầu ra là kết quả của một chuỗi hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp. Sản phẩm này gồm có vật phẩm, tài liệu, thỏa thuận
hoặc dịch vụ. Chúng có sự khác nhau ở chức năng và cách phân phát, do đó, một trong
những hình thức mà HTTT sẽ tạo thêm giá trị cho các sản phẩm là cải thiện hay kết hợp
thêm tính năng của sản phẩm hoặc tối ưu hóa cách cung cấp sản phẩm.
- HTTT gia tăng giá trị cho chất lượng sản phẩm: Những Hệ thống Thông tin thường
tăng cường chất lượng sản phẩm thông qua một số hướng như: Nâng cao hiệu suất của quá
trình hoạt động nghiệp vụ và tạo ra sự đổi mới hoặc tăng cường chất lượng của sản phẩm.

1.6.2 Vai trò chiến lược của hệ thống thông tin trong môi trường cạnh tranh

Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, Hệ thống thông tin hiện có nhiệm vụ tất
yếu trong hiệu suất kinh doanh và sự tồn tại của doanh nghiệp. Các Hệ thống thông tin ấy
đóng vai trò là vật dụng quan trọng, bảo đảm rằng doanh nghiệp có thể theo kịp các xu
hướng cạnh tranh.

Để dùng Hệ thống thông tin như một lợi thế cạnh tranh, tổ chức cần định rõ lợi thế
chiến lược trong hoạt động kinh doanh của họ ở vị trí nào. Hệ thống thông tin chiến lược
thường mang lại các cải tiến trong tổ chức, sản phẩm và dịch vụ cũng như những quy trình

33

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


kinh doanh của nó. Những biến đổi đó yêu cầu sự thay đổi trong nguồn nhân lực, trong đội
ngũ quản lý và trong cách tổ chức tương tác với khách hàng và đối tác.

Hiện nay, các tổ chức ngày càng dựa vào Hệ thống thông tin để tạo lợi thế cạnh tranh
bằng cách đề ra sự tương tác với khách hàng, đối tác và các tổ chức khác, cùng hợp tác và
chia sẻ nguồn lực hoặc dịch vụ. Đặc điểm đấy giống như “Quan hệ thông tin với khách
hàng”, trong đó hai hoặc nhiều tổ chức chia sẻ thông tin với nhau vì lợi ích chung.

Trong đó, việc tiến hành các Hệ thống thông tin sẽ yêu cầu sự sáng tạo trong chiến
lược kinh doanh, trong quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp, trong quy trình kinh
doanh và trong kiến trúc thông tin của tổ chức. Điều này đòi hỏi sự thay đổi không chỉ về
mặt công nghệ mà còn về mặt xã hội. Do đó, nhà quản lý cần phải tổ chức và thiết kế lại
các quy trình kinh doanh trong tổ chức để sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin. Họ cần
tạo ra một cách thức mới để hợp tác một số hoạt động của tổ chức với khách hàng và nhà
cung cấp, giữ cho quan hệ này mạnh mẽ và chia sẻ trách nhiệm với họ.

Vì vậy, để đưa ra quyết định về loại hình Hệ thống thông tin nào có thể tạo ra ưu thế
chiến lược cho tổ chức, các nhà quản lý cần xem xét các câu hỏi sau:

34

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỀ TÀI

2.1 Sơ lược về ERP

2.1.1 Khái niệm

Để giải thích ý nghĩa của hệ thống ERP, ta cần phân tích mỗi khái niệm của tên gọi
này. ERP là viết tắt của Enterprise Resource Planning, trong đó:
 Enterprise (doanh nghiệp): là chủ thể dùng các phần mềm để quản lý và tối ưu hóa
việc tiêu dùng nguồn tài nguyên, vận hành hoạt động kinh doanh một cách tốt nhất.
 Resource (nguồn lực): là những tài nguyên có sẵn trong tổ chức. Đây có thể là các
yếu tố liên liên quan đến hoạt động kinh doanh, bao gồm: con người, phần mềm,
thiết bị, các yếu tố khác, …
 Planning (hoạch định): bao gồm xác định các mục tiêu của tổ chức, thiết lập các
chiến lược cho doanh nghiệp, sau đó là lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực ( thời
gian, máy móc thiết bị, nhân lực) để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, ERP là hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp. Đây là hệ thống thông
tin được được sử dụng để tích hợp đồng thời quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh và
tài nguyên của một tổ chức. (itgtechnology.vn, 2023)

2.1.2 Quá trình hình thành ERP

 Lịch sử ra đời
Vào năm 1960, hệ thống ERP xuất phát từ MRP (Material Requirements Planning). Để
hiểu rõ hơn, J.I. Case, một nhà sản xuất máy kéo và máy xây dựng, đã hợp tác cùng IBM
nhằm tạo ra phiên bản đầu tiên của hệ thống MRP (được xem là bước tiền đề của hệ thống
ERP). Tuy nhiên, việc triển khai những hệ thống MRP ban đầu yêu cầu vốn đầu tư khá
cao và một đội ngũ có chuyên môn cao để duy trì chúng. Tuy rằng MRP hỗ trợ doanh
nghiệp giám sát tồn kho và quản lý quá trình sản xuất, nhưng thường chỉ phù hợp với các
doanh nghiệp lớn có tài nguyên và ngân sách đủ lớn để mở rộng chúng.
Vào những năm 1970, MRP dần dần thịnh hành hơn và được phổ cập khắp nơi. Tuy
vậy nhưng công nghệ này vẫn mắc phải một số nhược điểm, đặc biệt đối với một số doanh

35

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


nghiệp vừa và nhỏ. Vì thế, các công ty lớn phát triển phần mềm như Oracle và JD
Edwards đã tiến hành mở rộng phần mềm ERP, tạo ra nhiều ưu thế cho nhiều doanh
nghiệp hơn, không chỉ riêng các doanh nghiệp lớn. Kể từ đó, ERP là một công cụ quản lý
tài nguyên đa phương diện, giúp tối ưu hóa hoạt động của doanh nghiệp (erpviet.vn).
 Lịch sử phát triển
Những năm 1990, công ty nghiên cứu Gartner đã đặt ra thuật ngữ “Enterprise
Resource Planning” (ERP) để thay thế cho thuật ngữ trước đó. Tên này đã phản ánh rằng
công nghệ này dành cho mọi loại doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa toàn bộ hoạt động của họ.
Những năm 1990, ERP tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự xuất hiện của ERP
đám mây đánh dấu một bước tiến lớn, được đưa ra vào năm 1998 bởi NetSuite. ERP đám
mây cho phép những doanh nghiệp truy cập vào dữ liệu kinh doanh quan trọng, bất kể
thiết bị nào, miễn có Internet.

Hình 2.1.1. Lịch sử phát triển của ERP

Những năm 2000, Gartner đã đề xuất khái niệm ERP II nhằm mục đích chỉ các hệ
thống hỗ trợ internet có khả năng tự động gom dữ liệu từ nhiều nơi khác nhau, gồm
thương mại điện tử, tự động hóa tiếp thị, quản lý chuỗi cung ứng (SCM) , quản lý quan hệ
khách hàng (CRM) và quản lý nguồn nhân lực (HRM). Việc này giúp nâng cao khả năng
phát hiện và xử lý các thách thức, từ đó khai thác những cơ hội để tối ưu hóa quá trình
kinh doanh.
Hiện tại, những hệ thống ERP vượt trội có khả năng tạo ra báo cáo để đánh giá hiệu
quả toàn diện của một doanh nghiệp, bao gồm cả các khía cạnh như doanh số bán hàng,
hoạt động tiếp thị, quá trình phát triển sản phẩm và quản lý nguồn nhân lực. Hơn nữa, có

36

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


một loạt ứng dụng ERP được tạo ra đặc biệt để phục vụ cho nhiều ngành khác nhau, mô
hình kinh doanh đa dạng và đối mặt với các thách thức cụ thể.
Bên cạnh đó, nhằm nâng cao mức độ tự động hóa và khả năng tiên đoán trước, hệ
thống ERP hiện đại đã tích hợp thêm trí tuệ nhân tạo (AI) và học sâu (deep learning).
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng cung cấp những dự đoán chính xác và đem lại
kết quả tốt.

2.1.3 Các thành phần của ERP

Hình 2.1.2. Các mô đun cơ bản của ERP

Cấu trúc của một ERP không quy định chính xác về số lượng mô-đun chức năng vì
chúng sẽ phụ thuộc vào chiến lược của người dùng phần mềm. Nhìn chung thì ERP chia
thành một số phân hệ chính:
 Quản lý tài chính, kế toán
Đây được xem như là một phân hệ cần thiết, có nhiệm vụ tổng hợp dữ liệu từ những
bộ phận chức năng khác nhau để tạo ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của
công ty. Phân hệ này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các báo cáo cần thiết như
biên lai thanh toán, báo cáo thuế và bảng cân đối kế toán. Những báo cáo này góp phần
giúp các quản lý dễ dàng lên kế hoạch tài chính hiệu quả cho doanh nghiệp
(itgtechnology.vn).

37

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Phân hệ tài chính - kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tài chính của
doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nó tích hợp việc theo dõi các khoản tiền phải thu và tiền
phải trả, không chỉ tổng hợp thông tin từ các bộ phận chức năng trong tổ chức mà còn hỗ
trợ thiết lập nên một kế hoạch tài chính cho mỗi bộ phận căn cứ vào ngân sách hiện có,
giám sát các chi phí phát sinh và cung cấp cảnh báo khi có chi phí vượt quá mức quy định.
 Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực luôn đặt ở vị trí hàng đầu trong ưu tiên của các tổ chức. Trong
ERP, những mô-đun quản lý nguồn nhân lực sẽ có nhiệm vụ xử lý các nhiệm vụ như tuyển
dụng, đào tạo, quản lý hợp đồng, bảo hiểm và điều quan trọng nhất đó là việc tính toán và
thanh toán lương cho nhân viên (erpviet.vn)
Nhờ có ERP việc tự động hóa các khoản thanh toán, bao gồm việc khấu trừ thuế thu
nhập, phúc lợi và tích hợp với hệ thống chấm công sẽ giúp tiết kiệm đáng kể thời gian cho
bộ phận quản lý nhân sự, đồng thời đảm bảo hiệu suất làm việc được duy trì thay vì việc
thực hiện việc gửi bảng lương và xử lý thanh toán lương theo cách thủ công.
 Quản lý chuỗi cung ứng
Phân hệ quản lý chuỗi cung ứng (SCM) giúp người quản lý theo dõi toàn bộ quá trình
di chuyển của vật liệu và hàng hóa trong chuỗi cung ứng, bao gồm đối tác cung cấp chính,
đối tác cung cấp phụ, đơn vị sản xuất, đơn vị phân phối, cửa hàng bán lẻ và thậm chí cả
người tiêu dùng.
SCM trong hệ thống giúp tối ưu hóa lợi nhuận bằng cách đo lường các yếu tố kinh
doanh, xác định các sản phẩm mua hàng thường xuyên, xem xét các loại hàng hóa đi kèm,
và quản lý vị trí trưng bày sản phẩm một cách hiệu quả. Hơn nữa, chúng còn kết hợp với
CRM (Quản lý quan hệ khách hàng) để theo dõi các mặt hàng và đơn hàng mà khách hàng
mua hàng ngày.
 Quản lý quan hệ khách hàng
Phân hệ này giúp doanh nghiệp tập trung và quản lý mọi thông tin liên quan đến khách
hàng của họ. Ngoài ra, nó còn bổ sung các biện pháp giúp hỗ trợ khách hàng hiện tại và
tạo nên lòng tin từ người dùng tiềm năng.

