You are on page 1of 189

Hệ thống smc của ICT thì có nhiều khái niệm, thuật ngữ hơn cần nắm.

Thực tế thì
hệ thống smc nào cũng cần cả, chẳng qua là có những người sẽ đơn giản hóa chúng
để anh em dễ tiếp cận hơn.

Trong nội dung về hệ thống smc mình luôn cố gắng viết dễ hiểu nhất cho anh em.
Đây là toàn bộ nội dung về hệ thống smc mà mình đã viết. Nay tổng hợp lại thành
ebook cho mọi người dễ đọc và nghiên cứu nhé.

Toàn bộ nội dung hệ thống SMC


Hệ thống này mình sẽ chia ra làm 10 phần:
• Phần 1: Cấu trúc thị trường
• Phần 2: Các vùng giá phản ứng
• Phần 3: Power of Three (PO3)
• Phần 4: Lý thuyết giá và thời gian
• Phần 5: Sự tương quan trong dòng tiền thông minh
• Phần 6: Hồ sơ thị trường
• Phần 7: Mô hình mua bán theo Ict
• Phần 8: Cách sử dụng các khung thời gian lớn trên biểu đồ
• Phần 9: Ví dụ
• Phần 10: Cách phân tích đa khung thời gian
Mỗi phần đều có nội dung khá dài và nhiều khái niệm cần nắm. Mọi thứ cuối cùng
cũng chỉ dẫn đến tìm kiếm một thiết lập giao dịch chất lượng cao mà thôi. Bây giờ
chúng ta đi vào phần đầu tiên, đó luôn luôn là cấu trúc thị trường. Đây là phần
quan trọng nhất nhưng cũng là phần dễ bị nhiều trader bỏ qua nhất.

Phần 1: Cấu trúc thị trường

Nền tảng của giá – Swing Point hay các điểm xoay (Fractals)

Chúng ta có thể hiểu điểm xoay (swing point) chính là các đỉnh đáy xuất hiện trong
biểu đồ giá. Vậy làm sao để hình thành một đỉnh hoặc một đáy.
Swing high

Thiết lập lý tưởng để hình thành một swing high sẽ có 2 nến thấp hơn bên trái và
phải. Một nến cao hơn ở chính giữa.

Swing low

Thiết lập lý tưởng để hình thành một swing low sẽ ngược lại, cần có 2 nến cao hơn
ở bên trái và phải. một nến thấp hơn ở chính giữa. Như hình bên dưới:
Khái niệm về cấu trúc thị trường

Anh em lưu ý những điểm sau:


• Các điểm đảo chiều thực tế sẽ bao gồm các đỉnh và đáy trong đó.
• Thị trường giao dịch theo một mô hình chung có nhịp điệu và điều đó rất dễ
đọc được nếu bạn nhận thức được cấu trúc cơ bản về xu hướng mà giá di
chuyển.
• Khái niệm này rất phổ biến. Nó phụ thuộc vào sự hiểu biết của bạn về các
điểm xoay (đỉnh và đáy) của thị trường.
• Khi thị trường giảm và tạo đáy thấp hơn, mỗi đáy mới được tạo nó sẽ tiếp
cận hoặc phản ứng với một đáy thấp hơn hoặc cao hơn khác. Nói cách khác,
mọi đợt dao động giá thường sẽ có những dao động ngược lại bằng với nó và
cố gắng lấp đầy nó.
• Nhìn chung, thị trường giao dịch từ đáy ngắn hạn (Short Term Low – STL)
đến đỉnh ngắn hạn (Short Term High – STH), rồi lại quay trở lại STL. Khi
những đỉnh đáy ngắn hạn này được hình thành, chúng sẽ phát triển thành cấu
trúc thị trường thể hiện qua hành động giá.
• Bất kỳ đáy ngắn hạn (STL) nào có đáy ngắn hạn cao hơn ở 2 bên nó, thì nó
được coi là đáy trung hạn (Intermediate Term Low – ITL).
• Tương tự, bất kỳ đỉnh ngắn hạn (STH) nào có đỉnh ngắn hạn thấp hơn ở 2
bên thì nó được xem là đỉnh trung hạn (Intermediate Term High – ITH).
• Bất kỳ đáy trung hạn (ITL) nào có đáy trung hạn cao hơn ở 2 bên nó thì nó
được xem là đáy dài hạn (Long Term Low – LTL).
• Tương tự, bất kỳ đỉnh trung hạn (ITH) nào có đỉnh trung hạn thấp hơn ở 2
bên thì nó được xem là đỉnh dài hạn (Long Term High – LTH).
Các bạn nhìn hình bên dưới:
Biểu đồ cho thấy xu hướng di chuyển giá ở khung thời gian cao hơn:
• Từ 1 đến 4 cho thấy các đỉnh đáy ngắn hoặc trung hạn. Đây là kiểu mô hình
3 nến. Một đỉnh với 2 đỉnh thấp hơn ở 2 bên nó, cho thấy mô hình giảm giá
và chúng ta nên bán ra khi gặp kiểu mô hình này.
• Từ 5 đến 8 cho thấy các đỉnh đáy trung hạn. Đây là kiểu mô hình 5 nến. Một
đỉnh với 2 đỉnh thấp hơn ở 2 bên nó và ngược lại với đáy, đây là một fractal
điển hình. Hãy chú ý, đỉnh số 7 đã vượt qua số 5, điều đó có nghĩa là chúng
ta vẫn sẽ ưu tiên mua lên thậm chí khi vòng tròn màu xanh lá đang tạo
những đáy thấp hơn. Số 8 bật lên từ giai đoạn tích lũy trước đó và tạo điều
kiện cho chúng ta mua lên.
• 9 và 10 cho thấy các đỉnh cao hơn cho thấy khả năng đảo chiều tăng giá của
thị trường. Và có thể vào lệnh tại 11.
Minh họa về cấu trúc thị trường

Cách xu hướng tăng hình thành

Ngược lại, xu hướng giảm sẽ có cấu trúc đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước và đáy sau
thấp hơn đáy trước. Nếu đỉnh thấp hơn (LH) bị phá vỡ tạo một đỉnh cao hơn (HH)
theo sau đó là một đáy cao hơn (HL) thì xu hướng tăng hình thành).
Các bạn xem hình bên dưới:

Cách xu hướng giảm hình thành


Thị trường nằm trong cấu trúc tăng giá sẽ có đỉnh sau cao hơn đỉnh trước và đáy
sau cao hơn đáy trước. Nếu đáy cao hơn (HL) trong cấu trúc này bị phá vỡ khi giá
tạo đáy thấp hơn (LL) theo sau đó là một đỉnh thấp hơn (LH) thì tức là xu hướng
giảm hình thành.

Các bạn nhìn hình bên dưới:


Giao dịch với cấu trúc thị trường

Khi giao dịch trong cấu trúc thị trường, anh em lưu ý những điểm bên dưới đây:
• Khi phân tích của bạn cho thấy thị trường đang tăng giá, sẽ khôn ngoan nếu
như ta chỉ xem xét giao dịch mua lên và lọc những thiết lập ngược xu hướng
sao cho tỷ lệ cược có lợi cho bạn.
• Hãy giả sử rằng bạn đang tìm kiếm cơ hội mua lên trong thị trường bằng
cách sử dụng cấu trúc thị trường để đánh dấu các đáy trung và dài hạn. Vị
thế mà bạn giao dịch có thể kéo dài hàng tuần chứ không phải hàng tháng.
• Chưa kể nếu bạn bỏ lỡ cơ hội để tiếp cận đáy dài hạn (LTL) hoặc đáy trung
hạn (ITL), thì việc mua ở gần đáy ngắn hạn (STL) sẽ có nhiều lần cho bạn
một điểm vào lệnh đẹp để giao dịch với mục tiêu dựa trên việc đo con sóng
trước đó và chiếu lên từ LTL hoặc ITL. Đối với cơ hội bán thì ta đơn giản
chỉ cần đảo ngược hướng và săn tìm LTH, ITH, STH tương ứng.
• Cấu trúc thị trường sẽ bị phá vỡ sau khi đạt đến ngưỡng kháng cự hỗ trợ và
đã tạo được ITL hoặc ITH, nếu cấu trúc bị phá vỡ theo hướng ngược lại
thì bạn hãy tìm cách tối ưu điểm vào lệnh theo hướng đó.
• Mọi con sóng đa phần đều có khoảng cách tương đương nhau về giá. Dù là
giao dịch ngược hướng, thuận hướng và việc đo lường giá cả về mục tiêu dự
đoán đều cho kết quả khá đáng kinh ngạc.
• Nếu một đợt sóng tăng 50 pip sau một giai đoạn tích lũy, nếu nó tiếp tục
tăng cao hơn dự đoán thêm 50 pip nữa, thì giá có thể sẽ tiếp tục tăng cao hơn
từ điểm thấp nhất từ quá trình tích lũy. Nếu không giao dịch cao hơn dự
đoán, thì giá có thể giảm 50 pip từ điểm cao hơn được tạo ra từ đợt tăng giá
gần đó nhất. Và những điều trên sẽ ngược lại với đợt sóng giảm từ vùng tích
lũy.
• Nếu cấu trúc thị trường đang tăng giá, giá sẽ phá vỡ đỉnh trước đó những sẽ
duy trì phía trên đáy thấp hơn trước đó. Như hình trên.
• Nếu cấu trúc thị trường là giảm giá, giá sẽ phá vỡ đáy trước đó nhưng duy trì
bên dưới đỉnh cao hơn trước đó.
• Săn tìm những dao động giá trung hạn, sẽ giới hạn những quyết định hoặc sự
cân nhắc của bạn khi chỉ bán tại ITH và mua tại ITL.
• Nên thực hiện các giao dịch ngắn hạn hoặc giao dịch trong ngày theo cùng
hướng đó. Nhưng bạn cần biết rằng, kế hoạch giao dịch của bạn không phải
là bắt mọi chuyển động giá trong thị trường.
• Sử dụng cấu trúc thị trường của khung H4 và H1 và biết cách phối hợp các
đỉnh đáy sẽ là một khái niệm hành động giá cực kỳ có lợi cho bạn.
• Khi cấu trúc thị trường giảm giá bị phá vỡ, cấu trúc sẽ chuyển đổi sang tăng
giá và ngược lại.
• Kỳ vọng cấu trúc thị trường bị phá vỡ tại các ngưỡng kháng cự hỗ trợ.
• Sau khi cấu trúc thị trường di chuyển từ ngưỡng kháng cự và phá vỡ đáy gần
nhất thì cấu trúc sẽ chuyển sang giảm giá. Và ngược lại với cấu trúc tại
ngưỡng hỗ trợ.
• Theo dõi cấu trúc thị trường ở trên khung thời gian cao hơn như D1, W1,
MN.
• Có thể có những đợt tăng giá trong cấu trúc thị trường giảm giá. Ví dụ sẽ có
những giao dịch mua ở khung thời gian thấp hơn trong cấu trúc thị trường
giảm giá ở khung thời gian cao hơn.
• Đợi cho cấu trúc thị trường trên khung thời gian cao hơn đồng bộ với dòng
chảy thị trường ở khung thời gian thấp hơn.
• Cấu trúc thị trường sẽ được xem là sự dịch chuyển giá từ đỉnh quan trọng
xuống đáy quan trọng và ngược lại.
• Trong cấu trúc thị trường tăng giá hãy chú ý đến các đáy chứ không phải các
đỉnh. Vì chúng ta sẽ tập trung mua ở vùng đáy. Và ngược lại với cấu trúc thị
trường giảm giá thì nên chú ý vào các đỉnh.
• Có khả năng thị trường sẽ có sự thay đổi lớn sau mỗi quý (3 tháng). Theo
dõi thị trường trong khoảng thời gian này và bao gồm cả việc phân tích chỉ
số đô la, và phân tích COT.
Hãy đếm số nến (ngày) từ đáy này đến đáy tiếp theo. Sau đó nhân số đó với 1.28
(nhớ làm tròn xuống). Hãy thêm số nến đó vào đỉnh ở giữa 2 đáy. Nó sẽ đưa bạn
đến đỉnh tiếp theo.

Khá nhiều lưu ý nhưng đây đều là những mẹo giao dịch theo cấu trúc đã được tổng
hợp lại khi chúng ta giao dịch theo hệ thống smc.

Dòng tiền thị trường


• Chỉ có những đỉnh đáy gần nhất mới được sử dụng để xác định dòng tiền của
thị trường so với những điểm xoay cũ.
• Có một sự thống nhất chặt chẽ về Dòng Tiền của Thị Trường nếu các khung
D1, H4 và H1 nằm cùng một hướng. Tập trung vào dòng tiền thị trường
khung H4 để có được sự nhất quán (hay nói cách khác đó là nhìn khung H4
để thấy được dòng tiền thị trường).
• Nếu cấu trúc thị trường và dòng tiền của thị trường không cùng một hướng
hoặc không rõ ràng với bạn thì tốt nhất đừng giao dịch.
• Nếu đỉnh gần nhất bị phá vỡ, dòng tiền thị trường sẽ tăng cho tới khi đáy gần
nhất bị phá vỡ. Và ngược lại, nếu đáy gần nhất bị phá, thì dòng tiền thị
trường sẽ giảm cho đến khi đỉnh gần nhất bị phá vỡ.
• Dòng tiền thị trường có thể thay đổi bất cứ khi nào.
• Tập trung vào các đỉnh đáy trung hạn chứ không phải đỉnh đáy ngắn hạn.

Giao dịch với các ngưỡng kháng cự hỗ trợ


• Hỗ trợ và kháng cự là những vùng giá tốt để biết giá có thể có những hành
động gì.
• Hỗ trợ kháng cự giúp chúng ta biết được các khu vực cung cầu

Các loại kháng cự hỗ trợ

Kháng cự hỗ trợ tự nhiên


• Đỉnh hoặc đáy của 12 tháng: Hãy vẽ một đường ngang ở đỉnh và đáy trong
12 tháng để xem cách giá phản ứng tại những vùng đó.
• Đỉnh đáy 3 tháng: Đây là loại tốt nhất, hãy vẽ một đường ngang ở mỗi đỉnh
hoặc đáy của 3 tháng và xem phản ứng giá tại đó.
• Đỉnh đáy hàng tháng: Sử dụng đỉnh đáy quan trọng nhất của mỗi tháng và
xem cách giá phản ứng tại những vùng đó.
• Đỉnh đáy tuần: Tương tự, chúng ta xác định đỉnh đáy của tuần và xem cách
giá phản ứng tại đó.
• Đỉnh đáy ngày:
o Hãy tìm hỗ trợ kháng cự bằng cách nhìn lại 3 ngày trước đó (hãy nhớ
rằng các đỉnh đáy được tạo bởi 3 nến trên khung D1 thường sẽ là 3
ngày).
o Đỉnh của ngày trước đó có thể là đáy của ngày hôm nay
o Nếu giá đến những vùng này trong phiên Âu hoặc phiên Mỹ thì đó sẽ
là những thiết lập giao dịch tốt nếu những tiêu chí khác được đáp ứng.
• Đỉnh hoặc đáy của phiên giao dịch (Á, Âu Mỹ)
o Trong đó phiên Á sẽ thiết lập thông số cho phiên Âu: Phiên Á mở cửa
lúc 7pm EST hoặc 12am GMT và kết thúc lúc 4am EST hoặc 9am
GMT.
o Phiên Âu sẽ thiết lập thông số cho phiên Mỹ: Phiên Âu mở cửa lúc
3am EST hoặc 8am GMT và đóng cửa lúc 12pm EST hoặc 5pm
GMT.
o Phiên Mỹ thiết lập thông số cho phiên giao dịch mới tiếp theo: Phiên
Mỹ mở cửa lúc 8am EST hoặc 1pm GMT và đóng cửa lúc 5pm EST
hoặc 10pm GMT.
o Cho phép chênh lệch tối đa 1 giờ sau những khoảng thời gian trên.
• Đỉnh đáy trong ngày:
o Đỉnh đáy được hình thành và điều chỉnh về đỉnh hoặc đáy của phiên
giao dịch.
o Bạn có thể sử dụng những vùng này để tìm điểm vào lệnh với rủi ro
thấp và kiếm lợi nhuận.
o Sử dụng biểu đồ M15 để theo dõi các ngưỡng hỗ trợ kháng cự trong
ngày.
• Phân tích trendline (kênh giá, đường cung hoặc đường cầu).

Về cơ bản của hệ thống smc đó chính là xác định cấu trúc thị trường và dấu hiệu
gần nhất cho thấy sự có mặt của tổ chức lớn và sau đó tìm cơ hội giao dịch đi theo
cấu trúc.

Những vùng giá đánh dấu sự có mặt của các tổ chức lớn là những vùng cung
cầu và thường tồn tại những khối lệnh (order block). Và như đã chia sẻ ở phần
trước thì những vùng này thường xuất hiện ở những hỗ trợ kháng cự quan trọng mà
mình cũng đã liệt kê ra ở trước rồi.
Còn bây giờ chúng ta đi vào một vài ví dụ về cách thức đọc cấu trúc thị trường
nhé.

Cấu trúc thị trường là chìa khóa


Cấu trúc chính là chìa khóa của hệ thống này. Biết được cấu trúc sẽ định hình được
chiến lược giao dịch của mình. Thị trường cơ bản là một chuỗi các đỉnh đáy tăng
(xu hướng tăng) hoặc giảm (xu hướng giảm).

Việc của trader chúng ta là nhận biết được cấu trúc của thị trường và xác định được
vị trí mà chúng ta sẽ tìm tín hiệu để giao dịch.

Nhắc lại một chút về cấu trúc đơn giản nhất đã nói ở phần 1. Đối với cấu trúc giảm
giá, thị trường sẽ tạo đỉnh đáy sau thấp hơn đỉnh đáy trước. Và đáy trước đó được
hình thành thì phải bị phá vỡ, như hình bên dưới:

Tương tự nhưng ngược lại với xu hướng tăng:


Trường hợp xu hướng đảo chiều đó là khi đỉnh tạo đáy thấp nhất trong xu hướng
giảm bị phá vỡ hoặc 2 đáy cao hơn trong xu hướng tăng được hình thành. Như
hình bên dưới:
Và ngược lại với đảo chiều xu hướng tăng, đó là khi đáy tạo đỉnh cao nhất của xu
hướng bị phá vỡ hoặc hình thành 2 đỉnh giảm dần trong cấu trúc giảm giá:
Nói chung cơ bản cấu trúc thị trường là sẽ có những đợt sóng đẩy và những đợt
sóng hồi như hình bên dưới:

Ví dụ về cấu trúc thị trường

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới là cấu trúc thị trường giảm giá, thị trường tạo đỉnh
đáy sau thấp hơn đỉnh đáy trước:
Tương tự bên dưới là cấu trúc thị trường tăng giá với các chuỗi đỉnh đáy được hình
thành cao hơn:

Lưu ý với các xu hướng trên. Ví dụ như xu hướng tăng, thị trường có thể đang tăng
hoặc giảm trên khung thời gian cao hơn, nhưng ở khung thời gian thấp hơn, chúng
ta có thể có được những vị thế bán trên cùng xu hướng tăng giá ở những cú
pullback trên các khung thời gian thấp hơn. Và tương tự ngược lại với xu hướng
giảm.

Về đỉnh đáy

Về đỉnh đáy trong cấu trúc thì anh em cần quan tâm đến độ mạnh yếu của nó. Có
một vài điều kiện để xác nhận cho chúng ta đó là một đỉnh hoặc đáy mạnh.

Cụ thể hơn đó là, một đỉnh mạnh thì cần phải tạo được đáy thấp hơn đáy trước đó
và ngược lại, một đáy mạnh thì nó cần tạo được đỉnh cao hơn đỉnh trước đó. Nếu
không thỏa điều kiện này thì những đỉnh đáy đó là yếu.

Như biểu đồ bên dưới:

Theo đó chúng ta có, các đỉnh trong biểu đồ trên đều là những đỉnh mạnh vì nó phá
vỡ được đáy trước đó để tạo đáy thấp hơn, trong khi các đáy trong biểu đồ trên đều
là đáy yếu vì nó thất bại trong việc phá vỡ đỉnh để tạo đỉnh cao hơn.

Như vậy có thể có một kết luận nho nhỏ rằng, trong xu hướng giảm thì chúng ta có
đa phần đỉnh thấp hơn là đỉnh mạnh và đó là lý do vì sao trong xu hướng giảm thì
chúng ta chỉ nên tập trung ở đỉnh là vậy. Nguyên tắc này mình đã có nói trong bài
viết đầu tiên rồi.

Ngược lại xu hướng ta cũng vậy, nó sẽ thường hình thành đáy mạnh nhiều hơn và
đa phần đỉnh hình thành là yếu. Nên trong xu hướng tăng chúng ta chủ yếu là tập
trung vào đáy.

Một lời khuyên là không nên suy nghĩ quá nhiều về cấu trúc, bạn có thể phân tích
theo hướng của bạn nhưng có một điều quan trọng mà bạn cần nhớ là đâu là cấu
trúc nhỏ và đâu là cấu trúc lớn. Để biết được bạn đang nằm trong vị trí nào của cấu
trúc thị trường và lên chiến lược cho đúng hướng.
Bây giờ chúng ta đi vào tìm hiểu nội dung phần tiếp theo. Ở phần này chúng ta sẽ
tìm hiểu những khái niệm kỹ thuật quan trọng nhất để vận hành được hệ
thống smc. Hiểu được cách hình thành và ý nghĩa của những khái niệm này sẽ giúp
anh em hiểu được cách thức các tổ chức lớn hoạt động trên thị trường, từ đó xây
dựng chiến lược giao dịch của chúng ta dễ hơn rất nhiều.

Vùng cung/cầu (Supply/demand)


Đây là khái niệm kỹ thuật đầu tiên mà chúng ta cần nắm. Có lẽ vùng cung
cầu không phải là khái niệm xa lạ với anh em trader chúng ta. Đây là khái niệm rất
quan trọng trong hệ thống smc vì nó giúp trader xác định được vùng giá quan trọng
để giao dịch.

Mọi thị trường đều có cung và cầu. Trong đó cung đại diện cho người bán và cầu
đại diện cho người mua. Khi giá tăng người bán sẵn sàng bán ra và theo đó sản
phẩm cũng vì vậy mà tăng theo. Nó sẽ tăng đến một giới hạn nào đó thì nhu cầu
của người mua sẽ giảm vì họ sẽ muốn mua với giá thấp hơn. Hay còn gọi là mua
thấp bán cao.

Hình bên dưới thể hiện đơn giản nhất về cung và cầu, với mua ở giá thấp và bán ở
giá cao:
Mua ở giá thấp (Discount Price):
Bán ở giá cao (Premium Price):
Giá thực tế sẽ đi từ vùng giá này đến vùng giá khác hay cụ thể là đi từ vùng
cung đến vùng cầu và ngược lại. Đó là lý do chúng ta cần mua ở vùng cầu và bán
ở vùng cung, như hình bên dưới:
Và ngược lại, bán ở vùng cung và mua ở vùng cầu. Như hình bên dưới:

Biểu đồ bên dưới là một ví dụ thực tế về việc bán ở vùng cung trên thị trường
Forex:
Hoặc mua ở vùng cầu:

Có thể thấy ý tưởng giao dịch ban đầu cho hệ thống smc này chính là lựa chọn
những vùng cung cầu mạnh để chúng ta tìm cơ hội giao dịch.
Phần 2: Các vùng giá phản ứng

Vùng phản ứng giá (Reaction Levels)

Đối với vùng phản ứng giá thì anh em nhớ những điều sau:
• Sử dụng những khung thời gian lớn để xác định như khung tháng, tuần và
khung ngày.
• Trong hệ thống này chúng ta sẽ nhìn vào khung D1 và H4 sau khi có xu
hướng của khung tháng và khung tuần.
• Những tổ chức lớn sẽ nhìn vào những phản ứng giá trên khung thời gian lớn,
bao gồm:
• Những vùng đỉnh đáy trên khung ngày (mọi điểm đảo chiều hoặc fractal).
• Những vùng hành động giá quan trọng xảy ra xung quanh những đỉnh đáy
của năm hoặc quý. Hãy đánh dấu lại những đỉnh cao nhất hoặc đáy thấp nhất
của mỗi quý, mỗi tháng và mỗi ngày.
• Bất kỳ khi nào mà bạn thấy những điểm đảo chiều trên khung thời gian lớn,
bạn hãy đánh dấu lại những điểm đó và tìm kiếm sự phản ứng giá tại đó.
• Khi bạn chuyển từ khung thời gian cao về khung thời gian thấp như từ D1 về
H4, bạn có thể thêm những ngưỡng kháng cự hỗ trợ trên khung thời gian
thấp bởi vì chúng sẽ không hiển thị trên khung D1.
• Bạn sẽ không tìm kiếm mô hình giao dịch trên biểu đồ giao dịch trong ngày
trừ khi là bạn đang giao dịch trên những vùng giá phản ứng của khung thời
gian cao hơn.
• Bạn cũng có thể vẽ hỗ trợ kháng cự trên khung M15 nhưng chúng sẽ không
quan trọng bằng những ngưỡng trên khung D1 và H4 vì đó mới là những
vùng mà các tổ chức đang tìm kiếm giá trị.
• Chỉ tập trung vào việc theo dõi các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự trong khung
thời gian cao hơn. Không tập trung giao dịch ở vùng lưng chừng hoặc ở giữa
kháng cự và hỗ trợ.
Vùng phản ứng giá có khá nhiều, và trong hệ thống smc thì chúng ta tập trung vào
những vùng sau:
• Khối order block
• Vùng thanh khoản
• Fair Value Gap
• Mitigation Block
• Breaker Block
Chúng ta sẽ đi tìm hiểu từng vùng giá một và thực hành xác định chúng trên biểu
đồ nhé.

Khối order block

•OB là những nến đặc biệt, chúng làm nổi bật lên việc mua bán của
dòng tiền thông minh.
• Ngoài việc sử dụng vùng cung cầu thì khối lệnh có thể được tinh
chỉnh lại ở khung thời gian thấp hơn.
• Các dòng đơn đặt hàng theo khung thời gian cao hơn là rất quan trọng
để lựa chọn các khối OB có xác suất cao để giao dịch.
Khối OB tăng giá

• Là nến thấp nhất có giá đóng cửa giảm ở hầu hết phần thân nến và gần
với ngưỡng hỗ trợ.
• Nó chỉ được xác nhận khi mức giá cao nhất của nến được giao dịch
bởi nến tiếp theo đó. Các bạn nhìn hình trên, cây nến xanh cuối cùng
chính là nến xác nhận.
• Khi giá giao dịch cao hơn khối OB tăng giá và sau đó quay trở lại
mức giá cao nhất của nó thì bạn có thể vào lệnh theo hướng tăng giá.
Hình thứ 3 ở trên.
• Rủi ro được đặt bên dưới mức thấp nhất của khối OB.
•Mức 50% của khối OB là mức khá tốt để dời dừng lỗ theo sau khi giá
rời khỏi điểm vào lệnh.
Khối OB giảm giá

• Chúng ta có tương tự, là nến cao nhất có giá đóng cửa tăng ở hầu hết
phần thân nến và gần với ngưỡng kháng cự.
• Nó chỉ được xác nhận khi mức giá thấp nhất của nến được giao dịch
bởi nến tiếp theo đó.
• Khi giá giao dịch thấp hơn khối OB giảm giá và sau đó quay trở lại
mức giá thấp nhất của nó thì bạn có thể vào lệnh theo hướng giảm giá.
• Rủi ro được đặt bên trên mức cao nhất của khối OB.
• Mức 50% của khối OB là mức khá tốt để dời dừng lỗ theo sau khi giá
rời khỏi điểm vào lệnh.
• Nói tóm lại một cách đơn giản cho anh em dễ hiểu, khối OB tăng giá
là nến giảm cuối cùng trước khi giá di chuyển mạnh để phá vỡ mức
cao trước đó và ngược lại khối OB giảm giá là nến tăng cuối cùng
trước khi giá di chuyển xuống để phá vỡ đáy trước đó

Cách lựa chọn khối OB

Các bạn hãy nhìn vào những tiêu chí dưới đây để lọc ra được khối OB tốt nhé:
• Nếu một khối OB bị phá cvowx hãy nhìn vào khối OB trước đó nữa, đó có
thể là điểm đảo chiều tiếp theo của giá.
• Luôn luôn đánh dấu khối OB trước đó bởi vì dòng tiền thông mình sẽ quay
trở lại đó một lần nữa và phản ứng với chúng trong tương lai.
• Sau khi thị trường đảo chiều tại ngưỡng kháng cự hoặc hỗ trợ, thì khối OB
cao nhất hoặc thấp nhất sẽ rất khó để giá trở về, thay vào đó thì bạn nên chờ
giá hồi về vùng mất cân bằng hay vùng Fair Value Gap, hoặc là khối OB thứ
2 đi theo hướng của thị trường. Và trong quá trình giá điều chỉnh về khối OB
thứ 2 này, nếu bạn nhìn thấy bên trái có yếu tố hỗ trợ như đỉnh đáy cũ,
kháng cự hỗ trợ,.... thì sẽ hỗ trợ thêm cho khối OB này.
• Trong một giao dịch mua, hãy xem nơi giá mua trước khi thị trường giảm
giá và đó chính là vùng chúng ta sử dụng như ngưỡng hỗ trợ trong tương lai
và ngược lại với lệnh bán.
• Nếu giá hồi về quá 50% khối OB thì khối OB đó không còn chất lượng nữa
và tốt nhất chúng ta nên xem xét khối OB trước đó.
• Nếu như có môt đáy gần với khối OB giảm giá thì giá có thể không đi đến
chính xác khối OB mà có khi đảo chiều tại vùng đáy. Và ngược lại.
• Sau một động thái mạnh, khi thị trường trở lại khối OB thì thường nó sẽ
hình thành những đỉnh đáy ngắn hạn trong quá trình di chuyển về phía khối
lệnh. Và nó thường bị phá vỡ trong đợt di chuyển thực sự về khối OB này.
• Tuy nhiên nếu như đỉnh đáy ngắn hạn nằm ở mức 50% của fibo thì nó lại là
một giao dịch tốt vì các trader nhỏ lẻ thường sử dụng mức 50% này để giao
dịch và họ thường bị dừng lỗ tại vùng đó.
• Nếu như bạn nhìn thấy một vùng giá tích lũy hoặc đi ngang gần với khối OB
trong phiến Á hoặc phiên Mỹ thì đó cũng là một vùng giá tốt để giao dịch.
Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:

Có thể thấy thị trường thường tìm về khối OB thứ 2 thay vì xuống tận khối OB đầu
tiên. Và trong quá trình hồi về khối OB thứ 2 này thì nó hình thành những đáy
ngắn hạn, những đáy này thường bị phá vỡ.

Nếu chọn khối OB để giao dịch thì anh em lưu ý những điều trên nhé.

Tiếp theo chúng ta chuyển qua các vùng thanh khoản.

Nhóm thanh khoản hay vùng thanh khoản (Liquidity Pool)


Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới nhé:

Có thể nói nhóm thanh khoản nằm ngay trên mức đỉnh đáy trước đó.

Dòng tiền thông mình sẽ tạo những cú phá vỡ giả đến những vùng này để lấy đi
dừng lỗ và những lệnh giao dịch khác ở vùng này nhưng không duy trì hướng đi
chung của thị trường.
Như hình trên thì bạn có thể thấy được những vùng đỉnh và đáy trước đó đều trở
thành thanh khoản của dòng tiền thông minh.

Khi bạn mở biểu đồ ra, thì câu hỏi đầu tiên mà bạn cần đặt ra đó là: :tiền nằm ở
đâu?”. Đối với giao dịch mua thì anh em cứ nhìn ở những vùng đáy, đó là những
vùng tiềm năng có thể bị săn dừng lỗ. Và đối với những lệnh bán thì anh em cứ
nhìn những vùng đỉnh đó là những vùng có khả năng sẽ bị săn.

Khoảng trống thanh khoản (Liquidity Void)

Cách xác định khoảng trống thanh khoản:

• Khoảng trống thanh khoản là một phạm vi mà giá phân phối về một
hướng của thanh khoản thị trường được thể hiện bởi một khoảng rộng
và dài về một hướng. Như biểu đồ bên dưới:
• Giá thường sẽ quay trở lại vùng khoảng trống thanh khoản này.
• Thị trường sẽ trượt về vùng giá giao dịch có thanh khoản mỏng và
những khoảng trống thanh khoản này sẽ được xem xét lại sau đó.
• Thị trường sẽ tìm cách lấp đầy bất kỳ khoảng tống nào hoặc vùng giá
nào thiếu sự thanh khoản trong giao dịch. Trong đó những đợt sóng
đẩy là những vùng thường xuất hiện khoảng trống thanh khoản như
vậy.
• Khoảng trống thanh khoản mà bạn thường thấy trên biểu đồ thường là
một đợt di chuyển bùng nổ hoặc một đợt di chuyển rất dài nhưng
không tạm dừng sau giai đoạn giá tích lũy. Nếu bạn bỏ lỡ cơ hội giao
dịch ở vùng này thì bạn cũng đừng lo vì giá sẽ cố gắng lấp đầy phạm
vi giá này và kiểm tra lại các khối lệnh trước khi tiếp tục di chuyển.
• Bạn cần phải tìm sự tích lũy trước khi giá bùng nổ và xác định khối
lệnh để bạn có thể tìm cơ hội giao dịch khi giá di chuyển trở lại khối
lệnh này. Tuy nhiên kiểu giao dịch này không được khuyến khích lắm
vì việc di chuyển sẽ khá nhanh

Như biểu đồ bên dưới là ví dụ về Liquidity Void:

Ở phần tới chúng ta sẽ tìm hiểu về Fair Value Gap và thêm một vài khái niệm quan
trọng khác trong việc xác định vùng giá phản ứng chất lượng để giao dịch

Fair Value Gap (khoảng trống giá trị hợp lý)


Fair Value Gap (FVG) là một phạm vi mà giá phân phối thanh khoản về một phía
của thị trường, và nó thường được xác nhận bằng khoảng trống thanh khoản ở
khung thời gian thấp hơn trong cùng một phạm vi giá.
Như hình bên dưới các bạn có thể thấy đó chính là FVG của chúng ta:

Những vùng có sự xuất hiện FVG là những vùng mất cân bằng cung cầu nên chúng
ta có thể hiểu chúng như những vùng mất cân bằng Imbalance).

Thường thì giá sẽ quay trở lại và lấp đầy những khoảng trống giá trị hợp lý này,
như hình bên dưới:
Ta thấy FVG được đánh dấu chính là FVG của biểu đồ trên. Và giá sau đó đã quay
trở lại lấp đầy khoảng trống thanh khoản này.

Đó là lý do vì sao mà chúng ta thường tìm những cơ hội giao dịch với các vùng
FVG là vậy.
Liquidity Injection (vùng cung cấp/bơm thanh khoản)
Các đợt săn dừng lỗ thường sẽ xuất hiện ở những đỉnh hoặc đáy trước đó. Nên các
đỉnh đáy trước đó thường là vùng vùng có thể cung cấp thanh khoản cho các tổ
chức lớn để họ lấy nhiên liệu và di chuyển giá.

Như hình bên dưới, có thể thấy được thị trường lấy thanh khoản từ những vùng
đỉnh đáy trước như thế nào:
Neutralizing Open Float (Vô hiệu hóa giá những giao dịch có sẵn)
Open float là những giao dịch đang tồn tại hay có trên thị trường. Nếu bạn nhìn
thấy một đỉnh với một đợt giảm mạnh theo sau bởi một vùng giá tích lũy ở phiên Á
thì hãy đánh dấu đỉnh đó và dự đoán phạm vi cao nhất của vùng giá tích lũy phiên
và đỉnh trước đó tới vùng giá tích lũy cùa phiên Á sẽ bị phá vỡ trước khi bạn bán.
Và ngược lại với giao dịch mua.

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:

Neutralizing Pending Stops (Vô hiệu hóa những lệnh chờ dừng lỗ)
Đây có thể nói là động thái tìm kiếm và tiêu diệt. Những động thái tăng hoặc giảm
giá lên xuống sẽ lấy đi thanh khoản của cả đỉnh và đáy, và điều này sẽ khiến cho
bạn có có được lợi nhuận trong ngày giao dịch.

Bạn sẽ thấy những động thái này thường xuất hiện vào trong tuần đầu tiên của
tháng (tin NFP). Và những động thái này sẽ kết thúc ở giữa vùng giá tích lũy.

Các bạn nhìn hình bên dưới có thể hình dung rõ hơn:
Neutralizing Open Float và Neutralizing Pending Stops giúp bạn đễ hình dung hơn
về cách giá di chuyển và nơi và MM xuất hiện để lấy thanh khoản đi để phục vụ
cho mục đích chính của họ.

Engineering Liquidity (Vùng thanh khoản kỹ thuật)


Đây là những những động thái giả sau khi vùng giá tích lũy phiên Á mà nó sẽ xác
nhận giao dịch đối với xu hướng chung của thị trường. Động thái này sẽ dừng ở
phiên Âu hoặc phiên Mỹ trước khi nó đi theo hướng dự định.

Để tránh được các cú phá vỡ giả từ phạm vi của phiên Á thì hãy đảm bảo rằng bạn
đã hiểu rõ hướng đi của giá trong mỗi khung thời gian và khối OB.

Mỗi khi bạn nhìn thấy 2 đỉnh hoặc 2 đáy thì bạn phải hiểu rằng dừng lỗ sẽ nằm ở
phía trên hoặc phía dưới đó. Và MM sẽ lấy đi những lệnh dừng lỗ này trước khi
tiếp tục hướng đi dự định của họ.
Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:
Như hình trên bạn có thể thấy được giá tạo một động thái tăng giả lên khỏi vùng
giá đi ngang phiên Á và động thái này để xác nhận hướng đi chung của thị trường
sau phiên Á là tăng.

Nhưng sau đó giá về lại và lấy đi thanh khoản những lệnh dừng lỗ bên dưới vùng 2
đáy trước đó của phiên Á và sau đó thì giá mới thực sự tăng mạnh

Khối OB trên khung thời gian lớn


Đây là một trong những thiét lập mạnh nhất để giao dịch trong phiên Âu hoặc
phiên Mỹ. Nhất là ở những thời điểm như mở cửa/đóng cửa phiên Âu hoặc mở cửa
phiên Mỹ.
Đơn giản là khi giá đi đến khối OB trong khung thời gian cao hơn sẽ là thời điểm
đẹp để giao dịch. Như hình bên dưới:

Các bạn có thể thấy được giá trở về lại khối OB trên khung H4 tại thời điểm phiên
Âu đóng cửa và giá đã đảo chiều từ khối OB này.

Một lưu ý quan trọng đó là, chúng ta hãy chú ý, một vùng giá sẽ trở nên giá trị hơn
khi các bạn chú ý đến thời điểm mà giá tiếp cận về đó. Cụ thể trong hệ thống smc,
nếu giá tiếp cận một khối OB trên khung thời gian lớn ở thời điểm phiên Âu hoặc
phiên Mỹ thì nó sẽ càng có xác suất cao.

Giá tổ chức (Institutional Pricing)

Giá tổ chức là những mức giá cụ thể khi mà nó nằm ở những ngưỡng kháng cự hỗ
trợ hoặc khối OB hoặc trên mức hồi của Fibo, thì những mức giá này sẽ cung cấp
cho chúng ta những tín hiệu để giao dịch theo xu hướng hiện tại của thị trường.