38

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Trong ERP, các mô-đun này tự động thu thập thông tin liên quan đến khách hàng, bao
gồm lịch sử giao tiếp và mua sắm. Chúng tổng hợp dữ liệu này thành hồ sơ của từng
khách hàng, giúp dễ dàng truy cập và quản lý chăm sóc khách hàng. Ngoài ra, chúng tìm
kiếm và đánh giá các dữ liệu về khách hàng dựa vào tâm lý và nhu cầu, hỗ trợ doanh
nghiệp định rõ mục tiêu cho khách hàng tiềm năng và tối ưu hóa chiến dịch tiếp thị. Mô
đun này cũng quản lý các chiến dịch tiếp thị, sử dụng thông tin về khách hàng để thiết kế
các chiến dịch hiệu quả và đóng góp vào việc tạo giá trị của doanh nghiệp.
 Quản lý hàng tồn kho
Phân hệ quản lý hàng tồn kho cho phép doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát hàng tồn
kho, bao gồm số lượng, vị trí và đơn vị lưu kho riêng lẻ. Điều này giúp các quản lý có cái
nhìn tổng thể về tình hình tồn kho, bao gồm số lượng tồn kho hiện tại và dự kiến (qua tích
hợp với công cụ mua sắm).
Phân hệ này đồng thời hỗ trợ nhà quản trị trong việc hiệu quả hóa chi phí liên quan đến
tồn kho, đồng thời đảm bảo rằng doanh nghiệp duy trì đủ hàng hóa trong kho mà vẫn duy
trì sự cân bằng trong việc thanh toán phí lưu trữ.

 Quản lý dự án
Mô-đun dự án được thiết kế để quản lý và giám sát dự án, đặc biệt phù hợp cho các
lĩnh vực như xây dựng, kỹ thuật hoặc dịch vụ chuyên nghiệp. Nó cho phép lên kế hoạch
dự án, phân phối tài nguyên, quản lý ngân sách, theo dõi thời gian, kiểm soát tiến trình và
tạo báo cáo về tình hình và hiệu quả tài chính của dự án.
 Quản lý sản xuất
Phân hệ này chứa các ứng dụng hỗ trợ quản lý sản xuất, liên quan đến việc cập nhật
thông tin từ nhà máy để theo dõi quy trình sản xuất. Nó hỗ trợ các quản lý giám sát được
các hoạt động trong phân xưởng, quản lý chất lượng sản phẩm và quản lý việc sản xuất
theo chu kỳ. Đồng thời, nó còn hỗ trợ tối ưu hóa việc dùng tài nguyên và giám sát chi phí
sản xuất được tối ưu hóa nhất.

39

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Hơn nữa, mô đun này còn cung cấp khả năng cung cấp cảnh báo về các lỗi hoặc hỏng
hóc, và thậm chí dự đoán các công việc bảo trì, giúp doanh nghiệp xử lý vấn đề nhanh
chóng và đảm bảo rằng quá trình sản xuất diễn ra liên tục.

2.1.4 Lợi ích và thử thách khi triển khai hệ thống ERP

Một số lợi ích của ERP đối với doanh nghiệp bao gồm:
 Tích hợp và chuẩn hóa: Hệ thống ERP tạo sự thống nhất và chuẩn hóa trong tổ chức
doanh nghiệp. Nó giúp tích hợp các hoạt động qua các bộ phận và vượt qua các rào
cản địa lý, tạo nên một nền văn hóa doanh nghiệp thống nhất. Ví dụ, Nestlé SA đã sử
dụng ERP SAP R/3 để chuẩn hóa và điều phối các tiến trình kinh doanh tại 500 chi
nhánh ở 80 quốc gia.
 Hiệu quả hóa các quy trình nghiệp vụ và hướng khách hàng: Hệ thống ERP cải thiện
hiệu quả của các quy trình nghiệp vụ và các quy trình hướng khách hàng bằng cách
tích hợp các hoạt động từ các lĩnh vực khác nhau như sản xuất, tài chính, bán hàng và
hậu cần. Điều này giúp doanh nghiệp: dự đoán thành công các sản phẩm mới, kịp thời
bắt kịp các thông tin và vấn đề, sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách
hàng, chỉ mua các nguyên liệu đầu vào đúng số lượng cần thiết để sản xuất, từ đó giảm
bớt được thời gian lưu trữ trong kho.
 Cung cấp thông tin quản lý: Hệ thống ERP trang bị các thông tin tổng hợp về hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn bộ tổ chức. Điều này giúp cải thiện quá trình ra
quyết định. Dữ liệu tích hợp và duy nhất cho toàn doanh nghiệp giúp theo dõi hoạt
động kinh doanh đồng thời tăng cường hiệu quả trong việc lập báo cáo và ra quyết
định tại mức tổng doanh nghiệp.
Mặc dù tồn tại một số ưu điểm vượt trội chẳng hạn cải thiện chất lượng dịch vụ khách
hàng, tối ưu hóa chu kỳ sản xuất, cải thiện quản lý tài chính, thì việc thực hiện hệ thống
ERP có thể thất bại vì một số nguyên nhân dưới đây:
 Thiếu cam kết và và sự hỗ trợ không đủ từ phía lãnh đạo doanh nghiệp.
 Hiểu sai về những lợi ích mà hệ thống ERP mang lại.
 Hình thức triển khai ERP không phù hợp với cách hoạt động của doanh nghiệp.

40

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


 Phản ứng tiêu cực của người tiêu dùng và các bên liên quan đối với các điều chỉnh cần
thiết trong quá trình triển khai ERP.
 Không tính được chính xác chi phí và tài nguyên để thực hiện tiến hành hệ thống ERP.
 Kỳ vọng quá lớn về hiệu quả ERP đem đến mà không đánh giá cao chi phí liên quan.
 Điều phối nội bộ không đủ tốt, việc triển khai ERP không được đánh giá đầy đủ về tác
động của các thay đổi quy trình kinh doanh, chính sách và thủ tục lên các bộ phận
nghiệp vụ.
Nhằm giảm bớt các hạn chế và tăng cơ hội thành công của các dự án ERP, doanh
nghiệp cần sắp xếp kỹ càng ở mọi khía cạnh: tiêu chuẩn hóa quy trình kinh doanh, cải
thiện năng lực nhân sự, lên kế hoạch chi tiêu rõ ràng, và đảm bảo sự hỗ trợ và cam kết
mạnh mẽ từ lãnh đạo doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, triển khai một dự án ERP sẽ đòi hỏi đầu tư đáng kể, và khả năng tùy
chỉnh hệ thống ERP để thích ứng với quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thường bị
giới hạn hoặc khó khăn. Ngược lại, việc thay đổi quy trình kinh doanh để thích hợp với hệ
thống ERP có thể dẫn đến mất kha khá lợi ích cạnh tranh mà doanh nghiệp đã có từ trước.

2.1.5 Tình hình chung về việc ứng dụng ERP tại Việt Nam

Một số doanh nghiệp ở Việt Nam đã phát hiện thấy sự cần thiết của việc thực hiện
ERP để tăng năng suất, tối ưu hóa hoạt động và đạt được ưu thế cạnh tranh.
Việc tiến hành các dự án ERP tại Việt Nam đã được khuyến khích bởi một loạt các yếu
tố, gồm tình hình kinh tế đang phát triển của đất nước, sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu
hóa, và nhu cầu ngày càng cao về các giải pháp quản lý kinh doanh tinh vi hơn.
Các doanh nghiệp, bao gồm cả những doanh nghiệp nhỏ và lớn, hoạt động trong các
lĩnh vực đa dạng như sản xuất, bán lẻ, tài chính và dịch vụ, đều đã và đang triển khai hệ
thống ERP để tối ưu hóa quy trình và cải thiện hiệu suất tổng thể của họ (erpviet.vn)
Tình hình triển khai ERP tại Việt Nam đã tạo ra cơ hội cho nhiều nhà cung cấp giải
pháp để phát triển và cải thiện sản phẩm của họ. Có nhiều nhà cung cấp ERP phổ biến như
SAP, Oracle, Microsoft Dynamics, Epicor, Misa và ERPViet. Những nhà cung cấp này

41

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


phân phối hàng loạt ứng dụng ERP tương xứng với các yêu cầu rõ ràng của các doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Hệ thống ERP trên nền đám mây đang được ưa chuộng tại Việt Nam. Sử dụng Cloud
ERP đưa đến nhiều ưu điểm như sự linh hoạt, khả năng mở rộng và giảm thiểu chi phí cơ
sở hạ tầng, đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp cỡ vừa và nhỏ (SMEs).
Theo một nghiên cứu thống kê được thực hiện vào năm 2019, lĩnh vực sản xuất tiếp
tục là ngành ở Việt Nam sử dụng phần mềm ERP phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ 32%. Sự ưa
chuộng này có lẽ xuất phát từ tính phức tạp của quá trình sản xuất, và việc sử dụng ERP
giúp quản lý nguyên liệu, tiến độ sản xuất và sản phẩm hoàn thành một cách hiệu quả.
Lĩnh vực dịch vụ và công nghệ thông tin đứng ở vị trí tiếp theo với tỷ lệ 18%, trong khi
lĩnh vực dịch vụ tài chính đạt tỷ lệ 17%.

2.2 Sơ lược về Oracle E-Business Suite (EBS)

2.2.1 Giới thiệu chung về Oracle

Hình 2.2.1. Logo tập đoàn Oracle

Oracle được thành lập vào năm 1977 bởi Larry Ellison, Bob Miner và Ed Oates. Hiện
nay, Oracle là một trong những tập đoàn công nghệ máy tính lớn nhất trên toàn cầu và là
công ty phần mềm lớn thứ ba trên thế giới theo doanh thu. Họ cung cấp hơn 300 ứng dụng
phần mềm chuyên biệt cho nhiều lĩnh vực, từ quản lý tài sản đến quản lý hàng tồn kho và
đặt hàng... (ssg.vn). Hiện tại, Oracle đã mở rộng hoạt động tới 145 quốc gia và có hơn
370,000 khách hàng, trong đó có nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới (Fortune 100).
Oracle có tên đầy đủ là Oracle database, là sản phẩm chủ lực của hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu quan hệ Relational Database Management System (RDBMS). Hiện nay, Oracle
vẫn là nhà cung cấp dẫn đầu với tỷ suất lợi nhuận đáng kinh ngạc. Doanh thu dẫn đầu phải

42

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


kể đến Oracle Database với 40,4% trên tổng doanh thu toàn thế giới năm 2016. Theo
thống kê, tuy đã giảm 2% nhưng vẫn gấp đôi số cổ phần so với Microsoft ở vị trí thứ hai.
Phần mềm này hầu hết được áp dụng để quản lý các công ty, hầu hết là các công ty lớn.

2.2.2 Giới thiệu chung về Oracle E-Business Suite (EBS)

Oracle E-Business Suite (được viết tắt là Oracle EBS) là một ứng dụng phần mềm
ERP do Oracle Corporation tạo ra. Nó bao gồm một bộ tích hợp các ứng dụng kinh doanh,
cho phép quản lý và tự động hóa các quy trình hoạt động của công ty, bao gồm Quản lý
Nhân sự, Tài chính – Kế toán, Thương mại – Dịch vụ, Quản lý Chuỗi cung ứng (SCM), và
Quản lý Khách hàng (CRM).
Hiện tại, phần mềm này đã được sử dụng bởi hơn 26.000 khách hàng trên toàn cầu,
hơn 94% lượng khách đang dùng phiên bản Release 11i. Vào khoảng 1997-1998, một số
doanh nghiệp Việt Nam đã tiến hànhtriển khai phần mềm này, chẳng hạn Vietnam
Airlines và Toyota Vietnam. Tuy nhiên gần đây ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam
đã quyết định tiến hành thực hiện Oracle EBS, ví dụ như các công ty mía đường Bourbon
và Lam Sơn, tập đoàn sản xuất và kinh doanh gạch men Prime Group, tập đoàn kinh
doanh ô tô, xe máy, và bất động sản Gami Group, công ty nhựa Tân Tiến, và cửa sổ nhựa
Euro Window. Đặc biệt, Chính phủ Việt Nam đã chọn triển khai giải pháp Oracle để nâng
cấp hệ thống quản lý tài chính công của họ thông qua việc ký kết hợp đồng xây dựng hệ
thống thông tin quản lý Kho bạc và ngân sách (TABMIS) với sự tài trợ hơn 54 triệu USD
từ Ngân hàng Thế giới vào tháng 12/2005, hợp đồng này được thực hiện bởi IBM
Business Consulting Services.
Oracle E-Business Suite không chỉ đáp ứng các hình thức kinh doanh hiện đại đang
tăng trưởng, mà còn đem lại việc tăng vượt trội về hiệu suất và sự hài lòng của người tiêu
dùng. Với hơn 30 năm tăng trưởng liên tục, Oracle E-Business Suite không ngừng hoàn
thiện để mang đến những tính năng ứng dụng mới và phát triển hơn nữa những ưu thế của
các tính năng hiện tại. Điều này góp phần giúp tận hưởng mọi ưu điểm của nền tảng
Oracle Cloud mà không gặp bất kỳ khó khăn nào.

43

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Ngày nay, hàng nghìn tổ chức trên toàn cầu đã lựa chọn sử dụng Oracle E-Business
Suite (EBS) giúp quản lý tình hình kinh doanh chính của họ. Oracle không ngừng đầu tư
vào giải pháp này, tập trung vào việc phát triển tính năng, tích hợp di động, hiện đại hóa
giao diện người dùng, và tối ưu hóa hiệu suất hoạt động. Ngoài ra, Oracle còn mang đến
một số đổi mới về cơ sở hạ tầng đám mây ổn định và các ứng dụng SaaS mở rộng nhằm
nâng cao thuộc tính và tạo ra một chiến lược thực tế hỗ trợ Oracle E-Business Suite của
bạn.

2.2.3 Quá trình phát triển của giải pháp Oracle E-Business Suite (EBS)

Oracle E-Business Suite trở nên thành công như ngày hôm nay đã phải trải qua một
quá trình tồn tại ổn định. Tháng 10/1987, Phiên bản đầu tiên – Release 1 được cho ra mắt
và chỉ bao gồm một phân hệ duy nhất là Sổ cái tổng hợp (General Ledger). Tháng
11/1988, Oracle đã phát hành Release 3 (bỏ qua Release 2) với sự bổ sung của các phân hệ
Kế toán phải trả (Payables) và Mua sắm (Purchasing). Đến năm 1992, Release 9 được cho
ra mắt, tuy nhiên sự khác biệt của phiên bản này không hoàn toàn đột phá, chỉ thêm vài
phân hệ và tính năng kèm theo (tuvancongnghe.net). Đến những năm 1995-1996, Release
10 ra đời, Oracle dần trở nên là giải pháp quản trị toàn diện, bao gồm các lĩnh vực kinh
doanh như: Kế toán tài chính, Nhân sự tiền lương, Quản lý dự án, Mua hàng, Bán hàng,
Quản lý chuỗi cung ứng, Quản lý sản xuất, Quản lý kinh doanh và Marketing… Tháng
4/1998, Release phát hành, đánh dấu sự ra đời lần đầu tiên của Release 11i tháng 5/2000.
Kể từ thời điểm đó cho đến hiện tại, Oracle đã liên tục cải thiện và phát triển Release 11i
và dự định ra mắt Release 12 trong vài năm nữa cùng các cải tiến vượt trội.

2.2.4 Các phân hệ chính và đặc điểm của Oracle E-Business Suite (EBS)

 Các phân hệ chính


+ Phân hệ kế toán tài chính (Financials): Cung cấp cái nhìn tổng quan về tài chính cho
doanh nghiệp, giúp kiểm soát mọi giao dịch. Điều này cải thiện tốc độ thu thập thông tin
cũng như tạo tính chính xác, rõ ràng trong báo cáo tài chính. Kết quả là doanh nghiệp sẽ
đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu thời gian thực từ hệ thống, ngoài ra chúng còn giúp
tiết kiệm chi phí vận hành, rút ngắn thời gian đóng sổ cuối kỳ. Các phân hệ kế toán tài
44

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


chính của Oracle gồm: General Ledger, Account Receivables, Account Payables và Assets

+ Quản lý mua sắm (Procurement): Quá trình mua sắm các sản phẩm, dịch vụ đa dạng và
phức tạp được quản lý một cách tối ưu hóa bởi các phân hệ được thiết kế. Phân hệ này
giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các yêu cầu mua sắm toàn doanh nghiệp, thực hiện
quy trình mua sắm, quản lý danh sách nhà cung cấp, và thực hiện việc chọn lựa đối tác
phân phối. Một trong những phân hệ của Procurement gồm: Purchasing Intelligence,
iProcurement, Sourcing, và iSupplier Portal.
+ Cung ứng (Logistics): Giúp kiểm soát dây chuyền cung ứng: từ quản lý hàng tồn kho, di
chuyển, đến quy trình trả hàng. Phân hệ này gồm: Inventory Management, Mobile Supply
Chain, Supply Chain Intelligence, Transportation, và Warehouse Management, …
+ Quản lý bán hàng (Oracle Fulfillment): Cung cấp số liệu đúng và kịp thời, hỗ trợ tăng
khả năng triển khai đúng lúc các đơn đặt hàng của khách hàng, từ bán đến thu tiền đều
được tự động hóa, hỗ trợ doanh nghiệp giảm được kha khá khoản chi. Quản lý bán hàng
gồm các phân hệ: Order Management, Configurator, Advanced Pricing, iStore, và Supply
Chain Intelligence …
+ Quản lý sản xuất (Manufacturing): Hỗ trợ tối ưu hóa khả năng sản xuất, giúp cả mô hình
sản xuất lắp ráp đơn giản lẫn phức tạp. Oracle Manufacturing giúp cải thiện và kiểm soát
soát quy trình sản xuất hiệu quả hơn. Một trong các phân hệ chính của quản lý sản xuất là
MDS, MPS, MRP, BOM/Formula, WIP, Quality và Costing.
+ Quản trị nhân sự (Human Resources): Hỗ trợ doanh nghiệp quản lý nhân sự một cách
hiệu quả, hỗ trợ luôn cả những khía cạnh như: tuyển dụng, đào tạo, lương và nhiều nhiệm
vụ khác. Các phân hệ trong hệ thống này bao gồm Human Resources, Payroll, Training
Administration, Self-Service HR, HR Intelligence, Time & Labor, Advanced Benefits,
iLearning, và iRecruitment.
+ Quản lý dự án (Projects): Góp phần cải thiện công tác quản lý dự án, cung cấp thông tin
của các bên, từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định kịp thời, tối ưu hóa việc sử dụng
nguồn lực, điều phối dự án cho phù hợp. Các phân hệ gồm: Projects Billing, Projects