Các mức giá tổ chức thường là những vùng số tròn như 10, 20, 30, 50, 60, 90. Và
lưu ý nên tập trung vào phần thân nến tại những mức giá này chứ không phải tập
trung vào đuôi nến.

Mitigation Block
Mitigation Block thực tế là những khối lệnh thường xuất hiện tại những ngưỡng
kháng cự hỗ trợ quan trọng hoặc đỉnh/đáy trung và dài hạn bị phá vỡ.

Đối với giao dịch bán thì bạn sẽ sử dụng nên giảm cuối cùng (khối OB giảm giá)
trước khi giá tăng lên lấy đi những điểm dừng được đặt phía trên đỉnh và sau đó thị
trường quay trở lại phá vỡ đáy trong cấu trúc thị trường.

Sau khi cấu trúc thị trường bị phá vỡ, hãy đợi giá giao dịch khỏi điểm mà nó đã
phá vỡ và hãy chú ý đến khối OB giảm giá đã đề cập lúc trước, đó chính là một
đáy ngắn hạn và đó sẽ là một vùng giá có xác suất cao để thị trường có thể trở lại
và phản ứng với giá thấp nhất của khối lệnh.

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới để dễ hình dung hơn nhé:
Và như hình trên thì bạn có thể thấy được khối OB giảm giá được đánh dấu bên
trái biểu đồ đã đẩy giá lên phá vỡ đỉnh, lấy hết dừng lỗ phía trên đó và sau đó giá
giảm xuống phá vỡ cấu trúc. Khối OB giảm giá này trở thành khối Mitigation
Block mà chúng ta cần xem xét vì giá có thể sẽ hồi về vùng này để phản ứng.

Breaker Block
Thêm một khối OB khác nữa mà anh em cần nắm, đó chính là khối Breaker Block.
Về cơ bản thì khối Breaker Block này khá giống với khối Mitigation Block. Tuy
nhiên thì khối lệnh này xuất hiện trước khi con sóng đẩy di chuyển hoặc trong
phiên Âu phá vỡ phạm vi giá của phiên Á ngược lại với xu hướng của thị trường.

Sau khi có một cú phá vỡ giả thì giá sẽ đi theo hướng dự định và phá vỡ phạm vị
của vùng giá phiên Á và đi theo hướng thực của thị trường và khối lệnh trước cú
phá vỡ giả xảy ra.

Khối lệnh này cho phép giá di chuyển sau khối lệnh phá vỡ và chờ cho giá hồi về
khối lệnh này rồi giao dịch.

Các khối Breaker Block sẽ lấy đi vùng đỉnh trước đó trước khi lấy đi vùng hỗ trợ
và nó sẽ lấy đi vùng đáy trước đó trước khi láy đi vùng kháng cự.

Các anh em nhìn các hình minh họa bên dưới cho dễ hình dung nhé.

Khối Breaker Block tăng giá

Hình bên dưới là minh họa cho khối Breaker Block tăng giá:

Một khối Breaker Block tăng giá là một phạm vi tăng giá hoặc một nến tăng với
giá đóng cửa gần với đỉnh gần nhất trước trước khi đáy cũ bị giá vi phạm.
Người bán đẩy giá xuống bên dưới đáy trước và sau đó chúng ta sẽ thấy một động
thái đẩy giá tăng ngược trở lại để vi phạm vùng đỉnh trước đó. Sau đó giá sẽ quay
trở lại vùng này để giảm thiểu (mitigate) thua lỗ. Khi giá quay trở lại mức đỉnh bị
phá vỡ gần nhất, thì đó là thời điểm mà bạn có thể tìm một thiết lập tăng giá để
giao dịch.

Tương tự chúng ta có khối Breaker Block giảm giá:

Tổng hợp
Các vùng giá phản ứng của chúng ta sẽ bao gồm:
• Khối order block, trong đó bao gồm:
o Khối OB thông thường
o Khối mitigation block
o Khối breaker block
o Các khối OB trên khung thời gian lớn
• Các vùng thanh khoản trong đó có:
o Vùng thanh khoản
o Khoảng trống thanh khoản
o Vùng thanh khoản kỹ thuật
o Vùng bơm thanh khoản
• Đỉnh đáy của ngày/tuần/tháng trước đó
• Các vùng vô hiệu hóa các lệnh có sẵn hoặc các lệnh dừng
• Đỉnh/đáy phiên Á
• Giá tổ chức
Phần bổ sung cho phần 2

Order Block (Khối lệnh)


Order Block (OB) là khái niệm tiếp theo, thực tế OB là một vùng cung cầu đặc
biệt.

Thị trường di chuyển bởi các lệnh đặt hàng. Khi giá giao dịch trong một phạm vi
kéo dài, giá được giữ ở 2 mức nơi mà các Ngân hàng và tổ chức tài chính (Bank
and Financial Institution - BFI) tích lũy các lệnh cả từ bên bán và bên mua, mục
tiêu của họ là tích lũy đủ khối lượng lệnh để hỗ trợ động thái lớn tiếp theo mà họ
thực hiện.

Nên chúng ta có thể thấy được một đặc điểm rất đặc trưng của khối OB đó là giá
sau khi thoát ra khỏi những khối lệnh này thì di chuyển rất mạnh, nó thể hiện được
động thái mạnh của các tổ chức lớn sau khi họ tích lũy đủ vị thế của mình.

Dưới đây là mình họa đơn giản về cách mà một khối OB được hình thành:
Ví dụ thực tế trên thị trường:
Thực tế vùng hình thành các khối lệnh (OB) là khá lớn nên các trader thường lấy
phần cuối cùng của khối lệnh này trước khi động thái mạnh bắt đầu. Hay nói cách
khác đó là chúng ta có thể chọn phần giá giảm cuối cùng trước khi thị trường tăng
giá và ngược lại chọn phần tăng giá cuối cùng trước khi thị trường giảm giá.

Điều này rất quan trọng trong việc tìm ra nhóm đơn hàng cuối cùng được đặt trước
khi những động thái mạnh diễn ra. Trong điều kiện thuận lợi, một forex trader có
thể tìm cơ hội để giao dịch cùng hướng với tổ chức lớn để kiếm được mức lợi
nhuận tiềm năng nhưng rủi ro lại rất nhỏ. Nên việc xác định được khối OB cuối
cùng trước khi thị trường di chuyển mạnh là rất quan trọng, nó tạo ra lợi thế giao
dịch rất lớn cho trader sau này.

Các bạn nhìn hình bên dưới:


Một vùng giá đi ngang được hình thành trước một đợt tăng giá bùng nổ tạo
nên vùng cầu.

Giá thấp nhất của vùng giá đi ngang đã được nắn chỉnh để lấy thanh
khoản (Liquidity Grab) và như hình trên thì ta gọi là quét thanh khoản hay sweep
of liquidity.

Hành động này khiến những người mua và bán trong vùng giá đi ngang này đều bị
dừng lỗ, đồng thời tạo thêm thanh khoản cho BFI để mua hoặc bán.

Sau khi quét thanh khoản xong, thị trường tăng mạnh phá vỡ vùng kháng cự của
vùng giá đi ngang thì chúng ta xác định được vùng cầu như hình trên. Tuy nhiên
vùng giá này đôi khi rất lớn, đó là lý do vì sao chúng ta phải về khung thời gian
thấp hơn để tinh chỉnh (Refinement) và chúng ta gọi đó là order block (khối
lệnh).

Anh em nhìn hình trên, đó chính là cách chúng ta xác định vùng cung cầu và cách
mà giá rời khỏi vùng cầu.

Cũng theo nguyên tắc tương tự chúng ta có cách thức xác định khối OB với vùng
cung:
Giá quét thanh khoản của người mua và người bán trong vùng giá đi ngang đồng
thời tạo thanh khoản cho BFI. Sau đó giá giảm mạnh phá vỡ hỗ trợ của vùng giá đi
ngang và tạo nên vùng cung. Chúng ta di chuyển xuống khung thời gian thấp hơn
để tinh chỉnh vùng cung này, ta có khối OB.

Các bạn nhìn biểu đồ thực tế, hình bên dưới là vùng cầu được hình thành sau khi
quét thanh khoản:
Biểu đồ bên dưới là vùng cung được hình thành sau khi quét thanh khoản:

Premium & Discount


Anh em có thể hiểu đơn giản là nếu như chúng ta mua, thì cần mua được với giá
thấp, tức là Discount Price. Và nếu chúng ta bán thì cần bán ở giá cao và chúng ta
gọi đó là Premium Price.
Giá di chuyển giữa mức cao (high) và thấp (Low), hình thành một phạm vi giao
dịch. Sẽ hiệu quả hơn khi mua ở mức thấp tức vùng giá đã được chiết khấu, hay
giảm xuống và chúng ta gọi đó là Discount Price. Và tương tự, sẽ hiệu quả hơn khi
bán ở mức cao và ta gọi đó là Premium Price.

Thị trường di chuyển và hình thành vùng giá đi ngang trong mọi khung thời gian,
di chuyển từ vùng này đến vùng khác. Trong một phạm vi, điểm cân bằng
(Equilibrium) là nơi có lượng người mua và lượng người bán bằng nhau.

Đối với người mới bắt đầu thì chúng ta nên tập trung vào việc mua từ phạm vi của
vùng Discount Price trong thị trường tăng giá và ngược lại, bán ở vùng Premium
Price trong thị trường giảm giá.

Một khi bạn đã thuần thục rồi thì có thể thực hiện những giao dịch ngược với xu
hướng, tức là mua trong xu hướng giảm hoặc bán trong xu hướng tăng.

Hình bên dưới là minh họa cho việc giá hình thành một phạm vi giao dịch như thế
nào:
Và biểu đồ thực tế:

Như chúng ta đã nói trước đó, điểm bán sẽ tốt hơn nếu chúng ta giao dịch ở nửa
trên của phạm vi giá tức vùng Premium Price. Bạn chỉ cần đơn giản là sử dụng fibo
để xác định được vùng giá nào là Premium và vùng nào là Discount.

Hình bên dưới là bán ở vùng Premium Price:


Và biểu đồ bên dưới là mua ở vùng Discount Price:
Sự hiệu quả và không hiệu quả (Efficiency and Inefficiency) và vùng mất cân
bằng (Imbalance)

Như chúng ta đã thảo luận trước đó, BFI đặt các khối lệnh nhỏ để di chuyển thị
trường theo hướng mà họ mong muốn. Nhưng đôi khi những dãy lệnh này nhỏ
trong khi thị trường di chuyển thì tạo ra nhiều khối lệnh và khai thác chúng gần
như ngay lập tức sau đó, tạo đủ hoặc tương đương các cơ hội mua bán trên thị
trường và chúng ta gọi đó là thị trường hiệu quả (Efficient Market).

Đôi khi các khối lệnh lớn được đặt và di chuyển thị trường theo một hướng, tạo ra
sự mất cân bằng trong cung cầu, và điều này ta gọi đó là không hiệu quả
(Inefficiency). Đây là những vùng giá cho thấy có nhiều người mua hơn người bán
hoặc ngược lại. Và đôi khi thị trường có thể sẽ lấp đầy những khu vực kém hiệu
quả này ngay sau đó.

Vùng mất cân bằng (Imbalance)

Chính là một dạng kém hiệu quả được hình thành khi có lượng người mua và
người bán mất cần bằng, khiến thị trường di chuyển nhanh chóng theo một hướng.

Vì những khu vực này có sự mua bán không cân bằng, giá quay trở lại để tạo ra
thêm các cơ hội mua bán khác để đưa thị trường trở lại trạng thái cân bằng.

Như hình bên dưới thể hiện sự mất cân bằng cung cầu của vùng giá không hiệu
quả:
Và biểu đồ dưới là ví dụ về thị trường hiệu quả:
Mitigation

Khi BFI tạo ra một phạm vi nơi có cơ hội mua bán ngang nhau trên thị trường, và
điều này được dùng để tạo nên tính thanh khoản cho cả 2 bên.

Trước khi thị trường phá vỡ khỏi phạm vi và di chuyển về một hướng chúng ta sẽ
thấy một chuỗi đơn hàng cuối cùng thường được đặt theo hướng ngược lại với
hướng mà giá thoát ra khỏi phạm vi đi ngang.

Ví dụ như hình bên dưới ta thấy một loạt các đơn hàng được bán ra liên tục, xếp
chồng lên nhau trước khi một đợt tăng giá mạnh xuất hiện:

Các hình chữ nhật màu hồng nhạt thể hiện những đơn hàng bán ra đẩy giá xuống
thấp hơn để có được những vùng giá Discount cho BFI mua vào. Và ô vuông màu
xanh thể hiện một lệnh mua lớn được thực hiện ở vùng Discount Price.

Tương tự ngược lại với những động thái bán ra của BFI tại vùng Premium Price:
Như bạn có thể thấy, sau khi một lệnh mua hoặc bán lớn được đặt. Thì sẽ có một
loạt lệnh nhỏ được hình thành trước đó. Và quá trình đưa giá trở lại những vùng
trước khi thị trường tăng hoặc giảm mạnh để đóng những lệnh trước đó thì ta gọi
đó là Mitigation. Và một đợt giá tăng hoặc giảm mạnh khác sẽ được đặt tại đó để
tiếp tục đưa giá theo hướng mà họ muốn.

Tại sao điều này lại quan trọng? Bởi vì chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật này để
xem BFI đặt các đơn hàng của họ ở đâu và lần theo dấu vết của họ. Như vậy chúng
ta sẽ biết được vùng giá tiếp theo mà họ sẽ khai thác hay (mitigate) ở đâu để lên
chiến lược giao dịch.
Return to zone (Trở lại vùng giá)

Anh em nhìn biểu đồ bên dưới:

Thị trường hình thành một vùng giá đi ngang, tạo được vùng order block (vùng
màu hồng), sau đó giá giảm mạnh thoát khỏi vùng này.

Giai đoạn tiếp theo khi giá hồi về khai thác khối order block này chính là giai đoạn
mitigation.

Giá vượt đến gần cạnh trên của order block để khải thác nó và sau đó quay trở lại
theo hướng mà thị trường muốn.

Tương tự như biểu đồ bên dưới cũng vậy:


Vậy thì làm cách nào để chúng ta bắt được những động thái này?

Các bạn nhìn hình minh họa cho lệnh bán tại khối order block giảm giá bên dưới:

Đối với một vùng cung cầu, chúng ta sẽ di chuyển về khung thời gian thấp hơn để
tinh chỉnh (refinement) thành một khối order block, thể hiện khối đơn hàng cuối
cùng của BFI.
Sau đó chúng ta đặt lệnh sell limit tại khối order block đó và chờ cho giá chạm vào
đó. Với mục tiêu là ở đáy trước đó.

Và ngược lại với giao dịch mua:

Lý thuyết Liquidity và Inducement

Liquidity

Liquidity (thanh khoản) về cơ bản là yếu tố thúc đẩy thị trường. Để thị trường
Forex hoạt động thì cần một lượng lớn tiền được bơm hoặc đưa vào thị trường
dưới dạng lệnh. Lệnh dừng lỗ và lệnh chờ ở trên các vùng đỉnh đáy hoặc 2 đỉnh 2
đáy.

Một mức giá được thiết lập trên thị trường nơi mà có nhiều lệnh chờ và lệnh dừng
được đặt thì ta gọi đó là nhóm thanh khoản, là các khu vực mà BFI nhắm đến, vì
họ cần tìm kiếm thêm thanh khoản để hỗ trợ cho các đơn đặt hàng lớn của mình,.

Các mô hình phổ biến được tạo ra trong thị trường hối thường trở nên không được
an toàn khi sử dụng để giao dịch vì chúng trở thành nơi mà hầu hết các nhà giao
dịch thường tập trung vào, từ đó tạo ra các vùng thanh khoản cho các tổ chức lớn.

Rất nhiều mô hình biểu đồ được hình thành trong thị trường trở nên rất dễ phát
hiện và giao dịch trong lần thử đầu tiên hoặc lần thứ 2. Đó là lý do tại sao chúng ta
không giao dịch các mô hình biểu đồ vì đối với chúng ta nó không nhất quán và
khó có thể nắm bắt được chúng.
Anh em nhìn các trường hợp mô hình có thể trở thành mục tiêu lấy thanh khoản
của BFI:

Và trong biểu đồ thực tế:


Inducement
Inducement hay còn được gọi là các vùng thu hút, nó hình thành trong trường hợp
mà thanh khoản được hình thành trong thị trường.

Vùng thu hút là yếu tố cần thiết khi thị trường hoạt động dựa trên tính thanh khoản
và nó thường bị thu hút bởi những vùng giá có thanh khoản.

Vậy thì inducement có ích gì cho chúng ta?

Trong trường hợp cấu trúc thị trường khi mà đỉnh không phá vỡ được đáy thì ta
xác định mức đỉnh đó là một đỉnh yếu và nó có thể thu hút giá, khả năng cao có thể
khiến giá tăng cao hơn. Và điều này cũng tương tự như với một đáy yếu.

Đây cũng là cách mà chúng ta có thể xác định được một đỉnh đáy là yếu (vùng thu
hút) hoặc mạnh.

Các đỉnh đáy mạnh được biết đến như những đỉnh đáy được bảo vệ và các đỉnh đáy
yếu thì được biết đến như các đỉnh đáy mục tiêu.

Một loạt các đỉnh đáy không được hình thành ở khối lệnh (order block) trong quá
trình khai thác (mitigation), thì các đỉnh đáy đó trở thành những vùng thu hút
(inducement) và chúng không phải là một thành phần của quá trình khai thác.

Nó có thể giúp chúng ta trong việc lựa chọn POI (điểm xem xét) và xây dựng được
xác suất vùng nào có thể giữ và vùng nào thì không.
Như biểu đồ bên dưới:

Chúng ta có thể thấy các đáy yếu là những đáy trở thành các vùng dẫn dụ.

Kỳ vọng của dòng tiền


Đây là việc xây dựng nhiều xác suất về thanh khoản cũng như cấu trúc thị trường,
dòng tiền để có thể kết luận được nơi mà giá có thể tìm đến tiếp theo.

Điều này rất cần thiết trong việc hiểu hướng giá đi trong ngày, giúp bạn xác định
những vùng giá chính để thực hiện tốt nhất các giao dịch trong ngày đó.

Ví dụ như trong một xu hướng tăng giá, ta ta sẽ tiếp tục mua cho đến khi chu kỳ
tăng giá cạn kiệt.

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:


Phía bên trái biểu đồ hình thành một vùng cầu mạnh, sau đó giá di chuyển từ vùng
cung xuống vùng cầu này. Chúng ta thấy những vùng cầu tiếp đó được hình thành
đã giữ được giá và thị trường liên tục khai thác vùng cầu này bằng cách xây dựng
thanh khoản theo hướng giảm giá.

Tương tự phía bên phải biểu đồ chúng ta thấy, những ô màu hồng thể hiện
các vùng cung được hình thành, chúng giữ được giá và thị trường liên tục khai thác
vùng này xây dựng thanh khoản theo hướng tăng giá.

Nhìn vào vùng cung cầu, và cách thị trường xây dựng thanh khoản và khai thác
một vùng giá chúng ta có thể xác định được dòng tiền của thị trường đang đi về
hướng nào.

Điểm vào lệnh

Có một vài mô hình vào lệnh theo smc, tuy nhiên chủ yếu là chúng ta sẽ tập trung
vào tín hiệu BOS (phá vỡ cầu trúc) và CHoCH (Change of Character – Sự thay
đổi đặc tính) và Flips. Chúng ta sẽ học cách xác định và sử dụng chúng để giao
dịch.

CHoCH
CHoCH hay Change of Character, đây là tín hiệu đầu tiên cho thấy xu hướng có sự
thay đổi. Điều này chủ yếu xảy ra ở vùng cung cầu trên khung thời gian lớn.

Chúng ta sử dụng tín hiệu này để bắt kịp xu hướng mới ngay từ đầu, đưa ra quyết
định với tỷ lệ RR tốt hơn.