45

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Costing, Project Intelligence, Project Resource Management, Project Contracts, và Project
Collaboration, ...
+ Lập kế hoạch (Planning & Scheduling): Giúp hỗ trợ việc lên kế hoạch chi tiết nhất về
quy trình cung ứng và sản xuất. Gồm có: Inventory Optimization, Collaborative Planning,
Supply Chain Intelligence,Demand Planning, Global Order Promising, ...
+ Báo cáo phân tích (Intelligence): Tập hợp các ứng dụng lập báo cáo và phân tích, giúp
cung cấp thông tin đúng lúc và chuẩn xác cho các nhà lãnh đạo và quản lý.
+ Quản lý bảo dưỡng (Maintenance Management): Hỗ trợ doanh nghiệp quản lý quá trình
lập kế hoạch và tiến hành công việc duy trì các tài sản như thiết bị, nhà xưởng, máy móc,
và xe cộ. Việc thực hiện công tác bảo dưỡng một cách hiệu quả sẽ góp phần gia tăng thời
gian sử dụng của tài sản, đảm bảo tính an toàn và đáng tin cậy của máy móc và thiết bị.
 Đặc điểm
+ Đầy đủ các phân hệ nghiệp vụ: gồm các phân hệ: kế toán tài chính, nhân sự, mua sắm,
bán hàng, quản lý dự án, quản lý sản xuất …
+ Tích hợp hoàn toàn – Dữ liệu tập trung: các phần mềm được xây dựng với một thiết kế
tổng thể, sử dụng một mô hình dữ liệu thống nhất và hoạt động trên một cơ sở dữ liệu duy
nhất. Dữ liệu được quản lý tập trung, đầy đủ, thống nhất và được liên kết cho toàn doanh
nghiệp.
+ Tự động hóa quy trình tác nghiệp: các phân hệ được tích hợp hoàn toàn, chia sẻ dữ liệu
ngay khi nghiệp vụ ban đầu xảy ra, sự tăng cường, sự giám sát của luồng dữ liệu.
+ Kiến trúc và công nghệ tiên tiến: kiến trúc với ba lớp: lớp máy trạm, lớp ứng dụng và
lớp cơ sở dữ liệu. Môi trường tính toán trên Internet và sử dụng cơ sở dữ liệu và công
nghệ hàng đầu của Oracle, có khả năng lưu trữ và xử lý dữ liệu gần như không giới hạn.
+ An toàn, bảo mật cao: Mức độ bảo mật và an toàn dữ liệu cao, hệ thống phân quyền dựa
trên vai trò, vị trí và nhiệm vụ của từng cá nhân và đơn vị.

2.2.5 Ưu và nhược điểm của việc triển khai Oracle E-Business Suite (EBS)

 Ưu điểm
+ Oracle EBS cung cấp mức độ minh bạch tài chính cao.

46

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


+ Oracle EBS được hỗ trợ bởi một nhà cung cấp lớn và giàu kinh nghiệm, cung cấp sự hỗ
trợ và bảo mật.
+ Oracle EBS có khả năng tùy biến cao, do đó nó có thể được điều chỉnh để thích ứng với
nhu cầu cụ thể của một tổ chức.
+ Oracle EBS cung cấp nhiều tùy chọn tích hợp để có thể tích hợp liền mạch với các hệ
thống khác.
+ Triển khai tại chỗ mang lại lợi thế về khả năng kiểm soát hoàn toàn môi trường phần
cứng và phần mềm, nhưng nó đòi hỏi khoản đầu tư ban đầu lớn hơn.
+ Việc triển khai trên đám mây linh hoạt hơn và có thể tăng hoặc giảm quy mô khi cần,
nhưng có thể yêu cầu phí đăng ký hàng tháng cao hơn.
+ Ít chi phí CNTT hơn nhờ giải pháp an toàn dựa trên Đám mây luôn cập nhật.
+ Oracle EBS có thể giúp các tổ chức nâng cao hiệu quả và giảm chi phí bằng cách hợp
nhất nhiều quy trình kinh doanh vào một hệ thống duy nhất.
+ Hợp lý hóa hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả.
+ Tăng cường khả năng hiển thị về doanh nghiệp của bạn và cung cấp những hiểu biết sâu
sắc có thể hành động.
+ Oracle EBS cung cấp nhiều loại báo cáo và công cụ phân tích để bạn có thể hiểu rõ hơn
về hoạt động kinh doanh của mình.
+ Cách tiếp cận mô-đun cung cấp mô hình định giá trả theo mức sử dụng, do đó bạn có thể
bắt đầu với quy mô nhỏ và mở rộng quy mô khi doanh nghiệp của bạn phát triển.
 Nhược điểm
+ Giống như các giải pháp ERP khác, quá trình triển khai có thể mất thời gian tùy thuộc
vào quy mô tổ chức của doanh nghiệp (erpresearch.com).
+ Oracle EBS không phải là một giải pháp tiết kiệm chi phí. Oracle EBS có thể phức tạp
trong việc triển khai, bảo trì và có thể tốn kém.
+ Việc tùy chỉnh Oracle EBS có thể cần sự trợ giúp của bộ phận hỗ trợ/tư vấn của Oracle.
+ Oracle EBS có thể phức tạp và khó sử dụng, do đó, nó có thể yêu cầu đào tạo cho người
dùng mới, do đó bạn có thể cần phải có một tập thể chuyên gia CNTT nắm vững đủ trải
nghiệm sẵn sàng trợ giúp bạn.
47

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


2.2.6 So sánh Oracle E-Business Suite (EBS) với các giải pháp khác

Trên thị trường toàn cầu ngày nay, có vô số nhà cung cấp phần mềm ERP hoạt động
trong quy mô từ lớn đến nhỏ. Trong số họ, có một nhóm quan trọng gọi là “Bộ Tứ”chuyên
về các giải pháp quản lý doanh nghiệp. Bộ Tứ này bao gồm bốn công ty”lớn là SAP,
Oracle, Infor và Microsoft, và họ đang kiểm soát gần một nửa thị trường ERP toàn cầu.
Các công ty này đã phát triển các sản phẩm ERP hàng đầu, thường dành cho các doanh
nghiệp lớn (erpresearch.com). Các ứng dụng của họ có tính năng rất đa dạng và phù hợp
với nhiều ngành khác nhau. Vì vậy, không ngạc nhiên khi các phần mềm này thường có
chi phí sở hữu tổng cộng (TCO) cao và yêu cầu thời gian triển khai đáng kể. Tuy nhiên, có
tin tức cho biết cả bốn nhà cung cấp này đang tập trung vào công nghệ đám mây (ERP dựa
trên web) nhằm giảm thiểu chi phí ban đầu và mục tiêu đến nhiều hơn các doanh nghiệp
tầm trung và nhỏ hơn.
Các công ty trong Bộ Tứ này không chỉ thống trị thị trường mà còn đang làm thay đổi
cách mọi người nghĩ về ERP thông qua những đổi mới công nghệ của họ.

Hình 2.2.2. Logo Bộ Tứ ERP

Trước đây, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ERP tập trung chủ yếu giữa hai đối thủ chính,
SAP và Oracle. Tuy nhiên, vào vài năm gần đây, Microsoft đã dùng thương hiệu
Dynamics vào các hệ thống quản lý doanh nghiệp của họ, và Infor đã đạt được sự phát
triển đáng kể. Lý do của sự thành công này đến từ việc họ mua lại nhiều công ty khác,

48

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


khiến họ là một trong các đối thủ cạnh tranh cho vị trí dẫn đầu tại thị trường phần mềm
ERP.
Bốn cái tên này có các ưu điểm và hạn chế riêng. Báo cáo "2017 ERP Systems
Rankings Report" được thực hiện bởi công ty tư vấn Panorama Consulting, cung cấp
thông tin quan trọng để so sánh các yếu tố này. Các thông tin trong báo cáo này được tập
hợp từ 1.660 đại diện của các doanh nghiệp đã triển khai ERP từ tháng 9/2012 đến tháng
2/2016. Báo cáo này được dùng để đánh giá thị phần thị trường, chi phí và thời gian triển
khai, tính năng, và thời gian để thu hồi lợi nhuận.
 Thị phần
Mặc dù đây là yếu tố cần thiết để xác định xem doanh nghiệp nào thuộc vào nhóm cấp
độ hàng đầu, nhưng nó lại có ít ảnh hưởng đối với bảng xếp hạng tổng thể.

Hình 2.2.3. Phần trăm thị phần của SAP, Oracle, Microsoft, Infor

 Chi phí triển khai


Yếu tố này biểu thị tỷ lệ % chi phí triển khai so với doanh thu hàng năm và đã được
điều chỉnh để phản ánh sự khác biệt về quy mô giữa các công ty. Trong tiêu chí này, Infor
đứng đầu với chi phí triển khai trung bình tương đương 5,1% doanh thu hàng năm. SAP
và Microsoft tiếp theo với 5,2%.
Đặc biệt là hầu hết các dự án ERP thường vượt quá ngân sách dự kiến. Theo một khảo
sát khác của Panorama Consulting vào năm 2016, 57% các dự án ERP đã vượt quá ngân
sách. Nguyên nhân chính cho việc vượt quá ngân sách trong dự án ERP bao gồm quy mô
49

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


của dự án mở rộng, phạm vi dự án thay đổi trong quá trình triển khai, ước tính chi phí
nhân lực thấp hơn thực tế, thiếu dự báo về các vấn đề kỹ thuật có thể phát sinh trong quá
trình triển khai.

Hình 2.2.4. Chi phí triển khai của SAP, Oracle, Microsoft, Infor

 Thời gian triển khai


(theo tháng)

Hình 2.2.5. Thời gian triển khai của SAP, Oracle, Microsoft, Infor

Vượt quá chi phí đề ra ban đầu và trễ hạn thường xuất hiện đồng thời trong các dự án
ERP. Theo nghiên cứu đã đề cập, có 43% các dự án ERP tiến hành theo tiến độ dự kiến.
Trong mảng này, Oracle xếp hạng đầu trong Bộ Tứ, với thời gian trung bình để thực hiện
một dự án ERP là 25,3 tháng. Infor xếp thứ hai với thời gian trung bình là 5 tháng.
 Thời gian hoàn vốn

50

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Để định rõ thời gian hoàn vốn, doanh nghiệp cần xác định các chỉ số đánh giá phù hợp
trước khi bắt đầu thực hiện ERP. Trong khía cạnh này, SAP đứng đầu bởi khách hàng của
họ cần trung bình 8,5 tháng để thu hồi chi phí đầu tư ban đầu. Infor xếp thứ hai với thời
gian trung bình là 9,8 tháng.
(theo tháng)

Hình 2.2.6. Thời gian hoàn vốn của SAP, Oracle, Microsoft, Infor

Nhìn tổng quan, các giải pháp ERP mang đến các tính năng đặc trưng cho từng ngành
công nghiệp cụ thể và thường bao gồm các quy trình làm việc tiêu chuẩn, giúp giảm chi
phí và thời gian triển khai một cách đáng kể.
 Tính năng
Việc đánh giá tính năng là một trong những bước quan trọng, cần thiết trong quá trình
lựa chọn hệ thống ERP. Thách thức lớn là làm sao để chọn được hệ thống thích hợp cho
doanh nghiệp của bạn giữa sự đa dạng của các nhà cung cấp, sản phẩm, cấu hình, và tính
năng của phần mềm ERP. Bảng xếp hạng về tính năng dựa trên hàng trăm quy trình đánh
giá và lựa chọn phần mềm ERP trong nhiều năm qua.

51

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Hình 2.2.7. Đánh giá tính năng của SAP, Oracle, Microsoft, Infor

CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀO THỰC TIỄN

3.1 Giới thiệu tổng quan về FPT

3.1.1 Sơ lược về FPT

 Giới thiệu chung

Hình 3.1.1. Tập đoàn FPT

Tập đoàn FPT (còn gọi là FPT Corporation) là một tập đoàn đa lĩnh vực hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông, giáo dục, thương mại điện tử và dịch vụ
kinh doanh. FPT Corporation, được thành lập vào năm 1988, hiện đang xếp hạng trong
danh sách top 20 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam (vi.wikipedia.org).

52

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


FPT đứng đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa năng suất và hiệu
quả của các doanh nghiệp. Họ đã sáng tạo và phát triển nhiều sản phẩm công nghệ, bao
gồm những sản phẩm tiên tiến nhất tại Việt Nam và trong khu vực. Với đội ngũ chuyên
gia và kỹ sư có kiến thức chuyên môn sâu và dày dặn kinh nghiệm, Tập đoàn đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể trong việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý, dịch vụ và ứng
dụng công nghệ thông tin cho một loạt khách hàng trong và ngoài nước. Tập đoàn FPT
hiện đang hoạt động tại hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới, tập trung vào
các thị trường tiêu dùng, B2B, giáo dục và nhiều lĩnh vực khác.

Hình 3.1.2. Mạng lưới toàn cầu FPT


Hiện tại, ông Trương Gia Bình, người sáng lập công ty, đang là lãnh đạo đội ngũ tập
đoàn FPT. Vào cuối những năm 1990, ông Trương Gia Bình đã đưa FPT vào lĩnh vực
thương mại Internet, mặc dù Việt Nam vừa chỉ mới bắt đầu tiếp xúc với máy tính.
Là một doanh nhân kiêm nhà khoa học, ông Trương Gia Bình luôn dành thời gian để
nghiên cứu và tìm kiếm cách tối ưu hóa hoạt động của công ty. Dưới sự lãnh đạo của ông
và các đồng nghiệp, FPT đã đạt được sự phát triển đáng kể. Sau hơn 10 năm hoạt động và
phát triển, FPT đã nhận được nhiều giải thưởng và huân chương cao quý, bao gồm Huân
chương Lao động Hạng 2 và nhiều danh hiệu khác.
 Lĩnh vực kinh doanh
FPT cung cấp giải pháp Công nghệ thông tin toàn diện trong 3 lĩnh vực kinh doanh
chủ yếu, bao gồm Công nghệ, Viễn thông và Giáo dục, với 08 công ty thành viên trực

53

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


thuộc và 02 công ty liên kết chính. Trong đó, lĩnh vực Công nghệ chiếm 58,1%, còn lĩnh
vực Viễn thông chiếm 35,6% (yuanta.com).

Hình 3.1.3. Công ty con và công ty liên kết chính của FPT

Về khối công nghệ:


FPT không chỉ mang đến các dịch vụ tư vấn và công nghệ thông tin, mà còn định
hướng các biện pháp theo từng ngành, phát triển hệ sinh thái công nghệ Made by FPT và
cung cấp nền tảng quản trị doanh nghiệp. Điều đáng chú ý là đối tượng khách hàng của
FPT không giới hạn ở Việt Nam mà bao gồm cả các thị trường quốc tế như Mỹ, Nhật Bản,
Châu Âu, và nhiều quốc gia khác trên khắp thế giới.
Về khối viễn thông :
Là một trong những công ty phân phát dịch vụ Internet lớn tại Việt Nam, FPT không
ngừng theo dõi và đáp ứng các xu hướng thị trường, đồng thời không ngừng đầu tư vào hạ
tầng, cải thiện chất lượng sản phẩm và áp dụng các công nghệ tiên tiến để mang đến cho
người dùng những trải nghiệm độc đáo.
Về lĩnh vực giáo dục, đầu tư và khác:
FPT Education đã mở rộng hệ thống giáo dục từ các cấp học tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông đến cao đẳng, đại học, và các chương trình sau đại học. Ngoài ra, họ
cũng cung cấp các khóa đào tạo ngắn hạn cho doanh nghiệp. FPT còn đầu tư vào các dự
án như FPT Complex ở Đà Nẵng, mở rộng cơ sở tại Cần Thơ và Quy Nhơn, tiến hành mở
các trung tâm dữ liệu ở TP.HCM và Hà Nội để hỗ trợ lĩnh vực viễn thông, đồng thời xây
dựng và điều hành vô số tòa nhà và giảng đường để đáp ứng lĩnh vực giáo dục.

54

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Hình 3.1.4. Báo cáo thường niên từng lĩnh vực năm 2022 (Nguồn: FPT)

3.1.2 Quy mô của FPT

Năm 1988, một nhóm 13 nhà khoa học trẻ đã thành lập Công ty FPT với mục tiêu xây
dựng một tổ chức mới, đóng góp vào sự thịnh vượng của quốc gia bằng sự sáng tạo trong
lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Họ cam kết mang đến trải nghiệm thỏa mãn đến
cho khách hàng, phát triển toàn diện cho các thành viên và cuộc sống phong phú về mặt
tinh thần và vật chất.
Bằng việc liên tục thay đổi và cải tiến, cung cấp các sản phẩm, giải pháp và dịch vụ
công nghệ hoàn hảo nhất cho khách hàng, FPT được xem là tập đoàn Công nghệ thông tin
và Viễn thông lớn nhất trong lĩnh vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Đến tháng 08/2023,
FPT đã có hơn 63.000 nhân viên trên toàn thế giới, trong đó có 5.000 nhân viên làm việc
tại 30 quốc gia khác nhau và 2.500 nhân viên là người nước ngoài (fpt.edu.vn).
Với quy mô và sự hiện diện toàn cầu, Tập đoàn FPT đặt mục tiêu xây dựng môi trường
làm việc hạnh phúc để thúc đẩy sự phát triển trong tương lai. Ngoài ra, FPT đang tiên
phong đi đầu trong các lĩnh vực xuất khẩu phần mềm, tích hợp hệ thống, phát triển phần
mềm và dịch vụ Công nghệ thông tin.

55

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Hình 3.1.5. Biểu đồ tăng trưởng nhân sự FPT qua 35 năm. Số liệu bao gồm các công ty
thành viên và công ty liên kết.

Trong suốt 35 năm hoạt động, FPT không chỉ là một người tiên phong trong việc xây
dựng và phát triển các phần mềm mang thương hiệu Việt Nam, mà còn ứng dụng công
nghệ vào cuộc sống và làm cho nó trở nên hiện đại hơn trong các lĩnh vực kinh tế cốt lõi
của quốc gia và thúc đẩy giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ với hướng tiếp cận thực hành và
nghiệp vụ. Họ cũng là người đi đầu trong việc xuất khẩu phần mềm, giúp đưa trí tuệ Việt
Nam ra thế giới. Tại Việt Nam, phần lớn những hệ thống thông tin quan trọng trong các cơ
quan nhà nước và các lĩnh vực kinh tế chủ chốt của nước ta đều được hình thành và mở
rộng bởi FPT (chungta.vn, 2023).

Hình 3.1.6. Quy mô của FPT

FPT đã đứng đầu trong cuộc cách mạng 4.0 của Việt Nam bằng việc tìm hiểu và triển
khai một số công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, và di
động. Họ còn là tập đoàn đi đầu trong việc hợp tác với một số doanh nghiệp công nghệ

56

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


hàng đầu thế giới để mang đến các nền tảng công nghệ số tiên tiến như GE (Predix),
Siemens (MindSphere), Airbus (Skywise), Amazon AWS.
FP đã xây dựng đồng thời củng cố vị thế của mình thông qua một danh sách khách
hàng đa dạng, bao gồm hơn 700 tập đoàn lớn trên khắp thế giới, với hơn 100 tên trong
danh sách Fortune 500. Các tên tuổi đáng chú ý trong danh sách khách hàng bao gồm
Toshiba, Hitachi, Airbus, Deutsche Bank, Unilever, và Panasonic.
FPT sẽ tiếp tục đóng vai trò tiên phong trong việc tìm hiểu và thực hiện áp dụng các xu
hướng công nghệ mới nhất để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cho khách hàng. Họ sẽ tích
hợp một số công nghệ mới như Trí tuệ nhân tạo, Dữ liệu lớn, Internet of Things (IoT), và
nhiều công nghệ khác vào những biện pháp trong nhiều phạm vi như giao thông thông
minh, y tế thông minh, chính phủ số, và nhiều lĩnh vực khác.

3.1.3 Tình hình hoạt động của FPT hiện nay

Công ty Cổ phần FPT (Tập đoàn FPT, mã cổ phiếu FPT – sàn HoSE) đã cho biết tình
hình hoạt động kinh doanh của 6 tháng đầu năm 2023. Theo thông báo, doanh thu của
công ty trong giai đoạn này đạt 24.166 tỷ đồng, cùng với lợi nhuận trước thuế là 4.339 tỷ
đồng. Đây là một tăng trưởng đáng kể so với cùng kỳ năm trước, lần lượt là 21,9% và
19,3%. Mức lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) của công ty đạt 2.732 đồng, tăng 19,8% so với
năm trước.
Trong quý 2/2023, LNTT của FPT xấp xỉ đạt 2.218 tỷ đồng, tăng 19,4% so với cùng
thời điểm năm trước và tăng gần 5% so với quý 1/2023. Mức LNTT này chính là mức cao
nhất trong lịch sử hoạt động của Tập đoàn (tapchicongthuong.vn, 2023).

57

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Hình 3.1.7. Kết quả kinh doanh của FPT quý 2/2023

 Dịch vụ công nghệ thông tin nước ngoài tăng trưởng cao
Doanh thu tiếp tục tăng trưởng ở mọi thị trường, đặc biệt là tại Nhật (+39.1%) và
APAC (+42.5%), do tăng nhu cầu sử dụng CNTT lớn ở những thị trường này, đáng chú ý
là ở việc chuyển đổi số. Doanh thu từ chuyển đổi số vào nửa đầu năm 2023 đạt 4,886 tỷ
đồng, tăng 40% so với cùng kỳ, chú trọng vào những công nghệ mới chẳng hạn Cloud,
AI/Data Analytics, ...