Anh em nhìn hình minh họa CHoCH bên dưới:


Có thể thấy ChoCH chính là tín hiệu phá vỡ đỉnh gần nhất (trong xu hướng giảm)
hoặc phá vỡ đáy gần nhất (của xu hướng tăng).

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:

Cây nến giảm cuối cùng trước đợt tăng phá vỡ đỉnh gần nhất chính là vùng cầu gần
nhất. Những lệnh mua cuối cùng được thực hiện trước khi giá phá vỡ vùng này.

Hoặc như hình bên dưới:


Flips

Flips (mình tạm dịch là vùng hoán đổi nhé), nói đơn giản Flips là khi giá phản ứng
với một vùng cung cầu và sau đó phá vỡ nó gần như ngay lập tức và đi ra xa khỏi
vùng này.

Thì những vùng cung cầu mới được hình thành trong quá trình phá vỡ vùng cung
cầu cũ được gọi là Flips.

Anh em nhìn hình bên dưới:


Chúng ta thấy ở hình này, trước tiên giá về phản ứng với vùng cầu trước tiên, sau
đó phá vỡ vùng cầu này ngay sau đó.

vùng cung phá vỡ vùng cầu hoặc đáy trước đó sau khi phản ứng từ vùng cầu chúng
ta gọi đó là Flips. Vùng màu hồng chính là Flips.

Tương tự với vùng cung nhé anh em:

Anh em nào vẫn chưa hiểu thì có thể nhìn hình bên dưới:
Khá đơn giản đúng không ạ, nhưng tốt nhất chúng ta nên luyện tập để nhận biết
được những vùng này tốt hơn nhé.

Mô hình vào lệnh


Dưới đây là mô hình vào lệnh đơn giản để có thể áp dụng vào thực tế giao dịch
trong bất cứ khung thời gian nào. Những gì xảy ra ở khung thời gian thấp hơn cũng
đều xảy ra ở khung thời gian lớn, đó là lý do mô hình này hoạt động với mọi khung
thời gian mà bạn chọn.

Các bạn nhìn hình bên dưới:

Ở trên khung thời gian lớn chúng ta sử dụng thân nến để xác định những cú phá vỡ
cấu trúc (BOS) và CHoCH mạnh trên khung thời gian này.

Điểm vào lệnh của chúng ta sẽ là khung thời gian thấp hơn khi có sự phá vỡ cấu
trúc đồng dạng với cấu trúc của khung thời gian lớn.
Điểm dừng lỗ cho các điểm vào lệnh là bên dưới những vùng kém hiệu
quả (Ineffeciency) và bên dưới các đuôi nến đối với tín hiệu mua và ngược lại.

Cấu trúc nâng cao


Thị trường di chuyển theo các giai đoạn trong đó là các giai đoạn thị trường có xu
hướng hoặc không có xu hướng. Khi chúng ta giao dịch thì sẽ tập trung vào trong
giai đoạn thị trường có xu hướng. Bạn có thể đi theo con sóng đẩy (pro trend) hoặc
giao dịch theo xu hướng của con sóng hồi (counter trend).

Dù bạn lựa chọn cách thức giao dịch nào thì bạn cũng phải tìm cấu trúc thị trường
và nương theo nó để giao dịch.

Hình bên dưới là đánh dấu đơn giản nhất về điều kiện thị trường có xu hướng:

Như chúng ta thấy thị trường tạo cấu trúc đỉnh đáy sau thấp hơn đỉnh đáy trước thể
hiện thị trường đang có cấu trúc giảm giá. Nếu chúng ta giao dịch theo những đợt
sóng giảm, thì gọi là bạn đang đi theo xu hướng chính (pro trend) để giao dịch.
Nếu bạn giao dịch ở giai đoạn giá điều chỉnh thì gọi là bạn đang giao dịch theo
counter trend.
Nếu giao dịch theo cấu trúc thị trường chính thì bạn sẽ tiếp tục bán cho đến khi nào
đỉnh mạnh trong cấu trúc giảm hiện tại này bị phá vỡ. Chỉ có khi nào đỉnh quan
trọng trong cấu trúc giảm bí phá thì chúng ta xác định cấu trúc đã thay đổi từ giảm
qua tăng.

Như biểu đồ bên dưới thì chúng ta thấy được cấu trúc thị trường là tăng giá khi các
đỉnh yếu trong cấu trúc liên tục bị phá vỡ để tạo đỉnh cao hơn. Và trong điều kiện
thị trường này thì chúng ta sẽ chỉ canh mua cho tới khi nào mà đáy mạnh trong cấu
trúc bị phá vỡ, lúc đó chúng ta mới chuyển hướng xác định cấu trúc thị trường
chuyển qua giảm giá:

Trong một cấu trúc tăng giá, chúng ta sẽ thấy thị trường mở rộng về hướng tăng
giá mạnh hơn, việc mua vào sẽ thuận lợi hơn cho chúng ta hơn là việc bán ra. Vì
những đợt giảm thực tế là những đợt giá điều chỉnh.

Như hình bên dưới bạn có thể thấy được điều này:
Tương tự, trong cấu trúc giảm giá cũng như vậy:

Chúng ta thấy thị trường mở rộng về hướng giảm giá nhiều hơn, chúng ta bán ra
trong điều kiện này sẽ có lợi hơn cho chúng ta rất nhiều hơn là việc mua vào.
Anh em có thể hiểu đơn giản là thị trường di chuyển từ vùng giá này đến vùng giá
khác. Tích lũy tại vùng cầu và phân phối tại vùng cung. Với khái niệm này, chúng
ta có thể hiểu được rằng, một đợt tăng giá bắt đầu tại một vùng giá giảm thiểu
(mitigation) tạo ra một vùng cầu và tương tự một đợt giảm giá sẽ bắt đầu khi nó
quay trở về khai thác lại vùng cung trước đó hoặc tạo ra một vùng cung.

Tất cả các chuyển động trong khung thời gian cao hơn đều do chạm vào vùng
cung hoặc vùng cầu, đây là lý do vì sao mà việc đánh dấu vùng cung cầu của bạn
từ khung thời gian lớn là lý tưởng nhất. Tín hiệu mitigation ở khung thời gian lớn
sẽ là tín hiệu tiếp diễn ở khung thời gian thấp hơn.

Hình bên dưới là một ví dụ bề thị trường tăng giá đến các vùng cung (vung màu
hồng) hoạt động như một chất xúc tác cho tín hiệu thị trường bắt đầu cú điều
chỉnh:

Biểu đồ thực tế:


Tương tự về cấu trúc giảm giá, thị trường giảm xuống chạm vào vùng cầu như một
chất xúc tác để bắt đầu sự điều chỉnh:

Biểu đồ thực tế:


Kết hợp tất cả những điều này lại với nhau, bạn có thể mường tượng được phương
hướng giao dịch của chúng ta đó là sẽ tham gia vào một động thái trên thị trường
bằng cách bán ở vùng cung hoặc mua từ vùng cầu.

Trong cấu trúc tăng giá, chúng ta xác định đáy mạnh và đỉnh yếu. Sau đó đánh
dấu vùng cầu trong đợt tăng giá gần nhất kèm theo sự phá vỡ cấu trúc. Việc còn lại
là chờ giá hồi về vùng cầu đó và giao dịch với mục tiêu là đỉnh yếu hoặc nhắm đến
mục tiêu mà thị trường sẽ mitigation một vùng cung nào đó trên khung thời gian
lớn.

Tương tự, cấu trúc giảm, chúng ta sẽ xác định đỉnh mạnh và đáy yếu. Sau đó đánh
dấu những vùng cung trong đợt giảm giá gần nhất kèm theo sự phá vỡ cấu trúc.
Việc còn lại là chờ giá hồi về vùng cung đó và giao dịch với mục tiêu là đỉnh yếu
hoặc nhắm đến mục tiêu mà thị trường sẽ mitigation một vùng cầu nào đó trên
khung thời gian lớn.

2 biểu đồ bên dưới sẽ đánh dấu lại cho chúng ta những vùng có thể giao dịch theo
cấu trúc thị trường:
Biểu đồ trên, chúng ta thấy thị trường nằm trong cấu trúc giảm, chúng ta đánh dấu
đỉnh mạnh và đáy yếu. Trong đó các vùng cung gần với đỉnh là những vùng lý
tưởng để giao dịch. Hay chính xác hơn là những vùng giá Premium (trên mức
50%). Chúng ta sẽ chờ giá hồi về những vùng cung này và tìm tín hiệu giao dịch.

Tương tự biểu đồ bên dưới chúng ta có cấu trúc tăng giá, chúng ta chờ giá hồi về
những vùng cầu trong cấu trúc tăng giá rồi tìm cơ hội mua lên theo cấu trúc:
Tất nhiên là chúng ta cần thêm nhiều yếu tố khác xác nhận mới có thể quyết định
mua lên theo cấu trúc tăng hoặc bán theo cấu trúc giảm trên các đợt hồi.

Thực tế chiến lược này là các chiến lược đi theo xu hướng nhưng các cú hồi nó có
tính định hướng hơn. Chúng ta sẽ mong chờ giá mitigate vùng cầu trong cấu trúc
tăng và ngược lại giá mitigate vùng cung trong xu hướng giảm thì mới tìm cơ hội
giao dịch.

Ngoài ra chúng ta cũng có thể tận dụng đợt điều chỉnh trên khung thời gian thấp
hơn với ý tưởng là sự mitigation của khung thời gian lớn sẽ được tiếp diễn ở khung
thời gian thấp hơn và từ đó những động thái lớn hơn sẽ di chuyển theo đó.
Kỳ vọng của dòng tiền

Việc xác định kỳ vọng của dòng tiền là việc xây dựng xác suất về thanh khoản, cấu
trúc thị trường và dòng lệnh với mục đích là đưa ra kết luận về nơi giá có thể đi
đến tiếp theo và giao dịch tốt nhất mà bạn có thể thực hiện ngày hôm đó.

Đây là điều rất cần thiết cho việc xác định xu hướng của giá trong ngày, nó giúp
bạn xác định được những vùng giá quan trọng và tìm được những điểm vào lệnh
chính xác và lợi thế nhất. Nếu thị trường bắt đầu cấu trúc tăng giá thì bạn sẽ mua
cho đến khi cấu trúc tăng giá này kết thúc và ngược lại với cấu trúc giảm giá.

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:


Phía bên dưới biểu đồ chúng ta có thể thấy được một loạt những vùng cầu được
xây dựng và giữ giá. Giá hồi về mitigate vùng đó, xây dựng thanh khoản theo
hướng giảm giá.

Và tương tự phía trên bên phải biểu đồ có thể thấy được một loạt các vùng
cung được xây dựng và giữ giá, thị trường hồi về mitigate vùng này và xây dựng
thanh khoản theo hướng tăng giá.

Dựa vào việc xác định các vùng cung cầu và vùng thanh khoản hình thành có thể
giúp chúng ta nhận biết được dòng tiền hiện tại của thị trường.

Vùng cung cầu

Vùng cung cầu mình đã có viết ở các phần trước rồi, các vùng cung cầu trên biểu
đồ thường khá lớn nên để tối ưu hóa được điểm vào lệnh thì chúng ta nên về khung
thời gian thấp hơn để tinh chỉnh những vùng cung cầu này thành một khối lệnh
cuối cùng trước thời điểm thị trường tăng hoặc giảm mạnh.

Các bạn nhìn hình bên dưới chính là cách thức đơn giản để xác định được vùng
cung:
Thị trường cần hình thành một vùng giá đi ngang trước khi giá bật tăng mạnh để
quét thanh khoản và giảm xuống hình thành vùng cung.

Như hình trên thì chúng ta có thể thấy, giá phá vỡ vùng giá cao nhất của phạm vi
giá đi ngang để quét thanh khoản của cả người mua và người bán ở vùng này và
sau đó tạo thanh khoản cho BFI mua hoặc bán.

Sau khi quét thanh khoản xong thì thị trường giảm mạnh hình thành cho chúng
ta vùng cung. Sau đó thì anh em về khung thấp hơn để tinh chỉnh vùng cung này
nhỏ hơn, và chúng ta gọi đó là order block.

Và lưu ý thêm một điều nữa đó là thị trường tăng mạnh lên để quét thanh khoản
trước khi giảm mạnh chính là vùng cung của chúng ta.

Tương tự ngược lại chúng ta có cách thức xác định vùng cầu:
Yếu tố hợp lưu quan trọng để có được một vùng cung cầu mạnh hay một
vùng cung cầu có khả năng cao sẽ giữ được giá bao gồm:
• Vùng cung cầu phải phá vỡ cấu trúc thị trường
• Vùng cung cầu phải có quét thanh khoản
• Vùng cung cầu phải có một đợt sóng đẩy mạnh theo sau
• Và thêm một yếu tố hợp lưu nữa đó là vùng cung cầu phải gây ra sự mất cân
bằng (imbalance)
Tinh chỉnh vùng cung cầu (refinement)

Vùng cung cầu được tinh chỉnh lại còn được gọi là khối lệnh hay order block.

Một khối lệnh được hình thành bởi chuỗi lệnh cuối cuối cùng được đặt được khi thị
trường mở rộng sang hướng ngược lại. Với tư duy này chúng ta có thể hình dung
rõ hơn về vùng cung cầu.

Bên dưới là các ví dụ về cách tinh chỉnh vùng cung cầu để xác định những khối
lệnh:
Hình trên là vùng cung được hình thành sau khi thị trường quét thanh khoản. Và
hình bên dưới là khung thời gian thấp hơn của biểu đồ phía trên:

Chúng ta thấy ở khung thời gian thấp hơn, vùng cung được tinh chỉnh lại thành
một khối lệnh trước khi thị trường giảm mạnh và hình thành vùng cung.

Tiếp theo là vùng cầu được hình thành tren khung H1:

Chúng ta thấy là đã có sự quét thanh khoản trước khi thị trường tăng mạnh và hình
thành vùng cầu.

Ngoài ra các yếu tố để xác nhận vùng cung cầu mạnh chúng ta thấy đều thỏa, và
việc còn lại là di chuyển xuống khung thời gian thấp hơn để tinh chỉnh lại vùng
cầu này là được.

Biểu đồ bên dưới là vùng cầu gần nhất được xác định ở khung thời gian thấp hơn
và chúng ta thấy vùng cầu này được hình thành sau khi có tín hiệu quét thanh
khoản:
Có thể thấy được một điều rằng, việc tỉnh chỉnh lại các vùng cung cầu có thể dẫn
đến các điểm vào lệnh của bạn không được khớp nhưng chúng ta nên sử dụng
những vùng này để giao dịch vì ở khung thời gian thấp hơn, số pip của những vùng
được tinh chỉnh rất nhỏ, như vậy nó sẽ mang lại cho bạn tỷ lệ RR rất lớn. Đôi khi
không phải lúc nào thị trường cũng sẽ kiểm tra, khai thác lại những vùng giá tinh
chỉnh nhưng chúng sẽ mitigate lại những vùng cung cầu.

Hình bên dưới cho thấy nếu bạn tinh chỉnh một vùng giá quá mức thì giá có thể sẽ
không chạm tới được:
Hoặc như biểu đồ bên dưới:

Nhưng nếu bạn xác định chúng cùng với vùng cung cầu bạn có thể thấy giá đã khai
thác vùng cung cầu rất hiệu quả:
Hoặc như biểu đồ bên dưới:

Như vậy là chúng ta cũng đi được kha khá nội dung trong hệ thống smc, trước mắt
là bạn đã nắm được cách thức xác định cấu trúc, sự phá vỡ cấu trúc, cách xác định
vùng cung cầu/khối lệnh và vùng giá tốt để giao dịch. Tín hiệu ChoCH, thanh
khoản và inducement,...

Về cơ bản hệ thống này là hệ thống giao dịch theo cấu trúc thị trường, chúng ta sẽ
nương theo cấu trúc lớn, đợi giá hồi về những vùng quan trọng sau đó tìm tín hiệu
để giao dịch. Các vùng mà chúng ta theo dõi thường là vùng cung cầu hoặc các
khối lệnh được tinh chỉnh lại từ những vùng cung cầu.

Tiếp theo đây chúng ta sẽ tìm hiểu xem, điều mà chúng ta kỳ vọng khi giá tìm về
những vùng giá xem xét này là gì? Và đâu là tín hiệu khả thi để chúng ta giao dịch.
Chúng ta kỳ vọng điều gì khi giá tìm về vùng mà chúng ta xem xét (POI)

Có lẽ điều mà chúng ta kỳ vọng nhất khi giá tìm về vùng POI đó là giá có tín hiệu
mitigate, quét thanh khoản hoặc thao túng giá tại đó.

Khi giá tiếp cận vùng POI của bạn thì tốt nhất đó là có sự phản ứng chứ không phải
là dự đoán. Hay nói các khác, những vùng giá đó thường sẽ bẫy trader khi họ cố
gắng giao dịch trong những bước di chuyển đầu tiên của thị trường.

Tại những vùng giá này thường sẽ có nhiều sự thao túng giá để cố gắng quét hết
thanh khoản của trader nhỏ lẻ và thực tế thì động thái thực sự của thị trường chỉ
xảy ra khi hầu hết các giao dịch đac bị quét thanh khoản (hay bị săn dừng lỗ).

Thực tế rằng, đa số những vùng mitigate thường xảy ra ở vùng 50% của vùng giá,
và khi giá đi vào khu vực này ở khung thời gian cao hơn thì bạn nên chuyển về
khung thời gian thấp hơn để giao dịch.

Dưới đây là một vài ví dụ về POI:


Ở hình trên bạn có thể thấy, ô kẻ ngang màu hồng là vùng cung trên khung thời
gian cao hơn. Đây cũng chính là vùng mà chúng ta xem xét. Khi giá tiếp cận đến
vùng này thì chúng ta chuyển về khung thời gian thấp hơn là H1. Như biểu đồ bên
dưới:

• Ở biểu đồ này bạn có thể thấy được rõ hành động giá hơn khi thị
trường bắt đầu tiếp cận vùng này. Các bạn nhìn phía bên trái biểu đồ,
giá chạm đến vùng cung màu hồng lần đầu tiên và tạo đỉnh nhưng nó
đã thất bại trọng việc tạo ra cấu trúc mới. Sau đó thì đỉnh này đã bị
quét thanh khoản.
• Giá bật tăng và hình thành một loạt các vùng cầu giữ giá.
• Sau đó thị trường tạo ChoCH ở đỉnh khi nó phá vỡ vùng cầu gần nhất
và cú hồi bắt đầu. Đây cũng là vùng mua cuối cùng trước khi thị
trường giảm mạnh.
Khi giá tạo ChoCH ở đỉnh, lúc này bạn có thể trở về khung thời gian thấp hơn như
M1 để tìm tín hiệu giao dịch. Hình bên dưới là vùng cung trên khung M15 phút
trước khi chúng ta nhảy về M1 để tìm tín hiệu giao dịch:
Nhìn hình trên có thể thấy, giá tăng mạnh lên lại vùng cung để mitigate vùng này.

Vậy khi nào thì chúng ta giao dịch được khi giá tiếp cận vùng mà chúng ta
theo dõi (POI) hay đúng hơn là một POI có hiệu lực?

Mô hình của nó sẽ là như sau. Các bạn nhìn hình minh họa bên dưới:
Giá chạm vào vùng giá bạn theo dõi và sau đó tạo ChoCH đi theo hướng mà bạn
nhận định. Tức là giá phải phá vỡ được vùng giá đối diện. Như hình bên dưới là
giá phải phá vỡ được vùng cầu đánh dấu màu xanh:
Hoặc trường hơp giá không tiếp cận đến vùng đối diện hoặc không có nến mitigate
vùng này nhưng sau đó giá quay trở lại phá vỡ vùng này thì chúng ta vân có thể
giao dịch được. Như hình bên dưới:
Vậy khi nào thì không nên giao dịch ngay cả khi giá chạm vào vùng mà chúng
ta theo dõi/POI?

Có một trường hợp mà các bạn cần lưu ý đó là khi giá chạm vào vùng cầu màu
xanh, như biểu đồ bên dưới:
Đó được coi như tín hiệu mitigate và có thể tăng cao hơn. Trong trường hợp này có
thể thấy người mua vãn đang nắm quyền kiểm soát nên chúng ta không nên bán
ở vùng cung lúc này.
Đây có thể xem như phần cuối của hệ thống, có nghĩa là sau phần này anh em có
thể bắt đầu backtest và thực hành. Hệ thống smc về phần lý thuyết không quá
nhiều nhưng việc rèn luyện và giao dịch cho thành thạo thì lại khá tốn thời gian. Vì
mỗi một khái niệm kỹ thuật trong hệ thống này anh em nên dành chút thời gian để
luyện cách xác định chúng trên biểu đồ.

Ví dụ đơn giản như vùng thanh khoản hay tín hiệu ChoCH hoặc là khối OB, tất cả
những cái này nếu anh em đưa vào áp dụng luôn sẽ rất dễ bị rối. Đọc lý thuyểt
cũng có vẻ không phải là quá khó nhưng nếu muốn tìm và xác định được chúng
trên biểu đồ lại không dễ. Nên chắc chắn chúng ta cần thời gian để rèn luyện là
vậy.

Những khái niệm kỹ thuật này, khi các bạn tập nhìn và xác định chúng trên biểu đồ
thì có thể bạn sẽ chẳng thấy được chúng sẽ đem về cho bạn lợi nhuận gì nhưng để
có được một chiến lược chuẩn theo smc thì lại không thể thiếu những yếu tố kỹ
thuật này. Nên khi bạn xác định chúng càng chuẩn thì xác suất thành công cho
chiến lược của bạn càng cao.

Cuối cùng đó là đưa chúng vào trong một quy trình giao dịch nhất định. Bấy nhiêu
khái niệm kỹ thuật thôi nhưng anh em có thể thấy chúng ta có cực nhiều cách thức
giao dịch. Chưa bàn về chiến lược có tốt hay không, đúng hay sai, miễn là nó đi
đúng bản chất của thị trường thì chúng ta có thể áp dụng được.

Rồi, luyên thuyên khá nhiều rồi. Bây giờ đi vào nội dung chính. Phần này chúng ta
sẽ nói về những mô hình vào lệnh của hệ thống smc.

Ví dụ như viết kỹ hơn về đọc cấu trúc, hoặc cách xác định thanh khoản hoặc khối
OB hoặc ChoCH,...

Phần 3: Power Of Three (PO3)


3 chu kỳ chính của thị trường bao gồm:
• Giai đoạn tích lũy: đây là giai đoan dòng tiền thông minh tích lũy vị thế
mua hoặc bán của họ và bạn sẽ tìm cơ hội để giao dịch trong giai đoạn này.
• Giai đoạn phát triển lợi nhuận: đây là giai đoạn này trader sẽ phát triển lợi
nhuận khi phạm vi thị trường được mở rộng
• Giai đoạn phân phối:tương tự như giai đoạn tích lũy, dòng tiền thông minh
sẽ tích lũy vị thế mua hoăc bán của họ trong giai đoạn này.

Giá mở cửa
• Dòng tiền thông minh phân phối tiền ở phần trên của vùng mở cửa trong giai
đoạn phân phối và phần dưới của vùng mở cửa trong giai đoạn tích lũy.
• Đối với ngày tăng giá, việc di chuyển bên dưới giá mở cửa chính là tín hiệu
săn dừng lỗ (hay trong Ict còn gọi đó là Judas Swing). Nếu bạn thấy giá di
chuyển nhanh bên dưới giá mở cửa thì đó là tín hiệu xác nhận rằng giao dịch
sẽ đi theo hướng của chúng ta.
• Giá mở cửa nên gần với mức giá thấp nhất của ngày, thường là 20% trên
tổng phạm vi. Nó sẽ là một thân nến dài ở giữa và sau đó thì đóng cửa gần
với vùng giá cao nhất của ngày.
• Đối với những ngày giảm giá, giá di chuyển phía trên mức giá mở cửa
chính là tín hiệu săn dừng lỗ (hay Judas Swing). Nếu bạn thấy giá di chuyển
nhanh phía trên giá mở cửa thì đó là tín hiệu xác nhận rằng giao dịch sẽ đi
theo hướng của chúng ta.
• Giá mở cửa nên gần với mức giá cao nhất của ngày, thường là 20% trên tổng
phạm vi. Nó sẽ là một thân nến dài ở giữa và sau đó thì đóng cửa gần với
vùng giá thấp nhất của ngày.

Vùng giá tích lũy điển hình


• Vùng giá tích lũy điển hình bắt đầu từ giá mở cửa:
o Nếu chúng ta tìm kiếm một giao dịch mua, thì chúng ta sẽ phải đợi để
thấy thị trường di chuyển xuống bên dưới phạm vi của vùng giá tích
lũy hoặc giá mở cửa.
o Tương tự nếu chúng ta tìm kiếm một giao dich bán thì sẽ phải đợi giá
di chuyển lên phía trên vùng giá tích lũy hoặc giá mở cửa.
o Dòng tiền thông minh mua trong cú giảm giá và bán trong xu tăng giá.
Bạn cũng nên như thế.
• Và khi giao dịch thì bạn cần đảm bảo được rằng, bạn cần nắm rõ cấu trúc
của khung thời gian cao hơn. Chờ giá đạt đến các vùng giá quan trọng và
đừng giao dịch trước khi giá đi đến được kháng cự hỗ trợ trên khung tuần,
khung ngày, H4 và đừng bao giờ thấp hơn H1.
• Khi giá đang giao dịch ở kháng cự hỗ trợ ở khung lớn. Thì lúc này bạn hãy
tìm tín hiệu phân kỳ (SMT – cái này mình sẽ viết ở phần sau).
• Tiếp theo là áp dụng thêm yếu tố xác nhận cho chiến lược của bạn là thời
gian và giá cả (phần này mình sắp viết bên dưới đây).
• Sau đó thì chờ cho biểu đồ ngày hình thành đỉnh hoặc đáy và sau đó thì mới
bắt đầu tìm kiếm giao dịch.
• Nói tóm lại là bạn sẽ tìm kiếm giá mở cửa, sau đó là Judas Swing, và sau đó
là tìm kiếm sự mở rộng của thị trường hay đó chính là hướng đi thực sự.

Phần 4: Lý thuyết thời gian và giá trong smc

Những điều anh em cần lưu ý:


• Bạn cần xác định được thời gian cụ thể trong năm, tháng, tuần, ngày mà giá
hình thành nên đỉnh đáy quan trọng.
• Thời gian và giá là khu giá gặp kháng cự hỗ trợ tại một thời điểm đặc biệt
trong ngày mà chúng ta đã dự đoán đỉnh đáy sẽ được hình thành và
trong Ict gọi đó là vùng hủy diệt (Kill Zones). Khi tín hiệu này xuất hiện nó
sẽ cho chúng ta xác nhận mạnh mẽ để giao dịch.
• Ví dụ như thứ 2, thứ 3 và thứ 4 là những ngày có khả năng hình thành nên
đỉnh đáy của tuần nhưng chúng ta nên xem xét kỹ thời điểm phiên Âu mở
cửa ở thứ 3 và thứ 4.

Vùng hủy diệt (Kill Zones)


• Chúng ta cần hiểu những giờ đặc biệt trong ngày mà đỉnh đáy được hình
thành, hiểu được điều này sẽ giúp chúng ta biết được khi nào thì bạn sẽ tìm
thiết lập để giao dịch và khi nào thì không.
• Bên dưới là thời điểm đặc biệt hay vùng hủy diệt mà chúng ta sẽ sử dụng để
san những giao dịch đẹp.
o Vùng hủy diệt phiên Á: 23:00-3:00
o Vùng huỷ diệt phiên Âu: 7:00-10:00 GMT
o Vùng hủy diệt đóng cửa phiên Âu: 15:-18:00 GMT
o Vùng hủy diệt phiên Mỹ mở cửa: 12:-15:00 GMT
o Cho phép tăng lên 1 tiếng trước và sau vùng hủy diệt vì đôi khi thiết
lập giao dịch sẽ đến sớm hơn 1 tiếng vì giờ tiết kiệm năng lượng mặt
trời.
• Hãy theo dõi 4 tiếng sau 5:00 GMT hoặc nửa đêm của phiên Mỹ vì nhiều
khả năng đỉnh đáy sẽ được hình thành trong 4 tiếng này.
• Bạn sẽ thấy mức đỉnh đáy trong ngày hình thành hầu hết trong khoảng thời
gian 9:00-9:30 GMT.
• 10:00 GMT hầu hết là thời gian của Judas Swing hay săn dừng lỗ và tín hiệu
phân kỳ (SMT – nội dung này mình nói ở phần sau). 7:00-9:00 GMT giá
thường hình thành đỉnh đáy theo hướng của thị trường.
• Ví dụ như bạn đang trong một giao dịch bán, bạn sẽ thấy giá hồi về đỉnh
trong ngày và sau đó quay đầu tiếp tục giảm. Đánh dấu giá mở cửa cửa
10:00 GMT và trong hầu hết thời gian này thì giá sẽ thiểt lập để vào lệnh ở
phiên Mỹ (Optimal Trade Entry – OTE) đồng bộ với đỉnh đáy được hình
thành ở phiên Âu.
• Trong hầu hết phiên Mỹ, giá sẽ quay trở lại mức giá 7:00 GMT và cung cấp
cho bạn OTE. Nếu như trong trường hợp bạn không thấy Judas Swing trong
phiên Âu thì nên kỳ vọng cú săn dừng lỗ này sẽ xuất hiện ở 10:00 GMT.
• Đối với giao dịch bán, đỉnh của ngày thường sẽ hình thành trong 4 giờ đầu
tiền sau 5:00 GMT (vùng hủy diẹt mở của của phiên Âu) nhưng khoảng thời
gian lý tưởng để hình thành đỉnh là từ 7:00-10:00 GMT và đáy trong ngày sẽ
hình thành khoảng 15:00-16:00 GMT. Và ngược lại đối với giao dịch mua.
Điều đó có nghĩa là nêu như bạn đang bán từ các vùng tiêu diệt của phiên
Âu thì bạn nên đóng giao dịch vào khoảng 15:00-16:00 GMT.
• Thông thường, các đỉnh đáy hằng ngày được hình thành trong trong hướng
ngược xu hướng (Counter Trend) của ngày đó (Judas Swing/Stophunt).
• 5:00 GMT là thời điểm bắt đầu của ngày giao dịch thực sự và cũng là thời
điểm kết thúc phạm vi của phiên Á.
• 19:00 GMT là thời điểm kết thúc ngày giao dịch.
• 20:00 GMT đến 00:00 GMT là vùng giá giao dịch của ngân hàng trung
ương.
• 00:00 đến 5:00 GMT là vùng giá phiên Á.
• 10:00-11:00 GMT là thời điểm mà bạn sẽ thấy giá tạm dừng di chuyển sau
phiên Âu hoặc Judas Swing và nó sẽ tạo một đỉnh đáy đi theo hướng của thị
trường trong khung thời gian thấp hơn.
• 12:20 (20 phút sau vùng hủy diệt bắt đầu phiên Mỹ) là thời điểm thị trường
tương lai bắt đầu giao dịch.
• Chúng ta sẽ bắt đầu tìm kiếm các thiết lập giao dịch ở phiên Mỹ từ 12:20.
Đối với các giao dịch mua thì bạn cần mua dưới mức giá tại 12:20 khoảng
10 pip và đối với các giao dịch bán thì bạn cần bán trên mức giá tại 12:20
10 pip.
• Khá nhiều điều cần nắm cho chúng ta ở phần này. Tuy nhiên thì anh em chỉ
cần lưu ý đến vùng hủy diệt là được. Và nhớ rằng thị trường thường sẽ tạo
một cú phá vỡ giả hay săn dừng lỗ trước khi di chuyển thực sự.

Phần 5: smart money Correlation (Sự tương quan của


dòng tiền thông minh)
Chúng ta biết rằng:
• Các hành động của dòng tiền thông minh được tiết lộ thông qua các lỗ hổng
trên thị trường
• Sự tương quan là dấu hiệu dòng tiền thông minh để lại trên biểu đồ khi
chuyển đổi xu hướng trung hạn.
• Các đỉnh đáy trung hạn là nơi có tiềm năng thực sự chứ không phải là những
điểm dao động nhỏ.
• Khi mối tương quan được thể hiện rõ ở ngưỡng kháng cự hỗ trợ quan trọng,
chúng ta tin rằng sẽ có phản ứng giả xảy ra.

Phân kỳ của USDX


• Khi chúng ta giao dịch tiền tệ, thì chỉ số USDX được sử dụng để xác định
được tình trạng của thị trường hiện tại.
• Nếu là điều kiện thị trường hiện tại là Risk On tức là rủi ro được cảm nhận ở
mức thấp và các nhà đầu tư có xu hướng đổ tiền vào các tài sản rủi ro, thì lúc
này đồng USD giảm giá.
• Nếu điều kiện thị trường hiện tại là Risk Off tức là rủi ro được cảm nhận ở
mức cao và các nhà đầu tư có xu hướng chuyển sang đầu tư các tài sản an
toàn, thì lúc này đồng USD tăng giá.
• Vậy thì nếu USD tăng, chúng ta có tương quan ngược lại là hàng hóa, chứng
khoán và các tiền tệ khác sẽ giảm.
• Ngược lại, nếu USD giảm, chúng ta có tương quan ngược lại là hàng hóa,
chứng khoán và các tiền tệ khác sẽ tăng.
• Với mối tương quan nghịch đảo của các cặp tiền, thì khi giá trên một cặp
tiền tạo mức đáy thấp hơn, thì chúng ta kỳ vọng cặp tiền khác sẽ tạo mức
đỉnh cao hơn. Nếu như điều này không xảy ra thì chúng ta có tín hiệu phân
kỳ (hay còn gọi là SMT)
• Tín hiệu phân kỳ như là một sự gợi ý về giai đoạn tích lũy trươc một động
thái lớn theo hướng ngược lại.
Các bạn nhìn hình bên dưới để dễ hình dung hơn:

Những cặp tiền tương quan để xác định phân kỳ

Phân kỳ tăng giá


• Nên xuất hiện và được xác nhận tại ngưỡng hỗ trợ quan trọng.
• So sánh những mức đáy trong các cặp của EUR và GBP tại những ngưỡng
hỗ trợ kháng cự quan trọng. Nếu như một cặp thất bại trong việc tạo đáy
thấp hơn sẽ cho thấy sự thay đổi ngắn hạn trong thị trường để bật lên cao
hơn.
• So sánh đỉnh trong các cặp tương quan tại ngưỡng kháng cự quan trọng, nếu
không tạo được đỉnh cao hơn thì cho thấy thị trường thay đổi trong ngắn hạn
để giảm thấp hơn.
• Nếu một cặp thất bại trong việc tạo đáy thấp hơn trong khi cặp kia lại thành
công thì cả 2 cặp có khả năng cao sẽ bật lên cao hơn tại ngưỡng kháng cự
quan trọng.
• Khi xác định ngưỡng hỗ trợ để canh mua hãy xem xét cặp không thể tạo ra
được mức đáy thấp hơn. Cơ sở đằng sau cho điều này là: cặp không giảm
xuống được thấp hơn tức là nó đang được mua vào nhiều hơn nên nó chưa
sẵn sàng giảm xuống thấp hơn. Về cơ bản thì đây chính là vùng cầu hoạt
động để đẩy giá đi cao hơn.
Cụ thể như, EURUSD đang tạo đáy cao hơn trong khi GBPUSD tại đáy thấp
hơn >>> chúng ta chọn EURUSD để mua. Như hình bên dưới:

Phân kỳ giảm giá


Chúng ta có những điều kiện nhận biết tương tự:
• Nên xuất hiện và được xác nhận tại ngưỡng kháng cự quan trọng.
• Nếu một cặp thất bại trong việc tạo đỉnh cao hơn trong khi cặp kia lại thành
công thì cả 2 cặp có khả năng cao sẽ giảm xuống những ngưỡng hỗ trợ quan
trọng.
• Khi xác định ngưỡng kháng cự để canh bán hãy xem xét cặp không thể tạo
ra được mức đỉnh cao hơn. Cơ sở đằng sau cho điều này là: cặp không giảm
xuống được thấp hơn tức là nó đang được bán ra nhiều hơn nên nó chưa sẵn
sàng tăng lên cao hơn nữa. Về cơ bản thì đây chính là vùng cung hoạt động
để đẩy giá xuống thấp hơn.
Các bạn nhìn hình bên dưới, ta có EURUSD tạo đỉnh cao hơn nhưng GBPUSD lại
tạo đỉnh thấp hơn, trong điều kiện này chúng ta canh bán GBPUSD:

Các bạn nhìn hình bên dưới là biểu đồ trong thị trường thực tế để thấy được sự
tương quan giữa các cặp tiền:
Ta thấy GBPUSD tạo được đỉnh cao hơn trong khi EURUSD lại thất bại, trong
trường hợp này chúng ta chọn EURUSD để giao dịch. Tuy nhiên anh em có thể
thấy giá sau đó đã giảm ở cả 2 cặp tiền.

Phân kỳ trên CRB (chỉ số giá hàng hóa)


• Chỉ số CRB được sử dụng để theo dõi giá của hàng hóa như vàng, dầu,... và
chúng ta thấy CRB có mối tương quan nghịch đảo với USDX.
• Chỉ số CRB có sự thay đổi hướng hơi sớm và có thể cảnh báo về khả năng
có thể xu hướng thay đổi trong dài hạn.
Phân kỳ trên chỉ số chứng khoán
• Chúng ta tìm các chỉ số chứng khoán lớn như (S&P 500, Dow Jones,
Nasdaq,..) để so sánh đỉnh tại kháng cự hoặc đáy tại hỗ trợ.
Bảng bên dưới giúp anh em xác định được hướng chính của thị trường trong các
điều kiện Risk On/Risk/Off:
Phần 6: Hồ sơ của thị trường
Hồ sơ thị trường đơn giản là để chúng ta nắm được điều kiện hiện tại của thị
trường và phân loại được nó. Đa số các nhà giao dịch tìm cơ hội tham gia thị
trường mà bỏ qua yếu tố này.

Yếu tố này sẽ thay đổi tỷ lệ thành công của bạn khi bạn áp dụng cho đúng điều
kiện thị trường.

Những kiểu hồ sơ thị trường phổ biến

Hồ sơ cho vùng tích lũy


• Trong điều kiện giảm giá, khi thị trường tích lũy, bạn có thể xác định những
cú phá vỡ giả để giao dịch ngược hướng hoặc cơ hội để vào lệnh bán với
OTE.
• Thiết lập vị thế trong quá trình tích lũy: giai đoạn thị trường tích lũy cơ hội
để bạn thiết lập vị thế với dự đoán xu hướng sẽ đi tới đâu.
• Tìm thời điểm thị trường có nến nhỏ để tham gia giao dịch.
• Tích lũy là trạng thái cân bằng, khi giá phá vỡ khỏi vùng giá tích lũy nó
thường sẽ kiểm tra lại vùng này và tiếp diễn theo hướng hiện tại của thị
trường.
Hồ sơ thị trường phá vỡ
• Trong chiến lược giao dịch theo smc, chúng ta sẽ không giao dịch phá vỡ,
chúng ta sẽ chờ giá hồi về rồi mới tìm cơ hội giao dịch.
Hồ sơ thị trường xu hướng
• Đừng tham gia giao dịch khi một đợt di chuyển đã bắt đầu mà nên chờ cho
vùng tích lũy hình thành và sau đó tìm cơ hội giao dịch.
Hồ sơ thị trường đảo chiều
• Điều kiện thị trường này sẽ hình thành một ngày giảm trong khi phiên Á, Âu
và có thể phiên Mỹ tăng giá nhưng thất bại trong việc giữ được đà tăng và
đảo chiều xuống thấp hơn.
• Hay nó sẽ hình thành một ngày mà thị trường mua lên trong phiên Á, Âu và
có thể phiên Mỹ giá thất bại trong việc giữ được đà giảm và đảo chiều tăng
cao hơn.
• Điển hình là phiên Mỹ mở cửa và phiên Âu đóng cửa và cuối phiên Mỹ
thường sẽ ghi nhận sự đảo chiều.
Nói đơn giản và ngắn gọn của phần này, đó là anh em cần xác định được điều kiện
hiện tại của thị trường để chúng ta lên kế hoạch giao dịch cho hợp lý mà thôi.