Đơn vị: tỷ đồng

Hình 3.1.8. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ CNTT nước ngoài năm 2023

6 tháng đầu năm 2023, FPT ghi nhận nhiều đơn hàng lớn từ thị trường nước ngoài,
trong đó có 13 dự án với quy mô trên 5 triệu USD, doanh thu ký mới đạt 15,017 tỷ đồng
(tăng trưởng 28.6% svck).
58

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Hình 3.1.9. Doanh thu ký mới

 Dịch vụ công nghệ thông tin trong nước trên đà hồi phục
Dịch vụ CNTT trong nước ghi nhận doanh thu 2,975 tỷ đồng (+9%) và lợi nhuận trước
thuế đạt 171 tỷ đồng (-24.3%). Công ty tiếp tục tăng cường hợp tác với các cơ quan chính
phủ, bộ ban ngành, doanh nghiệp nước ngoài, và các ngành kinh tế ít bị ảnh hưởng để đảm
bảo sự tăng trưởng. Được sự hỗ trợ của Chính phủ và các lãnh đạo các tỉnh thành trên toàn
quốc, FPT đã cam kết hợp tác chuyển đổi số với gần 30 địa phương và đào tạo nhận thức
về chuyển đổi số cho hàng vạn cán bộ lãnh đạo các cấp tại các địa phương khác nhau.
Đơn vị: tỷ đồng

Hình 3.1.10. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ CNTT trong nước năm 2023

 Dịch vụ viễn thông duy trì tăng trưởng 2 con số


Dịch vụ Viễn thông đánh dấu sự tăng trưởng đáng kể, với doanh thu tầm 7,423 tỷ đồng
(+10.4%) và lợi nhuận trước thuế đạt 1,475 tỷ đồng (+14.5%). Ngoài ra, nhu cầu ngày

59

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


càng tăng về giáo dục trong lĩnh vực CNTT đã góp phần thúc đẩy lĩnh vực Giáo dục của
Tập đoàn FPT tăng 42% so với cùng kỳ năm trước (fpt.com).

Đơn vị: tỷ đồng

Hình 3.1.11. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ viễn thông năm 2023

 Mảng giáo dục tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ


Mảng giáo dục tiếp tục mức tăng trưởng doanh thu cao 42%, đạt 2,754 tỷ đồng trong 6
tháng đầu năm 2023.
Đơn vị: tỷ đồng

Hình 3.1.12. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ CNTT nước ngoài năm 2023

Đặc biệt, tại thị trường chứng khoán, vào cuối buổi giao dịch vào 20/7 sáng, Tập đoàn
FPT có cổ phiếu đạt mức giá 80.400 đồng/cổ phiếu. Ở phiên giao dịch, có thời điểm cổ
60

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


phiếu đã được đỉnh là 81.300 đồng/cổ phiếu, tiệm cận mức giá cao nhất trong lịch sử của
nó.

Hình 3.1.13. Diễn biến giá và khối lượng giao dịch cổ phiếu FPT của Tập đoàn FPT đầu
năm 2023 đến nay. (Nguồn: TradingView)

Cổ phiếu FPT ghi nhận mức giá cao nhất mọi thời đại vào ngày 14/4/2022, với giá
83.450 đồng mỗi cổ phiếu (sau khi đã thực hiện chia tách cổ phiếu).
3.2 Triển khai Oracle E-Business Suite (EBS) cho FPT

3.2.1 Triển khai Oracle E-Business Suite (EBS) vào FPT

Tiến trình thực hiện Oracle ERP tại Tập đoàn FPT có thể xem xét là dự án triển khai
ERP đạt kết quả mỹ mãn nhất tại thị trường Việt Nam. Nhưng việc đạt được thành công
này không hẳn lúc nào cũng dễ dàng.
Các giai đoạn triển khai ERP Oracle EBS của FPT: Giai đoạn 1 - Nâng cấp hệ thống
ERP lõi - đã hoàn thành với sự trễ hạn hơn 1 năm so với kế hoạch ban đầu. Trong quá
trình này, dự án đã phải đối mặt với nhiều vấn đề không lường trước.
 26/5/2006, FPT đã ký xác nhận thực hiện dự án ERP FPT giữa FPT và Trung tâm dịch
vụ ERP FPT. Trước đó, vào 18/05, quá trình hướng dẫn về việc dùng sản phẩm Oracle
EBS phiên bản 11.5.10 đã hoàn thành.
 Từ 28/08 đến 18/09/2006, quá trình hướng dẫn nhân viên tiến hành kiểm thử hệ thống
đã được thực hiện.

61

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


 Vào 15/09/2006, Ban quản lý dự án và đội dự án FPT hoàn thành việc phê duyệt tiến
hành hoạt động hệ thống ERP mới.
 Vào quý IV năm 2006, bắt đầu thực hiện phân tích kết hợp những hệ thống khác với
hệ thống ERP, quản lý quan hệ khách hàng, quản trị nhân sự, và xây dựng bộ chỉ số
Balance ScoreCard cho FPT.
 Vào 21/12/2006, đội dự án đã liên kết với cán bộ nghiệp vụ của FPT ở ba miền tiến
hành áp dụng thử hệ thống. Chỉ sau ba giờ, thành công đạt được khá khả quan. ERP
của FPT đã thích ứng các tiêu chuẩn đã được đặt ra.
 Vào 12/1/2007, cả tập đoàn thực hiện sử dụng hệ thông mới sau khi tất cả các hoạt
động kế toán của FPT tạm dừng trong nửa tháng để tiến hành chuyển đổi hệ thống.
 Ba tháng sau, hệ thống gặp khá nhiều vấn đề, dẫn đến không ổn định và gây ra nhiều
lỗi, ảnh hưởng đến các hoạt động nghiệp vụ liên quan.
 Sau 15/04/2007, hệ thống hoạt động vững vàng hơn, và một số báo cáo tiến hành với
tốc độ vừa ổn.
 Vào 22/11/2007, FPT thuê hai nhóm chuyên gia, một nhóm từ Việt Nam và một nhóm
từ Oracle kiểm tra và xác định nguyên nhân chính gây ra các vấn đề trong hệ thống.
 Đầu năm 2008, hệ thống dần ổn định hơn. Sau ba quý đầu tiên của năm 2008, có thể
khẳng định rằng dự án triển khai ERP của FPT đã thành công.
Khi hoàn thành giai đoạn 1, dự án ERP tiến vào giai đoạn 2 - Tích hợp và mở rộng hệ
thống.
Với hệ thống ERP mới, nhóm FDC không thể xác định chính xác các con số về doanh
số, công nợ, hạn mức tín dụng, và nhiều yếu tố khác. Solomon vẫn có khả năng phục vụ
FPT khoảng trong vòng ba đến năm năm tới. Tuy nhiên, do không phải là sự lựa chọn
hoàn hảo, FPT đã quyết định chuyển sang hệ thống Oracle.
Ban đầu, quá trình chuyển đổi thực hiện một cách trơn tru. FPT đã trải qua một giai
đoạn thúc đẩy sự đổi mới và đón nhận thành công trong lĩnh vực CNTT. Tuy nhiên, hệ
thống ERP mới đã làm cho quy trình giao dịch trở nên phức tạp đến mức khó kiểm soát.
Ngoài ra, tốc độ làm việc rất chậm, và công việc kế toán diễn ra chậm rãi. Bộ phận kế toán
bổ sung thêm nhân lực, tuy nhiên không đủ để đáp ứng nhu cầu. Nguyên nhân chính của
62

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


vấn đề là do sự cố trong hệ thống, cộng với việc đội triển khai thiếu các chuyên gia có
kinh nghiệm và hiểu biết sâu về giải pháp của Oracle. Thực tế, hầu hết các thành viên
trong đội triển khai là người mới tốt nghiệp.
Lý do chính cho tình trạng này được giải thích là FES đã triển khai dự án cho khách
hàng HPT và kế tiếp áp dụng kinh nghiệm đó vào việc triển khai cho FPT. Điều đáng tiếc
là HPT có phạm vi hoạt động nhỏ hơn nhiều so với FPT. Trong cuộc họp giao ban, HPT
đã cho thấy rằng hệ thống hoạt động chậm, không ổn định, các báo cáo không khớp và dữ
liệu không chính xác. Dự án sau đó đã được giao cho các chuyên gia của Oracle để khắc
phục sự cố.
Nhóm giải quyết sự cố của Oracle đã nhanh chóng bắt tay vào công việc trong vòng
một tháng. Sau hai cuộc họp, một cuộc họp đã diễn ra vào tối ngay sau khi Hội nghị Chiến
lược FPT 2007 kết thúc vào 04/11, cuộc họp thứ hai đã diễn ra vào sáng 10/11, tình trạng
của Oracle đã được xác định rõ ràng: hệ thống hoạt động chậm, không ổn định, thỉnh
thoảng hoạt động và thỉnh thoảng ngừng hoạt động.
Lý do chính được xác định ban đầu cho tình trạng chậm là do hệ thống Oracle của FPT
lưu trữ thông tin tại Hà Nội, nhưng lại có một lượng lớn người dùng trải rộng ở toàn quốc,
với hàng trăm người truy cập vào hệ thống mỗi ngày. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện
hệ thống này, FPT đã sửa đổi nó vô số lần, cụ thể là trong việc tích hợp hệ thống báo cáo
với hệ thống chuẩn của Oracle. Nó đã gây ra sự không khớp dữ liệu và tình trạng chậm
trong lúc xử lý hóa đơn và báo cáo. Lý do kế đến thể bỏ qua là do lỗi phần cứng trong hệ
thống. Nhóm giải cứu đã thiết lập một kế hoạch cụ thể để khắc phục các vấn đề trong hệ
thống Oracle.
Trong trường hợp của Oracle, tình trạng hoạt động thỉnh thoảng tốt và thỉnh thoảng
ngừng hoạt động mà không có thông báo trước, có thể xuất phát từ sự phức tạp của nhiều
báo cáo tại FPT. Một số báo cáo có thể rất dài, lên đến 80 trang và có nhiều yêu cầu đa
dạng. Điều này có thể gây ra tình trạng lỗi đó. Thật vậy, FPT đã triển khai các báo cáo
theo nhu cầu riêng của họ, điều này dễ giải thích lý do phần mềm Oracle hoạt động tốt ở
nhiều nước nhưng dường như khó khăn tại FPT. Nhóm giải cứu đã đề xuất so sánh các