Phần 7: Mô hình mua bán trong Ict

Đối với mô hình mua

Các bạn nhìn hình minh họa bên dưới:


Mô hình mua, chính là quá trình giá đi từ vùng tích lũy đến vùng phân phối, trong
đó:
1. Vùng giá tích lũy
2. Giá đi đến ngưỡng hỗ trợ
3. Tín hiệu đảo chiều đến từ dòng tiền thông minh
4. Vùng tích lũy với rủi ro thấp để mua lên
5. Tái tích lũy
6. Vùng phân phối
Trong đó anh em lưu ý rằng:

1. Vùng giá tích lũy


• Sự tích lũy cần xảy ra ở ngưỡng kháng cự ở khung thời gian lớn hoặc khối
OB giảm giá.
• Nếu bạn muốn bán thì bạn có thể bắt đầu tìm những mô hình giao dịch tại
đây.
2. Giá đi đến ngưỡng hỗ trợ
• Giá sẽ phá vỡ mức thấp nhất của vùng tuchs lũy và sau đó kiểm tra lại nó
một lần nữa và quay đầu giảm đến ngưỡng hỗ trợ quan trọng hoặc khối OB
tiếp theo. Đôi khi giá sẽ không trở lại kiểm tra vùng tích lũy mà sẽ trực tiếp
giảm luôn đến ngưỡng hỗ trợ.
3. Tín hiệu đảo chiều đến từ dòng tiền thông minh
• Khi đạt đến ngưỡng hỗ trợ quan trọng giá sẽ đảo chiều tăng, hãy chú ý để có
thể mua vào với OTE (Optimal Trade Entry) – còn gọi là điểm vào lệnh tối
ưu.
4. Vùng tích lũy với rủi ro thấp để mua lên
• Sau khi bị từ chỗi ở hỗ trợ, giá sẽ di chuyển lên cao hơn và giao dich mua
với rủi ro thấp ở vùng tích lũy có thể được thực hiện tại đây.
5. Tái tích lũy
• Giá sẽ giao dịch bằng hoặc gần với vùng tích lũy trước đó.
• Đây là vùng mà bạn cần chú ý, ví dụ như cấu trúc thị trường ở khung thời
gian lớn là giảm giá, thì trong quá trình tái tích lũy tại hoặc gần với mức tích
lũy trước đó, thì chúng ta đừng mong đợi giá tăng cao hơn vùng giá tích lũy,
mà thay vào đó dự đoán giá sẽ bật trở lại tại mức thấp của vùng tích lũy
trước và giảm xuống thấp hơn (có thể xem lại hồ sơ thị trường có xu hướng).
• Nhưng nếu như cấu trúc thị trường ở khung thời gian lớn là tăng, thì giá có
thể sẽ giao dịch phía trên vùng giá tích lũy trước đó và khớp dừng lỗ của
những ai bán trong đợt giảm về ngưỡng hỗ trợ.
6. Vùng phân phối
• Sau khi lấy dừng lỗ ở phía trên mức giá tích lũy trước đó thì thị trường sẽ
phân phối và sau đó là tiếp tục tái phân phối.

Mô hình bán

Tương tự chúng ta có mô hình bán với nguyên tắc ngược lại, anh em nhìn hình bên
dưới:
Mô hình bán thì ngược lại, nó là quá trình giá đi từ vùng phân phối đến vùng tích
lũy, trong đó:
1. Vùng giá tích lũy
2. Giá đi đến kháng cự
3. Tín hiệu đảo chiều đến từ dòng tiền thông minh
4. Vùng phân phối với rủi ro thấp để bán xuống
5. Tái phân phối
6. Vùng tích lũy
Trong đó anh em lưu ý rằng:

1. Vùng giá tích lũy


• Sự tích lũy cần xảy ra ở ngưỡng hỗ trợ ở khung thời gian lớn hoặc khối OB
tăng giá.
• Nếu bạn muốn mua thì bạn có thể bắt đầu tìm những mô hình giao dịch tại
đây.
2. Giá đi đến ngưỡng kháng cự
• Giá sẽ phá vỡ mức cao nhất của vùng tích lũy và sau đó kiểm tra lại nó một
lần nữa và quay đầu tăng đến ngưỡng kháng cự quan trọng hoặc khối OB
tiếp theo. Đôi khi giá sẽ không trở lại kiểm tra vùng tích lũy mà sẽ trực tiếp
tăng luôn đến ngưỡng kháng cự.
3. Tín hiệu đảo chiều đến từ dòng tiền thông minh
• Khi đạt đến ngưỡng kháng cự quan trọng giá sẽ đảo chiều giảm, hãy chú ý
để có thể bán với OTE (Optimal Trade Entry) – còn gọi là điểm vào lệnh tối
ưu.
4. Vùng phân phối với rủi ro thấp để bán xuống
• Sau khi bị từ chối ở kháng cự, giá sẽ di chuyển xuống thấp hơn và giao dich
bán với rủi ro thấp ở vùng phân phối có thể được thực hiện tại đây.
5. Tái phân phối
• Giá sẽ giao dịch bằng hoặc gần với vùng tích lũy trước đó.
• Đây là vùng mà bạn cần chú ý, ví dụ như cấu trúc thị trường ở khung thời
gian lớn là tăng giá, thì trong quá trình tái phân phối tại hoặc gần với vùng
giá tích lũy trước đó, thì chúng ta đừng mong đợi giá giảm xuống thấp hơn
vùng giá tích lũy, mà thay vào đó dự đoán giá sẽ bật lên tại mức cao của
vùng tích lũy trước và tăng lên cao hơn.
• Nhưng nếu như cấu trúc thị trường ở khung thời gian lớn là giảm, thì giá có
thể sẽ giao dịch phía dưới vùng giá tích lũy trước đó và khớp dừng lỗ của
những ai mua trong đợt tăng giá lên ngưỡng kháng cự.
6. Vùng tích lũy
• Sau khi lấy dừng lỗ ở phía dưới mức giá tích lũy trước đó thì thị trường sẽ
tích lũy và sau đó là tiếp tục tái tích lũy.
Quan trọng: chúng ta chỉ cần chú ý đến 3 điểm trong mô hình mua bán trên, đó là
điểm 1,3 và 6.

Tham khảo thêm phần mô hình vào lệnh


Dưới đây là một số mô hình vào lệnh đơn giản có thể được sử dụng trên bất kỳ
khung thời gian nào.

Chúng ta có 3 mô hình vào lệnh :


1. Risk Entry (RE): đó là điểm vào lệnh ngay khi giá chạm vùng giá chúng ta
theo dõi mà không có thêm sự xác nhận nào. Và với kiểu vào lệnh này thì
anh em nên hạn chế sử dụng.
2. Confirmation Entry (CE): vào lệnh khi giá đã có tín hiệu xác nhận đi theo
hướng mà bạn phân tích.
3. Continuation Entry (CE): điểm vào này được thực hiện khi giá tiếp tục
mitigate sau điểm vào lệnh xác nhận của bạn.
Hình bên dưới thể hiện 3 điểm vào lệnh trên:

Biểu đồ bên dưới là ví dụ thực tế về 3 loại điểm vào lệnh:


Và mỗi loại điểm vào lệnh đều cần áp dụng quy trình như sau. Các bạn nhìn
hình bên dưới:
• Đầu tiên là xác định cấu trúc với tín hiệu BOS và vùng cung cầu trên khung
thời gian lớn.
• Sau đó khi giá hồi về vùng cung cầu đó thì chúng ta di chuyển xuống khung
thời gian thấp hơn. Làm quy trình tương tự, đó là tìm tín hiệu BOS cùng
hướng với cấu trúc khung thời gian lớn tại vùng cung cầu
• Sau khi có BOS ở khung thời gian thấp hơn thì chúng ta xác định vùng cung
cầu hoặc khối OB ở khung thấp.
• Và tiếp tục đợi giá hồi về vùng cung cầu hoặc khối OB này để giao dịch.
• Ở khung thời gian thấp chúng ta cũng áp dụng 2 loại điểm vào là
Confirmation Entry hoặc Continuation Entry. Tùy vào thị trường thời điểm
đó và phong cách của bạn mà lựa chọn tín hiệu vào lệnh phù hợp.
Lưu ý thêm, ở điểm vào lệnh với khung thời gian thấp, thì khối OB mà chúng ta
xác định nên có tín hiệu mitigate vùng cung trước khi phá vỡ nó, thì khối OB này
sẽ có xác suất giữ được giá cao hơn. Như hình bên dưới:
Tương tự, ở khung thời gian lớn, nếu giá đã BOS và bạn không giao dịch với tín
hiệu Confirmation Entry ở tín hiệu hồi về vùng cung cầu lần đầu tiên thì bạn tiếp
tục chờ giá BOS lần nữa và xác định vùng cung cầu và chờ giá hồi về đó và tiếp
tục quy trình như trên.

Lưu ý: các vùng cung cầu hoặc khối OB mà bạn xác định tốt nhất nằm ở giá
Premium hoặc Discount là tốt nhất, còn không thì chí ít cũng nên ngoài mức 50%.

Hình bên dưới là hình mình họa cho một mô hình giao dịch theo smc:
• Đầu tiên là vùng cầu màu tím nhạt dưới cùng, đây là vùng cầu của khung
thời gian lớn. Chúng ta chờ giá hồi về vùng này
• Sau khi giá hồi về vùng này thì anh em chờ tín hiệu ChoCH tăng giá, cho
thấy thị trường quay trở lại xu hướng tăng. Lúc này thì chúng ta trở về
khung thời gian thấp hơn.
• Ở khung thấp hơn, anh em xác định khối OB ở vùng giá Discount của đợt
tăng giá gần nhất trên khung thời gian thấp.
• Sau đó anh em chờ giá hồi về khối OB này và tiến hành giao dịch.

Khá là đơn giản phải không ạ? Bây giờ đi vào ví dụ thực tế cho anh em dễ hình
dung nhé.

Hình bên dưới là tín hiệu ChoCH của khung thời gian lớn, được thể hiện lại ở
khung thời gian thấp hơn:
vùng cung được xác định là ô vuông màu hồng, giá mitigate vùng này và sau đó
phá vỡ nó tạo ChoCH. Điểm vào lệnh của chúng ta đó là vào lệnh khi giá hồi về
khối OB của khung lớn màu xanh được đánh dầu trên biểu đồ và mua lên.

Các bạn nhìn phần biểu đồ tiếp theo chúng ta phân tích kỹ hơn một chút, đó là
vùng giá được đánh dấu ở khối OB này đó được xem là một vùng thanh khoản và
giá có khả năng quét qua chỗ này, nên chúng ta cần đặt dừng lỗ bên dưới vùng này,
và ra một chút tranh trường hợp bị quét:
Các ví dụ điểm vào lệnh với Confirmation Entry:
Phần 8: Cách sử dụng khung thời gian lớn trên biểu
đồ

Lưu ý:
• Nếu bạn bắt đầu tìm ý tưởng giao dịch thì nên nhớ rằng hãy luôn bắt đầu từ
khung thời gian lớn như từ khung tháng hoặc khung tuần và sau đó di
chuyển từ từ xuống những khung thời gian thấp hơn như khung H4, H1,
M15 và M5.
• Tiếp theo đó là bạn cần định vị được hành động giá hiện tại đang nằm trong
cấu trúc nào, của khung thời gian nào vànos có thể đi đến đâu để định hướng
giao dịch của mình cho đúng.
Khung thời gian tháng (MN)
• Các ngưỡng kháng cự hỗ trợ chính trên khung tháng rất quan trọng, bạn cần
đánh dấu ra chúng. Hãy tìm các đỉnh đáy cũ và những phản ứng giá mạnh
mẽ với các khối OB trên khung thời gian này.
• Tìm nơi phạm vi giá thu hẹp và sau đó thì mở rộng mạnh mẽ.
• Sử dụng các mức trên fibo hồi quy.
• Khung thời gian tuần (W1)
• Sau khi chuyển từ khung thời gian tháng xuống khung tuần thì bạn hãy bắt
đầu tìm kiếm hỗ trợ kháng cự mới trên khung tuần.
• Tìm kiếm các khối lệnh trên khung tuần, xem xét khối lệnh cũ ở phía bên
trái biểu đồ.
• Ngoài ra, chúng ta cũng phải tìm kiếm các vùng thanh khoản phía trên đỉnh
cũ hoặc bên dưới đáy cũ.
• Sau đó xác định cấu trúc hiện tại của khung thời gian này.

Khung thời gian hằng ngày (D1)


• Tìm kiếm những ngưỡng kháng cự hỗ trợ mới trong khung thời gian này,
chủ yếu là 2-3 năm trước đó và lưu ý là không nên tinh chỉnh lại các mức đã
xác định ở khung tuần và khung tháng.
• Đánh dấu các đỉnh đáy và các mức phản ứng chính trong đó giá di chuyển rõ
ràng và mạnh mẽ khỏi mức đó.
• Đánh dấu những khối OB tiềm năng mà giá có thể phản ứng theo những
kiểu tương tự và anh em nên xem xét khối lệnh phái bên trái biểu đồ.
• Tìm kiếm các vùng thanh khoản phía trên đỉnh cũ hoặc bên dưới đáy cũ.
• Xác định cấu trúc thị trường hiện tại và chú ý đến sự tương quan.
• Tất cả những mức giá quan trọng và khối lệnh sẽ được chuyển về biều đồ
H4 hoặc H1 thậm chí là thấp hơn nữa.
Khung thời gian H4
• Ở khưng thời gian này thì anh em cần lưu ý những phân tích ở khung D1 sẽ
là trong tâm, cơ sở nền tảng để thực hiện giao dịch ở khung thời gian thấp
hơn.
• Nếu như trên D1 có cấu trúc giảm, chiến lược nhìn chung là bán thì chúng ta
sẽ tìm kiếm các mức kháng cự chính để tìm kiếm thiết lập bán tại đó
• Và ngược lại, nếu D1 có cấu trúc tăng thì chiến lược chính sẽ là mua và
chúng ta sẽ tìm kiếm tín hiệu ở những ngưỡng hỗ trợ chính.
• Tìm kiếm những ngưỡng hỗ trợ kháng cự mới trên H4 và những vùng thanh
khoản. Và lưu ý là các khối OB cũng có thể được tinh chỉnh lại trong khung
thời gian này.
• Lưu ý đến bộ ba như đỉnh đáy của 3 tháng trước.
• Xác định dòng lệnh (hướng đi của thị trường) ở thời điểm hiện tại kèm theo
cấu trúc thị trường.
• Các mức trên fibo.
• Tìm kiếm các mô hình giá như vai đầu vai, mô hình M/W,....
• Tất cả những phân tích của khung H4 sẽ được chuyển qua khung H1.

Khung thời gian H1


• Ở khung thời gian này thì phân tích trên khung D1 vẫn được chú trong nhất.
Chúng ta sẽ kết hợp kết quả phân tích với phân tích của khung D1 và tham
khảo phân tích của H4. Lý tưởng nhất là khi H4 và D1 đều có hướng phân
tích đồng thuận với nhau.
• Các khối OB trên cả khung H4 và D1 sẽ tạo ra các thiết lập có xác suất cao
nhất nên bạn hãy tập trung vào nó.
• Tìm kiếm những ngưỡng kháng cự hỗ trợ mới trên khung H1.
• Những vùng phản ứng trên khung H1 sẽ cho phép những khối OB có sự
chuyển đổi tốt.
• Xem bối cảnh khung tuần trên khung H1 sẽ cung cấp cho chúng ta những
điểm thay đổi hướng tốt.
• Lưu ý đến bộ 3 như đỉnh đáy của 3 tuần trước.
• Tìm kiếm mô hình giá và các mức pivot của tuần.
• Xác định các mức trên fibo.
• Tất cả những phân tích của H4 và H1 chúng ta sẽ chuyển về phân tích cho
khung M15 và M5.

Khung thời gian M15


• Các phân tích trên khung D1, H4 và H1 sẽ luôn được duy trì ngay cả khi
chúng ta nghiên cứu hành động giá ở khung M15.
• Chú ý đến những ngưỡng kháng cự hỗ trợ cao hơn khung H1.
• Tìm kiếm giá cao và thấp nhất của phiên giao dịch, giá mở, đóng cửa của
hàng tuần và hằng ngày.
• Tìm kiếm đỉnh đáy của 3 ngày trước đó.
• Tìm kiếm các mức trên fibo.
• Tìm kiếm phân kỳ SMT.
• Tìm kiếm phạm vi của phiên Á (đỉnh và đáy trong ngày).
• Tìm kiếm các mô hình giá và thiết lập và thời điểm trong ngày cho tỷ lệ
cược cao nhất có thể.

Khung thời gian M5


• Chú ý đến những ngưỡng kháng cự hỗ trợ cao hơn khung H1
• Tìm kiếm đỉnh và đáy của phiên giao dịch, giá mở cửa và đóng cửa hàng
tuần và hàng ngày.
• Tìm kiếm đỉnh đáy trong 3 ngày trước.
• Các mức trên fibo.
• Lập bản đồ vùng Kill Zones – thời gian quan trọng trong ngày.
• Tìm kiếm phạm vi của phiên Á và tìm kiếm sự thao túng giá ở khung thời
gian này.
Khi phân tích biểu đồ của các khung thời gian thì anh em hãy nhớ rằng, cần
nắm rõ khung thời gian, hướng, vùng giá và thời điểm mà bạn giao dịch.

Tư duy của một trader chuyên nghiệp

Thứ nhất, khung giao dịch của bạn nên trên ít nhất 3 khung thời gian.
• Nếu giao dịch dài hạn thì nên tập trung vào những khung thời gian lớn như
khung ngày, tuần hoặc khung tháng.
• Nếu bạn giao dịch swing thì tập trung vào những khung thời gian như khung
H1, H4 và khung D1.
• Giao dịch ngắn hạn thì tập trung vào những khung thời gian như D1, H4, H1
và M15.
• Giao dịch trong ngày hoặc scalping thì nến tập trung vào từ khung H1 trở
xuống.
Chìa khóa của phân tích đa khung thời gian

Trọng tâm của bạn sẽ là:


• Khung thời gian cao nhất sẽ được sử dụng để xác định hướng di hiện tại của
thị trường.
• Giao dịch của bạn sẽ được quản lý theo khung thời gian cao nhất hoặc khung
thời gian trung bình.
• Khung thời gian thấp nhất sẽ được sử dụng để xác định các điểm vào lệnh và
tín hiệu tiềm năng.
• Các giao dịch có xác suất cao nhất là những giao dịch được thực hiện theo
hướng đi của khung thời gian cao hơn.
• Hãy luôn chú ý đến ngưỡng kháng cự hỗ trợ chính.
• Cho dù bạn là giao dịch trong ngày thì phân tích của bạn cũng nên bắt đầu từ
khung thời gian lớn như khung tháng.
Khá là nhiều lưu ý cho anh em về khung thời gian nhưng nó lại rất quan trọng đối
với chúng ta khi giao dịch smc. Việc phân tích đa khung thời gian có thể sẽ dễ bị
rối nhưng nếu nắm được những chú ý này thì sẽ giảm bớt được không ít.

Phần 9: Ví dụ

Optimal Trade Entry (OTE)


Trong hệ thống này chúng ta sử dụng công cự Fibo khá nhiều để đo lường cú hồi
của giá. Các mức hồi như 62%, 70.5% và 79% được kết hợp với các khái niệm
khác trong smc để xác định điểm vào lệnh tối ưu (OTE).

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:

Chúng ta tháy giá phá đỉnh trước đó cho thấy xu hướng hiện tại là tăng giá. Và đáy
thấp nhất tạo đỉnh cao hơn chính là đáy mạnh. Và ở đỉnh thì anh em cũng thấy cấu
trúc nhỏ của chúng ta đã bắt đầu hồi nên đỉnh cao hơn đó ta kỳ vọng sẽ là đỉnh yếu.

Anh em thực hành vẽ fibo từ đáy lên đỉnh và chúng ta không sử dụng đuôi nên để
vẽ mà nên sử dụng thân nến thôi nhé. Lý do cho điều này là vì đuôi nến có thể
khác nhau ở mỗi broker vì spread mỗi sàn là khác nhau. Vậy nên chúng ta sử dụng
thân nến để xác định cho điểm vào lệnh.

Mục đích chúng ta sử dụng fibo là để xác định ra các vùng Discount và Premium.
Và trong điều kiện thị trường tăng giá thì chúng ta canh mua ở vùng Discount bên
dưới mức 50%. Anh em đừng mua vội mua ở vùng 50% mà nên đợi về vùng
Discount thì giao dịch sẽ lý tưởng hơn.

Như hình bên dưới, kịch bản tăng giá thì chúng ta sẽ mua ở vùng từ 62% đến 79%.
Nó đồng thời cũng là vùng Breaker Block (bb):

Anh em nhìn phần biểu đồ tiếp theo:


Giá đã hồi về vùng Discount có sự hợp lưu của Breaker Block và anh em thấy giá
đã từ chối ở mức 70.5%. Và đó chính là OTE cũng chúng ta.

Anh em nhìn phần biểu đồ tiếp theo, ta thấy giá hồi về lại vùng breaker một lần
nữa, tại đây chúng ta có thể vào lại lệnh mua, hoặc vào thêm lệnh, với điểm chốt
lời ở vùng cung gần nhất:

Điểm dừng lỗ chúng ta có thể đặt bên dưới khối breaker block. Và anh em nhìn
biểu đồ sau đó, giá đã bật lên khỏi khối bb của chúng ta.

Biểu đồ bên dưới là OTE ở vùng Premium trong cấu trúc giảm giá:
Về cơ bản thì OTE chính là điểm mua ở vùng Discount trong cấu trúc tăng giá và
điểm bán ở vùng Premium trong cấu trúc giảm giá.

Còn về việc giá trở về các khối OB trùng với các vùng DisCount/Premium thì
chúng ta sẽ bán sau nhé. Trước mắt anh em hãy nhớ giúp mình OTE đơn giản là
thế thôi.

Tuy nhiên khi giao dịch thực tế thì để tối ưu hóa điểm vào lệnh nhằm tìm được tín
hiệu có tỷ lệ RR cao thì ở những khối OB ở vùng Discount hoặc Premium, trader
thường tìm thêm sự xác nhận ở khung thời gian thấp hơn nữa. Tuy nhiên thì chúng
ta chưa nói việc đó ở trong phần này.

Bây giở chúng ta đi qua vài ví dụ về các khái niệm kỹ thuật như khối OB và FVG.

Ví dụ về khối OB

Chắc mình không cần nói nhiều về cách xác định khối Ob cho anh em nữa nhé.
Anh em nào chưa nắm thì có thể đọc lại từ đầu hệ thống này để hiểu rõ hơn vai trò
và cách xác định chúng trên biểu đồ.
Hình bên dưới là khối OB tăng giá, nó đơn giản là nến giảm cuối cùng trước khi thị
trường tăng cao hơn và phá vỡ cấu trúc:
Đối với các khối OB tăng giá trong điều kiện thị trường tăng giá thì chúng ta sẽ
mua khí giá quay trở lại kiểm tra khối OB (Return to order Block – RTO).

Ngược lại với khối OB giảm giá, chúng ta canh bán với chúng trong điều kiện thị
trường giảm giá:

Còn một kiểu OB khác đó chính là Breaker Block, nó là khối OB bị giá phá vỡ. Và
như hình bên dưới thì chúng ta sẽ mua khi giá trở lại retest lại khối Breaker Block
(Return to Breaker Block – RTB):
Khối OB đôi khi cũng được xác định ở giữa một đoạn giá di chuyển mạnh. Như
hình bên dưới:
Hoặc khối OB bị phá vỡ và trở thành Breaker Block:

Ví dụ về Fair Value Gap (FVG)

FVG là một khoảng giá được để lại sau khi giá tăng hoặc giảm mạnh. Nó giống
như là vùng mất cân bằng (Imbalance) mà mình có nói ở những phần trước. Như
hình bên dưới:
Đối với FVG giảm giá thì chúng ta canh bán ở FVG, như hình bên dưới:
Tuy nhiên, các bạn nhìn trường hợp bên dưới:
Với trường hợp này thì chúng ta không nên bán vì lý do là thị trường hình thành 2
đỉnh trước đó và phía trên FVG. Nên theo lý thuyết thanh khoản thì vùng 2
đỉnh này có thể sẽ bị quét. Và các bạn nhìn biểu đồ bên dưới, giá đã phá vỡ qua
vùng FVG và 2 đỉnh trước đó:
Trong smc, anh em hãy lưu ý là chúng ta không chỉ giao dịch ở những vùng giá
quan trọng mà còn giao dịch ở thời điểm đặc biệt trong ngày hoặc tuần để có được
xác suất cao.

Thì theo smc, chúng ta sẽ đợi vùng giá phiên Á hình thành, sau đó đợi cho một cú
săn dừng lỗ xảy ra quét một trong 2 phạm vi của phiên Á mà chúng ta gọi đó là
Judas Swing. Đợi thị trường hình thành đỉnh hoặc đáy thời điểm này, thì đó là thời
điểm mà bạn có thể lên kế hoạch giao dịch khi giá hồi về kiểm tra lại đỉnh đáy
được hình thành trước đó.

Về cơ bản là thế. Trong phần lý thuyết giá và thời gian mình có nói rõ thời điểm
nào vùng giá phiên Á được hình thành, thời điểm nào thường có Judas Swing và
thời điểm nào thị trường thường hình thành đỉnh đáy. Anh em đọc lại để nắm rõ
hơn nhé.

Còn bây giờ chúng ta đi vào ví dụ minh họa nhé.

Thời gian nửa đêm và diễn biến thị trường qua các
phiên giao dịch

Trước khi đi vào phần ví dụ, thì anh em nhìn qua loạt hình minh họa về quá trình
thị trường di chuyển trong 3 phiên Á, Âu và Mỹ nhé.

1. Tích lũy (Accumulation)

Anh em nhìn hình bên dưới là vùng giá phiên Á (Asian Range):
Vùng giá này hình thành từ khoảng 7h sáng đến 12h trưa giờ VN (tức là nửa đêm ở
Mỹ).

Trong giai đoạn này thì giá thường sẽ di chuyển lên xuống. Các trader nhỏ lẻ nếu
giao dịch trong giai đoạn này thường sẽ đặt dừng lỗ của họ ở trên và dưới của
phạm vi phiên Á.
2. Thao túng giá (Manipulation)

Các bạn nhìn tiếp hình bên dưới:

Sau khi vùng giá phiên Á hình thành, chính là thời điểm nửa đêm của Mỹ và đến 2-
3 tiếng tiếp theo (rơi vào khoảng 2-3 giờ chiều giờ VN) thị trường sẽ có Judas
Swing. Tức thị trường sẽ quét dừng lỗ phía trên vùng giá phiên á và thiết lập đỉnh
của ngày hoặc quét ở vùng dưới phiên Á và thiết lập đáy của ngày.

Lưu ý rằng sẽ có những ngày giai đoạn thao túng giá có thể diễn ra đến 4-5 giờ sau
nửa đêm hoặc thời điểm đó mới xảy ra thao túng giá. Không phải khi nào thị
trường cũng sẽ thao túng giá trong một thời điểm cả, nếu quy luật dễ như thế thì
chúng ta đã không phải thua lỗ.

Nhiệm vụ của chúng ta là giao dịch sau thời điểm thao túng giá xảy ra. Giá trước
tiên sẽ tăng lên sau nửa đêm và nó sẽ cho chúng ta biết được là nên tìm cơ hội để
bán. Và ngược lại với tín hiệu mua.

3. Phân phối

Các bạn nhìn hình bên dưới:


Cuối cùng đó là giai đoạn phân phối. Đây chính là thời điểm mà chúng ta bán và
đặt mục tiêu ở bên dưới vùng giá phiên Á.

Ví dụ về cách thị trường di chuyển trong các thời điểm trong ngày
Các bạn nhìn biểu đồ cặp EURUSD khung M15 bên dưới:

Chúng ta có giai đoạn 1 là tích lũy, sau đó là (2) thao túng giá và (3) phân phối.

Tương tự biểu đồ bên dưới cũng vậy nhé anh em:


Các bạn nhìn tiếp biểu đồ bên dưới:
Lưu ý quan trọng đó là giai đoạn thao túng giá thường sẽ tiếp cận đến ngưỡng
kháng cự hỗ trợ quan trọng trước đó, khối OB, FVG,... Luôn giữ tư duy này
trong việc tìm kiếm điểm vào lệnh chất lượng cho bản thân.

Ví dụ về thanh khoản (Liquidity)

Thanh khoản cũng là khái niệm quan trọng trong smc và trong phần này mình sẽ
đề cập một vài ví dụ để anh em nắm rõ hơn khái niệm này nhé. Ở phần trước vẫn
còn hơi sơ sài.

Chúng ta cần hiểu rằng các tổ chức lớn sẽ tìm kiếm thanh khoản trên thị trường, đó
là những nơi mà các trader nhỏ lẻ sẽ đặt dừng lỗ. Đây cũng là câu hỏi đầu tiên mà
bạn nên hỏi khi mở biểu đồ đó là: “đâu là thanh khoản?”.

Như mình đã chia sẻ ở phần nói về thanh khoản thì các vùng có khả năng trở thành
thanh khoản có thể là các vùng:

• 2 đỉnh (Equal High) hoặc 2 đáy (Equal Low), 2 vùng này cũng được
coi như ngưỡng kháng cự và hỗ trợ.
• Ngoài ra các vùng như đỉnh hoặc đáy trên khung thời gian cao hơn,
đỉnh đáy của ngày trước đó, tuần trước đó.
• Một loạt đáy cao hơn hình thành theo xu hướng tăng hoặc đỉnh thấp
hơn hình thành trong xu hướng giảm.
• Vùng giá đi ngang
Nhưng vùng giá trên có khả năng cao trở thành thanh khoản bởi vì nếu các trader
nhỏ lẻ giao dịch tại đó thì điểm dừng lỗ họ đặt sẽ dựa vào những vùng giá này.

Như hình bên dưới là vùng Equal Low và trader nào mua lên trong trường hợp này
thì dừng lỗ mà họ đặt sẽ là bên dưới vùng 2 đáy này. Một khi xác định được vùng
mà trader nhỏ lẻ đặt dừng lỗ thì đó chính là thanh khoản:
Các bạn nhìn biểu đồ tiếp theo:
Giá giảm xuống thấp hơn và quét dừng lỗ sau đó thì đảo chiều. Các lệnh dừng lỗ
và kể cả các lệnh sell stop đều bị quét bên dưới vùng equal low.

Các trader canh bán sẽ đặt lệnh sell stop bên dưới khi giá phá vùng equal low này
với kỳ vọng giá giảm tiếp tục nhưng thực tế thì như bạn thấy đó.
Các bạn nhìn tiếp biểu đồ bên dưới:

1. Chúng ta bán ở đây nhưng lưu ý rằng dừng lỗ của chúng ta phía trên
đuôi nến và mục tiêu khoảng 20-30 pip đến vùng order block gần
nhất.
2. Mua ở đây với 50% khối OB và mục tiêu chính là đuôi nến phía trên
nơi bạn đặt dừng lỗ cho lệnh bán.
Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới, điểm vào lệnh OTE lần 2 tại vùng Discount:
Tiếp theo, là điểm bán của chúng ta với mục tiêu là giá quét dừng lỗ ở vùng equal
low phía dưới:
Ta thấy là điểm vào lệnh OTE đã được khớp ở một vùng FVG khá nhỏ và từ chối
giá xuát hiện ở khối OB.

Những khối OB có FVG là những vùng giá mạnh mẽ để giao dịch và như biểu đồ
dưới, chúng ta canh bán từ vùng này:

Sau khi chạm vào khối OB + FVG thì chúng ta thấy giá giảm mạnh và quét dừng
lỗ vùng equal low.

Tương tự biểu đồ bên dưới, một lần nữa chúng ta thấy vùng giá equal low bị quét:
Những vùng đỉnh đáy, equal low/high là những vùng giá rất tiềm năng có thể bị
quét dừng lỗ nên chúng ta cần lưu ý những vùng đó để đặt mục tiêu cho giao dịch
của mình nhé.

Ví dụ về cách lựa chọn khối OB để giao dịch trong ngày

Các bạn nhìn vào biểu đồ bên dưới là biểu đồ khung D1:
Ta thấy cuối đợt giảm giá thị trường hình thành một khối OB và giá quay trở lại
kiểm tra khối này. Vậy nếu mua ở khối này thì chúng ta sẽ mua như thế nào để có
được kết quả tốt nhất.

Các bạn nhìn biểu đồ khung M15 bên dưới:


Phần ô vuông màu xanh là khối OB trên khung D1. Phần màu vàng là hành động
giá ngày chủ nhật và chúng ta không cần quan tâm đến nó.

Ta thấy ngày thứ 2 thị trường giao dịch phía trên giá của ngày thứ 6 và sau đó thì
giá quay trở lại bên trong vùng giá của ngày thứ 6 và chạm vào khối OB tkhung
D1. Tại đây chúng ta tìm cơ hội mua sao? Chưa nhé anh em.

Mà cái anh em cần tìm ở đây chính là khối OB M15 được hình thành, khối này sẽ
hợp lưu với khối OB trên khung D1. Và sau đó thì anh em tìm phản ứng từ chối giá
từ khối này. Như hình bên dưới:
Chúng ta thấy phản ứng từ chối giá từ khối OB M15 và hình thành được choch
tăng giá. Lúc này chúng ta có thể tìm cơ hội mua lên ở cú choch này. Các bạn nhìn
hinh bên dưới là điểm mà chúng ta có thể mua vào:
Điểm vào lệnh này chính là OTE đồng thời nó đã qua nửa đêm, là thời điểm thích
hợp có thể tìm cơ hội để giao dịch được. Và mục tiêu cho lệnh mua này chính là
đỉnh của ngày thứ 2.

Các xác định khối OB sau vùng giá đi ngang hình thành

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới, chúng ta có một vùng giá đi ngang vừa phải:
Hành động giá mà chúng ta cần thấy sau vùng giá như vậy đó là tín hiệu quét dừng
lỗ ở cả phía trên và phía dưới, nếu giá quét phía trên chúng ta tìm cách bán ở khối
OB gần nhất. Ngược lại, nếu giá quét bên dưới thì chúng ta tìm cơ hội mua lên với
khối OB gần nhất.

Các bạn nhìn hình bên dưới, giá quét SL vùng đỉnh, sau đó giảm mạnh quét SL
vùng đáy của vùng giá đi ngang. Như vậy thì chiến lược chính của chúng ta sẽ là
canh bán ở khối OB gần nhất:
Các bạn nhìn tiếp hình bên dưới, đây chính là khối OB mà chúng ta có thể giao
dịch. Bán ở ở mức 50% độ lớn của khối OB hoặc bb:
Tương tự, chúng ta có thêm một ví dụ khác với lệnh mua ở khối bb:

Cách giao dịch sau thời gian nửa đêm


Nửa đêm của Mỹ chính là 12h trưa giờ VN chúng ta, đó cũng được cho là thời
điểm mà vùng giá phiên Á được hình thành. Sau khi vùng giá phiên Á được hình
thành thì đó mới là thời điểm mà thị trường thực sự mới bắt đầu. Lý do cho điều
này là vì giá sẽ hoạt động mạnh hơn vào phiên Âu mà mạnh nhất là vào đầu phiên
Mỹ, vì đồng USD được cho là đồng tiền có sức ảnh hướng lớn và kiểm soát những
đồng tiền còn lại.

Như biểu đồ bên dưới, đường dọc màu tím là đường đánh dấu thời khắc nửa đêm ở
Mỹ:
Các bạn nhìn tiếp biểu đồ bên dưới:

Nếu như bạn muốn bán xuống thì hành động giá mà bạn cần thấy đó là giá cần tăng
lên trước để thiết lập đỉnh của ngày giao dịch trước khi chúng ta bán.

Đó chính là bước quan trọng trong việc thiết lập một chiến lược giao dịch của
chúng ta. Từ 12pm – 3pm giờ VN chính là khoảng thời gian để giá làm việc này.
Hành động giá này với mục đích quét SL để lấy thanh khoản.

Thời điểm bán lý tưởng của chúng ta nên từ 2pm-5pm giờ VN. Còn những hành
động giá xảy ra sau đó nữa thì còn tùy thuộc vào phiên Mỹ.

Như các bạn thấy ở hình bên dưới, giá đã quét SL của 2 đỉnh trước đó và như phần
trước mình nói thì những vùng 2 đỉnh gọi là equal high (EQH) và 2 đáy gọi là
equal low (EQL). Đó là những vùng giá có thanh khoản và thị trường có khả năng
cao sẽ quét ở những vùng đó. Sau khi giá quét vùng EQH thì chúng ta có thể bán
được rồi nhé:

Và tương tự ở biểu đồ bên dưới, sau nửa đêm giá giảm xuống quét thanh khoản của
2 đáy trước đó cho tới 3am (3pm giờ vn) để thiết lập đáy của ngày và đó là thời
điểm mà chúng ta có thể mua lên:
2 thiết lập giao dịch được áp dụng để tìm điểm vào
lệnh trong smc
Thiết lập đầu tiên: SMS + BMS + RTB

Nếu chưa hiểu những từ viết tắt kia thì anh em cứ đọc tiếp đi nhé.

Chúng ta nhìn vào biểu đồ bên dưới, đầu tiên ta thấy giá đang nằm trong một xu
hướng giảm khá rõ ràng với đỉnh đáy sau thấp hơn đỉnh đáy trước:
Tuy nhiên đến biểu đồ tiếp theo ta thấy giá tạo một đáy cao hơn cho thấy đây là tín
hiệu thay đổi cấu trúc (Shift in Market Structure – SMS):
Như vậy bước đầu tiên cho thiết lập của chúng ta được hình thành đó là phải có sự
thay đổi cấu trúc.

Bước thứ 2, quan trọng hơn đó là tín hiệu giá phải phá vỡ được cấu trúc giảm giá
trước đó, tức là giá phải phá vỡ được đỉnh trước đó của cấu trúc giảm để tạo đỉnh
cao hơn. Chúng ta gọi đó là phá vỡ cấu trúc (Break in Market Structure – BMS).
Và nó thực ra chính là BOS, thuật ngữ mà mình viết từ đầu series này đó nhé.
Khi giá phá vỡ cấu trúc thì bước tiếp theo của anh em là phải tìm được khối
Breaker Block. Và một khối bb như thế nào được xem là có hiệu lực thì anh em
đọc lại phần các vùng giá phản ứng giúp mình nhé.