63

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


biểu mẫu báo cáo của FPT với các biểu mẫu chuẩn của hệ thống Oracle. Nếu phát hiện
vấn đề với báo cáo của FPT, họ sẽ chuyển sang sử dụng báo cáo của Oracle.
FPT đã nhờ hai đội chuyên gia để tiến hành cuộc kiểm tra toàn diện trên hệ thống,
nhằm xác định nguyên nhân cụ thể của sự cố trong Oracle. Đội đầu tiên, gồm các chuyên
gia từ Oracle, sẽ thực hiện công việc từ xa (off-site), đánh giá các tham số, kiểm tra cấu
hình, máy chủ và dữ liệu, cũng như xem xét lại các báo cáo mà FPT đã tạo. Đội thứ hai,
gồm các chuyên gia Việt Nam có kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan
đến Oracle cho Vinamilk và Viettel, sẽ tiến hành kiểm tra trực tiếp hệ thống Oracle tại
FPT. Cả hai đội này sẽ làm việc riêng biệt tầm khoảng thời gian 10 ngày để đánh giá tổng
quan về tình trạng của hệ thống.
Trong tổ chức FPT, nhóm giải cứu sẽ yêu cầu người sử dụng thực hiện một số điều cố
định: họ sẽ thu gọn những yêu cầu không cần thiết và giảm bớt mức ưu tiên của những yêu
cầu không quan trọng. Họ cũng sẽ tái tổ chức hướng dẫn cách dùng Oracle cho một số
nhân viên thỉnh thoảng dùng phần mềm này. Ngoài ra, sẽ áp dụng các cách về quy trình sử
dụng phần mềm để đảm bảo người dùng tuân thủ các hạn chế trong giai đoạn này, ví dụ
như sử dụng hệ thống chờ khi chạy báo cáo. Thực tế, các quản trị viên đang lo lắng về tình
hình của Oracle, đặc biệt là khi năm 2007 đang đến gần với nhu cầu đỉnh điểm về báo cáo,
hóa đơn và chứng từ.
Bên cạnh đó, FPT cũng đã xem xét một phương án khác. Theo dự định, nếu Oracle
vẫn tiếp tục gặp vấn đề, FPT sẽ áp dụng một trong hai cách sau:
i. Tải thêm phiên bản Oracle riêng cho mỗi công ty thành viên, theo kiểu phân phát,
không tập trung.
ii. Dùng lại hệ thống Solomon cũ.
Sau một thời gian dài, có thể xác định rằng FPT không cần quay lại sử dụng hệ thống
Solomon. Hệ thống Oracle hiện hoạt động vững vàng và đáp ứng được nhiệm vụ hàng
ngày tốt, bao gồm cả thời kỳ đóng sổ tháng 11. Việc tạo hoá đơn với 10 dòng hàng hiện
chỉ mất từ 4-8 phút, phụ thuộc vào kỹ năng của người sử dụng. Tuy nhiên, trong khoảng
thời gian từ ngày 05/11 đến 10/12, hệ thống đã gặp tình trạng chạy chậm khoảng 15 lần và
đứng 3 lần. Nguyên nhân chậm này được giải thích là do có quá nhiều báo cáo nặng, chạy
64

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


đồng thời. Thiết kế báo cáo không tối ưu đã gây ra tình trạng hệ thống không thể xử lý các
báo cáo dài vài chục trang.
Sự nhận thức của người sử dụng cũng đóng góp vào việc làm cho hệ thống chạy chậm
hơn. Rất nhiều người chỉ việc dữ liệu trong 60 ngày nhất định, nhưng vẫn in toàn bộ dữ
liệu của 12 tháng, dẫn đến việc tạo ra một lượng công việc không cần thiết. Hơn hai phần
ba trong số các trường hợp hệ thống đứng được cho nguyên nhân đến từ hệ thống máy chủ
dự phòng tại FPT Distribution.
Hai đội chuyên gia, gồm một đội Việt Nam và một đội chuyên gia từ Oracle Solution
Services India (OSSI), đã tiến hành kiểm tra tình trạng hệ thống Oracle tại FPT và đưa ra
những kết luận sau:
i. Hệ thống báo cáo của FPT chủ yếu dựa trên các báo cáo tùy chỉnh, có quá nhiều
báo cáo với khối lượng dữ liệu lớn, cần xem xét lại.
ii. Phiên bản cơ sở dữ liệu (database) hiện tại của FPT là Oracle 9.2.0.6, cần nâng cấp
lên phiên bản 9.2.0.8 hoặc 10G để đảm bảo tính ổn định
iii. Cấu hình của hệ thống máy chủ dự phòng tại FPT Distribution cần phải được điều
chỉnh và cải thiện.
Cuối cùng, hệ thống Oracle dường như vượt qua giai đoạn khó khăn và bước qua giai
đoạn hoàn thiện và tối ưu hóa quy trình sử dụng. Sau khi năm tài chính kết thúc, dữ liệu sẽ
được chuyển vào cơ sở dữ liệu ngoại tuyến (database offline) để chắc chắn tiến hành công
việc kiểm toán mà không liên lụy đến các giao dịch trong năm tiếp theo.
Dự kiến một số nhiệm vụ kế tiếp:
 Di dời hệ thống máy chủ từ Láng Hạ về Cầu Giấy.
 Chuẩn bị 02 hệ thống máy chủ MIS ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh để giảm tải
cho máy chủ ERP và đường trục Bắc-Nam.
 Đề xuất thay đổi giải pháp máy chủ dự phòng sao cho hiệu quả hơn, cải thiện và bổ
sung một số báo cáo để tăng tốc và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên.
 Tiếp tục triển khai một số giải pháp dựa vào kết quả tư vấn và chuẩn bị cho việc nâng
cấp hệ thống.
 Chuẩn bị 01 hệ thống ERP ngoại tuyến (Offline) để dùng trong mục đích kiểm toán.
65

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


3.2.2 Những thành công và hạn chế của FPT sau khi áp dụng hệ thống ERP

 Thành công

Nhờ sự nỗ lực và quyết tâm của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên, sau một giai đoạn khó
khăn trong việc triển khai công nghệ mới, các hoạt động sản xuất của FPT đã ổn định hơn
và trôi chảy trở lại. Có thể nói đến doanh thu của tập đoàn FPT năm 2008 là một trong
những minh chứng ấy. Điều đó được thể hiện qua các kết quả sau (fpt.com, 2009):

Hình 3.2.1. Kết quả kinh doanh năm 2008


Nhờ nỗ lực trong suốt 1 năm, tập đoàn đạt doanh thu tổng cộng hơn 16.806 tỷ đồng,
xấp xỉ hơn 1 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2007 và vượt xa kế hoạch đã đề ra 12,4%.
Lãi trước thuế đạt trên 1.249 tỷ đồng, vượt 5,6% so với kế hoạch năm và tăng 21,4%
so với cùng kỳ năm 2007. Lãi sau thuế dành cho cổ đông của công ty mẹ đạt gần 839 tỷ
đồng, đã tăng trưởng 13,7% so với năm 2007. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu bình quân đạt
5.976 đồng, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2007.
FPT liên tục chú ý vào việc phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, với sự chú
trọng đặc biệt vào các lĩnh vực truyền thống. Cụ thể, các mảng kinh doanh như Tích hợp
hệ thống, Xuất khẩu phần mềm, Viễn thông, Đào tạo, và Phân phối sản phẩm CNTT đã
đạt tốc độ tăng trưởng lần lượt là 49,7%; 43,9%; 44,8%; 97,6% và 10%. Chúng cũng đã
vượt qua kế hoạch lợi nhuận đề ra trong năm 2008 với tỷ lệ lần lượt là 135%; 99,3%;
102,3%; 129,1% và 124,7%.

66

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


Hình 3.2.2. Kết quả kinh doanh năm 2008 chia theo từng lĩnh vực hoạt động
Nếu xem xét mảng Phần mềm và Dịch vụ độc lập, doanh số đạt khoảng 2.688 tỷ đồng,
tăng 47,7% so với cùng kỳ năm 2007 và vượt kế hoạch 4,7%. Lợi nhuận đạt 792 tỷ đồng,
tăng 60,7% so với năm 2007. Tỷ trọng lợi nhuận của Phần mềm và Dịch vụ trong năm
2008 chiếm 63,4%, trong khi năm 2007 chỉ là 47,9%.

 Hạn chế và giải pháp

Hệ thống ERP FPT không chỉ mang lại giá trị trong việc hoạt động hàng ngày, mà còn
cung cấp những kinh nghiệm quý báu và bài học quý giá từ dự án này. Trong việc quản lý
cơ sở hạ tầng CNTT cho dự án, Nguyễn Xuân Việt, người đứng đầu ban CNTT, nhấn
mạnh rằng “Chúng ta nên chú trọng công tác đào tạo hơn vì thực tế có nhiều lỗi từ người
dùng. Người dùng nắm bắt đầy đủ thông tin thì quá trình vận hành mới không xảy ra lỗi.
Ngoài ra, việc đánh giá và xác định “sizing” cho một hệ thống là rất quan trọng.
Nguyên nhân chính đằng sau điều này được ông Nguyễn Xuân Việt lưu ý khi nói rằng,
“Chúng ta đã xác định hệ thống dữ liệu của FPT rất lớn, nhưng thực tế nó lại lớn hơn
chúng ta tưởng.” Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá đầy đủ và hiểu rõ
về quy mô thực tế của hệ thống.
Một bài học quan trọng mà PTGĐ FPT IS Dương Dũng Triều nói rõ đó là sự hỗ trợ
của lãnh đạo. Ông chia sẻ, “Chính anh Bùi Quang Ngọc một mình quyết định triển khai hệ

67

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


thống ERP FPT trong khi tất cả các lãnh đạo ở các đơn vị đều phản đối.” Điều này làm nổi
bật vai trò quan trọng của lãnh đạo trong việc thúc đẩy và duy trì sự cam kết đối với dự án.
Ông Dương Dũng Triều có nói, khi xảy ra sự cố, sự hỗ trợ từ cấp trên và người quản lý
dự án trở nên cực kỳ cần thiết. Họ sẽ đề xuất phương hướng và các giải pháp tối ưu trong
tình huống khó khăn.

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN

4.1 Kết luận

4.1.1 Đánh giá chung về hệ thống ERP

Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) là một phần mềm tích hợp được sử
dụng hợp lý để quản lý và điều phối tất cả các hoạt động kinh doanh trong một tổ chức, là
một trong những phần mềm quản trị doanh nghiệp đứng đầu hiệu quả của thế giới. Tính
tích hợp ERP tạo ra một hệ thống tổng thể cho toàn tổ chức, kết hợp các quy trình và dữ
liệu từ các bộ phận khác nhau. Điều này giúp cải thiện được sự liên kết và tương tác giữa
các bộ phận, từ tài chính, sản xuất, quản lý chuỗi cung ứng cho đến nhân sự và marketing.
Không những thế tính hiệu quả của ERP giúp tổ chức tăng cường hiệu quả và năng suất
làm việc thông qua việc tổ chức lại quy trình kinh doanh, giảm thiểu sự trùng lặp và lãng
phí, tối ưu hóa tài nguyên và quản lý giữa các bộ phận. Và hệ thống ERP cung cấp thông
tin quản lý theo thời gian thực, giúp người dùng có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh
doanh và hỗ trợ ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Cuối cùng là độ tin cậy và bảo
mật, hệ thống ERP giúp đảm bảo tính tin cậy và an toàn cho dữ liệu của tổ chức thông qua
các biện pháp bảo mật và quản lý quyền truy cập.

4.1.2 Phân tích ma trận SWOT của hệ thống ERP

Việc phân tích SWOT để giúp cho chúng ta tìm được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức từ các công ty Việt Nam kết hợp với kinh nghiệm quản lý tài chính, quản lý
nhân sự, tích hợp các công nghệ mới…
 Điểm mạnh (Strengths)

68

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


- Quản lý toàn diện: ERP cung cấp một nền tảng tích hợp để quản lý và giám sát các hoạt
động kinh doanh từ khâu mua hàng, sản xuất, bán hàng đến quản lý tài chính và nhân sự.
- Tính linh hoạt và mở rộng: Hệ thống ERP có thể được tùy chỉnh và mở rộng để đáp ứng
nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp, bằng cách thêm các ứng dụng và tính năng mới.
- Tăng năng suất: ERP giúp tự động hóa quy trình kinh doanh, giảm thiểu sự phụ thuộc
vào công việc thủ công và tối ưu hóa hiệu suất làm việc của nhân viên.

 Điểm yếu (Weaknesses)


- Độ phức tạp: Cài đặt và triển khai hệ thống ERP có thể đòi hỏi sự đầu tư về thời gian và
nguồn lực đáng kể. Việc quản lý và duy trì hệ thống cũng có thể phức tạp và đòi hỏi kiến
thức chuyên môn.
- Chi phí: Hệ thống ERP thường có mức đầu tư ban đầu cao, bao gồm cả phần cứng, phần
mềm và dịch vụ triển khai. Ngoài ra, cần phải xem xét cả chi phí duy trì và nâng cấp hệ
thống trong thời gian dài.
 Cơ hội (Opportunities)
- Tối ưu hóa quy trình kinh doanh: ERP cung cấp cơ hội để tái thiết các quy trình kinh
doanh hiện có, tăng cường hiệu suất và sự hiệu quả của công ty.
- Phân tích dữ liệu thông minh: ERP tích hợp các công cụ phân tích dữ liệu mạnh mẽ, giúp
doanh nghiệp rút ra thông tin quan trọng từ dữ liệu kinh doanh và đưa ra quyết định
chiến lược.
 Thách thức (Threats)
- Khó khăn trong việc thay đổi quy trình kinh doanh: Các quy trình kinh doanh có thể đã
được thiết lập trong doanh nghiệp và việc thay đổi chúng để thích ứng với hệ thống ERP
mới có thể gặp khó khăn và gây trở ngại.
- Độ tương thích với hệ thống hiện có: Hệ thống ERP có thể gặp trở ngại trong việc tích
hợp với các hệ thống công nghệ thông tin hiện có trong doanh nghiệp (erpviet.vn).
- Rủi ro trong bảo mật: hệ thống ERP chứa nhiều dữ liệu cần thiết, vì thế, mối đe dọa về
an ninh và bảo mật luôn hiện diện.

69

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


4.2 Hướng phát triển

Giữa rất nhiều hệ thống khác nhau trên thế giới hiện nay, hệ thống ERP tuy còn nhiều
yếu điểm, song vẫn có những điểm mạnh tạo nên thành công lớn cho FPT. Hệ thống ERP
đã cung cấp một số kinh nghiệm, bài học quý báu và những dự án lớn giúp cải thiện quy
trình kinh doanh của FPT. Nhóm mong muốn ERP sẽ phát triển hơn nữa bằng cách tích
hợp các phần mềm chức năng như quản lý tài chính, quản lý nhân sự, ... hay tích hợp các
công nghệ mới như:
- Đám mây (Cloud): Các hệ thống ERP dựa trên đám mây cho phép truy cập từ xa và linh
hoạt hơn, giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về hạ tầng và quản lý.
- Trí tuệ nhân tạo (AI): AI đang dần được liên kết vào các hệ thống ERP để cung cấp
thông tin và phân tích dữ liệu tự động. Các công nghệ như học máy và xử lý ngôn ngữ tự
nhiên giúp bổ sung khả năng nghiên cứu dữ liệu trong ERP, giúp doanh nghiệp đưa ra
quyết định thông minh và nhanh chóng hơn.
- Internet of Things (IoT): Các dữ liệu từ IoT có thể được liên kết vào ERP nhằm bổ sung
dữ liệu về quy trình sản xuất, lưu trữ hàng hoá và quản lý tài sản. Từ đó hỗ trợ nâng cao
độ tin cậy và chính xác của thông tin trong hệ thống ERP.
Hơn nữa, ERP cần được thiết kế với cấu trúc linh hoạt, mở rộng hơn và hệ thống ERP
chứa nhiều dữ liệu bí mật và nhạy cảm của doanh nghiệp, do đó càng nâng cao tính bảo
mật của hệ thống như mã hoá dữ liệu, kiểm tra quyền truy cập,... FPT nên cải tiến và cập
nhật ERP liên tục theo mở rộng của tổ chức công ty để giúp doanh nghiệp luôn dẫn đầu và
tối đa hoá điểm mạnh của hệ thống. Ngoài ra, hệ thống ERP cần giám sát và bảo trì liên
tục để đảm bảo cung cấp giá trị cho tổ chức.

70

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] chungta.vn. (2023). Great Place to Work vinh danh FPT là nơi làm việc xuất sắc 2023-
2024. Available at: https://chungta.vn/nguoi-fpt/great-place-to-work-vinh-danh-fpt-la-noi-
lam-viec-xuat-sac-2023-2024-1137469.html. (Accessed: 6/10/2023)

[2] erpresearch.com. Oracle E-Business Suite. Available at:


https://www.erpresearch.com/en-us/oracle-ebusiness-suite. (Accessed: 2/10/2023)

[3] erpviet.vn. Các phân hệ chủ chốt trong ERP là gì? Available at: https://erpviet.vn/cac-
phan-he-chu-chot-trong-erp-la-gi/. (Accessed: 4/10/2023)

[4] erpviet.vn. Lịch sử phát triển của ERP. Available at: https://erpviet.vn/erp-la-gi-wiki-
khai-niem-co-ban-va-lich-su-phat-trien-cua-erp/. (Accessed: 6/10/2023)

[5] erpviet.vn. Thực trạng sử dụng ERP tại Việt Nam và bức tranh thị trường ERP.
Available at: https://erpviet.vn/thuc-trang-su-dung-erp-tai-viet-nam-va-buc-tranh-thi-
truong-erp/. (Accessed: 1/10/2023)

[6] fpt.com. Báo cáo thường niên. Available at: https://fpt.com/vi/nha-dau-tu/bao-cao-


thuong-nien. (Accessed: 8/10/2023)

[7] fpt.com. (2009). Doanh Thu Năm 2008 Toàn Tập Đoàn FPT Đạt 1 Tỷ USD. Available
at: https://fpt.com/vi/tin-tuc/tin-fpt/doanh-thu-nam-2008-toan-tap-doan-fpt-dat-1-ty-usd.
(Accessed: 9/10/2023)

[8] fpt.edu.vn. Lịch sử thành lập tập đoàn FPT. Available at:
https://daihoc.fpt.edu.vn/lich-su-thanh-lap-tap-doan-fpt/. (Accessed: 5/10/2023)

[9] itgtechnology.vn. Các phân hệ trong ERP. Available at: https://itgtechnology.vn/cac-


phan-he-trong-erp/#. (Accessed: 1/10/2023)

71

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


[10] itgtechnology.vn. (2023). Phần mềm ERP là gì? Lợi ích hệ thống ERP phù hợp với
doanh nghiệp. Available at: https://itgtechnology.vn/he-thong-erp-la-gi/. (Accessed:
4/10/2023)

[11] ssg.vn. Oracle E-Business Suite (Oracle EBS). Available at:


https://ssg.vn/service/oracle-ebs/. (Accessed: 1/10/2023)

[12] tapchicongthuong.vn. (2023). Tập đoàn FPT: Lãi quý 2 cao kỷ lục, cổ phiếu FPT
tiệm cận vùng đỉnh lịch sử. Available at: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/tap-doan-
fpt-lai-quy-2-cao-ky-luc-co-phieu-fpt-tiem-can-vung-dinh-lich-su-107830.htm. (Accessed:
7/10/2023)

[13] Trần Thị Song Minh. (2012). Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý. Nhà xuất bản
Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Hà Nội

[14] tuvancongnghe.net. Tổng quan về Oracle và giải pháp ERP Oracle EBS. Available at:
https://tuvancongnghe.net/tong-quan-ve-oracle-va-giai-phap-erp-oracle-ebs/. (Accessed:
1/10/2023)

[15] vi.wikipedia.org. Tập đoàn FPT. Available at: https://vi.wikipedia.org/wiki/FPT.


(Accessed: 4/10/2023)

[16] yuanta.com. Phân tích cổ phiếu FPT. Available at:


https://ysedu.yuanta.com.vn/lesson/phan-tich-co-phieu/fpt-cong-ty-co-phan-fpt/.
(Accessed: 4/10/2023)

72

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)


PHỤ LỤC

73

Báo cáo đồ án học phần Hệ thống thông tin quản lý (MIS)

You might also like