Như biểu đồ bên dưới chúng ta thấy giá đã tạo được đỉnh cao hơn, phá vỡ cấu trúc
giảm giá trước đó và có khối bb:
Việc còn lại của chúng ta là chờ cho giá quay trở lại khối bb này (Return to
Breaker Block – RTB) và giao dịch thôi nhé.

Thiết lập thứ 2: SMS + BMS + RTO

Thiết lập này tương tự thiết lập đầu tiên thôi nhưng điểm khác biệt chính là bước
cuối cùng. Thay vù chúng ta xác định khối bb thì anh em sẽ xác định khối OB và
chờ giá trở lại khối OB này để giao dịch (Return To Order Block – RTO).

Các bạn nhìn hình bên dưới:


• Giá tạo khối OB tăng giá đồng thời thiết lập đáy cao hơn cho thấy sự
thay đổi cấu trúc (SMS).
• Sau đó phá vỡ đỉnh trước, phá vỡ cấu trúc giảm giá trước đó tạo đỉnh
cao hơn (BMS).
• Cuối cùng, chúng ta chờ giá quay trở lại phản ứng với khối OB này
(RTO) rồi mua lên.
Kiến thức vận dụng vào giao dịch trong smc khá nhiều nhưng không có nghĩa là
chúng ta sẽ dùng hết chúng. Anh em chỉ cần đánh giá được một điểm vào chất
lượng cần những yếu tố gì, tín hiệu xác nhận như thế nào, có chất lượng hay không
là được.

Phần 10: Phân tích đa khung thời gian trong smc

Thứ khiến cho smc trở nên hấp dẫn với rất nhiều trader đó chính là tỷ lệ RR rất
cao, có thể lên đến 1:10, 1:20 thậm chí 1:30. Đương nhiên là để có được mức RR
như thế là không hề đơn giản, đòi hỏi trader phải nắm được vận động giá, cấu trúc
của từng khung thời gian, hướng đi hiện tại của thị trường đồng thời những vùng
giá quan trọng để giao dịch. Vậy nên, phân tích đa khung thời gian chính là chìa
khóa giúp trader đạt được mức tỷ lệ RR ấn tượng như vậy.

Anh em đừng nên kỳ vọng quá cao, đặc biệt là những trader mới tiếp cận hệ thống,
đừng chăm chăm đi tìm những giao dịch có tỷ lệ RR cao như vậy, mà tốt nhất là
nên tập trung vào việc hiểu được cách phân tích và thực hiện giao dịch đúng
nguyên tắc mới là quan trọng.

Một khi đã nắm được hệ thống rồi thì việc chúng ta nâng dần tỷ lệ RR lên không
quá đỗi khó. Và một điều quan trọng khác mà anh em phải nhớ rằng tỷ lệ RR càng
cao thì winrate càng thấp. Để có được RR cao như vậy đòi hỏi chúng ta phải xuống
khung thời gian rất thấp để tối ưu hóa điểm vào lệnh. Mà càng xuống khung thời
gian thấp thì tín hiệu nhiễu sẽ càng nhiều, bạn khó có thể timing đúng được chính
xác, và đây chính là rủi ro mà bạn phải chấp nhận để có RR cao.

Lan man nhiều rồi, bây giờ chúng ta đi vao cách phân tích đa khung thời gian của
hệ thống này nhé.

Khung thời gian tháng (MN)

Các bạn nhìn biểu đồ tháng bên dưới:


Việc bạn cần làm ở khung thời gian này đó là xác định đỉnh đáy. Như biểu đồ trên
thì chúng ta xác định đỉnh cao nhất và đáy thấp nhất của thị trường hiện tại (đường
đánh dấu màu đỏ).

Sau đó xác định các ngưỡng kháng cự hỗ trợ quan trọng của khung thời gian này
(đường ngang màu xanh).

Và nhìn vào biểu đồ trên thì chúng ta thấy giá đã giảm trong nhiều năm kể lần
chạm cuối cùng vào ngưỡng kháng cự cao nhất kể từ năm 2014.

Các bạn nhìn tiếp biểu đồ bên dưới làm nổi bật lên ngưỡng kháng cự thứ 2:
Bởi vì ngưỡng này đã tạo ra một khối OB phá vỡ đáy trước đó của cấu trúc giảm
giá hiện tại.

Trước khi xuống khung tuần thì chúng ta cần nói thêm về các vùng giá thanh
khoản của khung này. Các bạn nhìn tiếp biểu đồ bên dưới:
Đường màu tím chính là vùng giá có thể thay đổi cấu trúc của khung tháng, đó
cũng được xem như vùng giá thanh khoản lớn của cấu trúc chính.

Đường màu xanh lá cây là vùng giá của cấu trúc nhỏ hơn (ta gọi đó là internal
structure). Và chúng ta cần hiểu rằng,

• Những vùng giá của khung thời gian lớn sẽ có những vùng giá nhỏ
hơn bên trong chúng.
• Những đỉnh đáy của vùng giá trên khung thời gian lớn sẽ giữ thanh
khoản của của vùng giá khung thời gian lớn (ta gọi đó là external
range).
• Và những đỉnh đáy được hình thành trong external range chúng ta gọi
đó là thanh khoản của internal range.
Chúng ta sẽ không tập trung vào external range cho đến khi một trong 2 vùng giá
trong internal range bị phá vỡ.

Sau khi xác định được những điểm quan trọng này thì bạn có thể về khung thời
gian thấp hơn là khung tuần.
Khung tuần (W1)

Hãy lưu ý rằng chúng ta cần tập trung vào mọi thứ xảy ra sau khi giá rời khỏi khối
OB trên khung tháng. Hình bên dưới chính là khối OB mà bạn cần tập trung vào:

Tiếp theo các bạn nhìn biểu đồ bên dưới là biểu đồ tuần với khối OB trên khung
tháng được đánh dấu:
Tiếp theo, chúng ta làm công việc tương tự, đó là đánh dấu các vùng giá thanh
khoản của external và internal trên khung tuần. Các bạn nhìn vào biểu đồ bên dưới:
Tương tự ta có đường màu đỏ là của external và đường màu xanh là của internal.

Các đường màu đỏ và đường màu xanh thể hiện những vùng giá có khả năng là
những vùng thanh khoản giá có thể tìm về những vùng đó và thậm chí bị quét
thanh khoản.

Hướng đi hiện tại của giá trên khung tuần đó là tăng và giá có khả năng sẽ đi đến
vùng thanh khoản của internal trên khung tuần.

Tiếp theo chúng ta di chuyển xuống khung thời gian thấp hơn, đó là khung D1.

Khung D1

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới, chúng ta đánh dấu ra đỉnh đáycuar external và
internal trên khung D1:
Các bạn nhìn biểu đồ D1 bên dưới, chúng ta có thể thấy giá di chuyển về đỉnh
trước đó tạo 2 đỉnh tương đương nhau (Equa High – EQH):
Ta thấy giá không quay trở về bên dưới vùng 50% của vùng giá trên external, mà
nó có vẻ sẽ đi tiếp đến vùng thanh khoản theo hướng có ít chướng ngại vật nhất.

Các bạn nhìn tiếp hình bên dưới:


Biểu đồ này cho thấy giá đã quét thanh khoản của vùng 2 đỉnh và sau đó quay trở
về khối OB. Sau đó thì giá tăng lên và đã đạt đến vùng thanh khoản của internal
range.

Chúng ta trở về khung H4.

Khung H4

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:


Hiện tại giá đang ở đỉnh của khung ngày, và vừa mới bước qua tháng 9. Giá quay
trở về khối OB trên khung H4 và có dấu hiệu bật lên, lúc này chúng ta có thể trở về
khung H1.

Khung H1

Các bạn nhìn biểu đồ của khung H1 bên dưới:


Giá chạm vào khối OB ở khung H4 và bật tăng mạnh tuy nhiên trên H1 chúng ta
chưa thấy giá chuyển hướng đồng dạng với các khung thời gian lớn. Khi đó chúng
ta có thể lên kế hoạch giao dịch khi về khung thời gian nhỏ hơn.

Anh em có thể thấy, việc quan trọng trong phân tích đa khung thời gian đó là
chúng ta cần đánh dấu ra đỉnh đáy của các khung thời gian và những vùng thanh
khoản, hướng đi của giá hiện tại và nó có khả năng sẽ đi đến những vùng giá nào.

Như phân tích ở trên chúng ta có thể thấy được khả năng giá tiếp tục tăng để quét
thanh khoản của vùng 2 đỉnh mới được hình thành trên khung D1 và thậm chí cao
hơn là có thể tiếp tục tăng lên để quét thanh khoản của đỉnh trên khung thời gian
tuần như được phân tích ở biểu đồ ngày. Chúng ta có thể về khung thấp hơn như
H4, H1 thậm chí là M15 để tìm xác nhận cho hướng đi này của giá trong tương lai.

Cách thức lựa chọn khối OB phù hợp để giao dịch


Vì trên biểu đồ nhiều khi giá sẽ hình thành nhiều khối OB có hiệu lực để giao dịch,
và việc của chúng ta là lựa chọn được khối OB tốt nhất để vào lệnh. Nếu chọn xa
quá thì giá không về tới, gần quá thì dễ bị dừng lỗ. Vậy nên anh em có thể áp dụng
kỹ thuật bên dưới đây để xác định khối OB.

Đồng thời mình sẽ đưa ra một vài tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn được
khối OB chất lượng.

Các bạn nhìn vào biểu đồ bên dưới là khung H1 của cặp EURUSD:

Như vậy ở hành động giá hiện tại ta thấy thị trường đã bước qua ngày giao dịch
tiếp theo, và ngày trước đó thì thị trường hình thành cho chúng ta 2 khối OB khá rõ
ràng và chúng cũng gần nhau. Vậy thì chúng ta nên lựa chọn khối nào để giao dịch
đây?

Các bạn nhìn biểu đồ tiếp theo nhé:


Trong trường hợp này, để có thể chọn lựa được khối OB tốt nhất để giao dịch thì
chúng ta cần hiểu về khoảng trống thanh khoản (liquidity void). Anh em nào chưa
nắm được khái niệm này thì có thể xem lại bài viết bên dưới nhé. Không khó để
hiểu được khái niệm này:

Các bạn nhìn hình trên có thể thấy vùng được đánh dấu màu xanh chính là khoảng
trống thanh khoản. Vậy vùng này có ý nghĩa gì?

Các khoảng trống thanh khoản cho thấy có sự mất cân bằng về cung cầu rất lớn và
giá có khả năng cao sẽ trở về vùng giá này để lấp đầy nó.

Và khối OB mà chúng ta cần để giao dịch trong trường hợp này chính là khối OB
gần với vùng thanh khoản nhất. Là khối OB được đánh dấu ở hình trên luôn nhé.

Các bạn nhìn tiếp hình bên dưới, ta có đỉnh của ngày trước đó (Previous Day High
– PDH) và đáy của ngày trước đó (Previous Day Low – PDL):
Kẻ Fibo từ đỉnh xuống đáy của ngày trước đó chúng ta sẽ xác định được vùng giá
cho lệnh OTE.

Như vậy ở hình trên anh em có thể thấy được là khối OB của chúng ta năm ngay
mức 70.5 và 79 của fibo, là vùng cho lệnh OTE. Và chúng ta sẽ tập trung tìm cơ
hội giao dịch tại đó.

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới, có thể thấy khoảng trống thanh khoản được lấp đấy
đồng thời giá mitigate khối OB và sau đó quay đầu giảm mạnh:
Các tiêu chí để đánh giá chất lượng khối Order Block

Anh em có thể tập trung vào những tiêu chí sau, nó rất quan trọng trong việc giúp
anh em lựa chọn ra được một khối OB xịn:
• Một khối OB nên tạo ra sự phá vỡ cấu trúc.
• Khi khối OB được hình thành thì tiếp theo đó nên có sự mất cân bằng (Fair
Value Gap – FVG).
• Khối OB nên nằm trong vùng Discount của cấu trúc tăng giá hoặc vùng
Premium của cấu trúc giảm giá.
• Trước khi hình thành khối OB thì giá đã quét thanh khoản của bên bán hoặc
bên mua.
• Khối OB đó không nên nằm trong vùng giá của phiên Á.
Đây là những tiêu chí anh em có thể lưu ý lại.

Dưới đây là một ví dụ về khối OB chất lượng và không chất lượng.

Các bạn nhìn biều đồ bên dưới:


Các bạn nhìn và phần ô vuông màu hồng, đang chỉ vào một khối OB giảm giá, và
đó là một khối OB không chất lượng với nguyên do sau:
• Trước tiên ta thấy rõ khối OB này chẳng phá vỡ cái gì cả.
• Tiếp theo đó là nó nằm trong vùng giá của phiên Á.
• Và cũng không có FVG kèm theo đó.
• Và cuối cùng là khối này vẫn ở trong vùng Discount của đỉnh đáy ngày
trước đó.
Bấy nhiêu là đủ để chúng ta đánh giá được khối OB này không đủ điều kiện để
giao dịch. Như anh em cũng thấy được giá tiếp theo đó đã quét lên khối OB này
trước khi giảm giá.

Vây khối OB chất lượng thì như thế nào, các bạn nhìn vào phần ghi chú màu xanh
ở hình trên. Đó là khối OB ở đỉnh của ngày hôm trước và vì sao khối này xịn hơn
khối ở dưới. Vì những lý do sau:
• Đây là khối phá vỡ đáy gần nhất và phá vỡ với động lượng mạnh.
• Tiếp theo, anh em để ý trước khi hình thành khối này thì giá đã quét thanh
khoản 2 đỉnh trước (Equal High – EQH). Vậy nên nếu giá đụng phải khối
này thì xác suất giảm sẽ cao.
• Có FVG kèm theo.
• Khối này hình thành ở vùng premium của ngày.

Ví dụ giao dịch thực tế


Phần này sẽ nói về một giao dịch phân tích đa khung thời gian theo smc từ khung
tuần xuống M5. Những phân tích này không quá đỗi khó khăn nhưng đòi hỏi anh
em cần nắm được cách phân tích cấu trúc rõ ràng và việc xác định đúng khối OB
để giao dịch.
Tín hiệu mua trên cặp GBPJPY theo phân tích đa khung thời gian theo smc

Khung W1

Các bạn nhìn biểu đồ tuần của GBPJPY bên dưới:

Biểu đồ ở thời điểm hiện tại thì chúng ta xác định hướng đi của khung tuần là tăng
giá, 2 đường màu xanh được đánh dấu trên biểu đồ là đỉnh yếu và đáy mạnh.

2 đường ngang màu trắng chính là khối OB tăng giá, Chúng ta thấy là giá hồi về và
phản ứng với khối OB tăng giá và bật lên. Đối với khối OB trên khung tuần thì
chúng ta có thể tinh chỉnh nó lại trong khung thời gian thấp hơn.
Nếu giao dịch ở khung tuần thì chúng ta sẽ có dừng lỗ rất lớn như vậy sẽ không có
lợi thế.

Mục tiêu của chúng ta đó là giá sẽ quay trở lại kiểm tra lại vùng đỉnh của khung
tuần.

Bây giờ chúng ta xuống phân tích hành động giá khung ngày.

Khung D1

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:

Như các bạn có thể thấy 2 đường ngang màu xanh là đỉnh và đáy của khung tuần.
Từ đỉnh của tuần ta thấy giá giảm xuống tạo đỉnh đáy thấp hơn cho thấy hướng của
khung D1 giảm, nhưng sau đó giá chuyển hướng qua tăng giá khi tạo cấu trúc đỉnh
đáy cao hơn. Có thể thấy rằng đợt giảm giá mạnh trên khung ngày thực chất là đợt
hồi trên khung tuần và nó dừng chân ở khối OB tăng giá rồi bật lên tạo cấu trúc
tăng.

Biểu đồ ngày ở thời điểm hiện tại thì có xu hướng tăng và 2 đường ngang ở giữa
chính là đỉnh đáy của khung ngày.
Đẻ ý thêm anh em có thể thấy rằng đỉnh trước đó của khung ngày được hình thành
bởi một nến tăng với động lượng mạnh. Cây nến giảm trước khi giá phá đỉnh gần
đó chính là khối OB tăng giá của chúng ta.

Chúng ta kỳ vọng hành động giá sẽ hồi về khối OB và sau đó bật tăng lên để tạo
đáy cao hơn với mục tiêu là giá sẽ quay trở về kiểm tra lại đỉnh trước đó của khung
tuần.

Bây giờ chúng ta di chuyển xuống khung H4.

Khung H4

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:

2 đường màu xanh được đánh dấu trên biểu đồ là đỉnh đáy của khung ngày được
đánh dấu trước đó. Chúng ta thấy ở khung H4, giá phá đáy nhỏ trước đó tạo đáy
thấp hơn.

Như vậy trên khung H4 chúng ta có thể thấy được xu hướng chung của thị trường
là giảm giá. Tuy nhiên một cây nên tăng giá mạnh có thể là tín hiệu cho thấy xu
hướng của H4 đang có sự thay đổi.
Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới là đỉnh đáy của khung H4:

Bây giờ chúng ta xuống khung H1.

Khung H1

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:


Như vậy trên H1 đã có sự chuyển đổi xu hướng qua tăng gái khi giá phá vỡ đỉnh
gần nhất để tạo đỉnh cao hơn. Và chúng ta cũng có khối OB tăng giá kèm theo
FVG.

Như vậy lúc này chúng ta có thể đánh giá qua được cấu trúc của các khung đang
theo hướng tăng giá. Nên chiến lược chính của chúng ta là tìm tín hiệu để mua lên
với mục tiêu là giá quay trở lại kiểm tra vùng đỉnh yếu của khung thời gian tuần.

Vậy bây giờ chúng ta sẽ làm gì?

Đó là chờ cho giá quay trở về và chạm vào khối OB tăng giá trên khung H1 để tìm
cơ hội giao dịch. Khối OB trên khung H1 sẽ hơi lớn nên chúng ta có thể về lại
khung M15 để tỉnh chỉnh lại khối OB.

Các bạn nhìn biểu đồ của khung M15 bên dưới, đây chính là khối OB của khung
H1 được tinh chỉnh lại:

Chúng ta thấy nó đã nhỏ đi hơn một nửa rồi đúng không ạ? Sự tinh chỉnh này có
thể giúp cho chúng ta tăng được tỷ lệ RR cho chiến lược song lại có thể tăng tỷ lệ
bị lỡ lệnh giao dịch. Tùy theo phong cách giao dịch của anh em mà lựa chọn có
nên tinh chỉnh khối OB hay không nhé.

Ngoài ra nhìn vào biểu đồ của khung M15 ở trên anh em cũng thấy rằng là khung
thời gian này cũng đã chuyển hướng qua tăng giá.

Và ý tưởng giao dịch của chúng ta sẽ như hình bên dưới, đó là chờ cho giá hồi về
khối OB trên khung M15 này và tìm cơ hội mua lên theo xu hướng:

Nếu chúng ta giao dịch theo khối OB trên H1 thì chúng ta có thể chốt lời ở đỉnh
của H4, hoặc D1 hoặc xa hơn nữa là đỉnh của khung tuần và nếu chốt lời ở đỉnh
này thì tỷ lệ RR của chúng ta sẽ 1:22.7. Như hình bên dưới:
Tuy nhiên đổi lại nếu anh em giao dịch ở khối OB M5 thì tỷ lệ RR của chúng ta sẽ
khác, sẽ là 1:50.91 với mục tiêu là ở đỉnh của khung tuần. Như hình bên dưới:

Thêm một lựa chọn khác cho chúng ta đó là giao dịch ở khung M5. Bây giờ chúng
ta thử xuống khung M5 xem hành động giá khung đó như thế nào nhé.
Khung M5

Biểu đồ bên dưới là khung M5, chúng ta cũng sẽ kỳ vọng giá chạm vào khối OB
trên H1 thậm chí là M15 và bật lên.

Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới xem hành động giá tiếp theo nhé:
Như vậy là giá đã chạm đến khối OB trên khung M15 rồi và chúng ta có thể vào
lệnh ở thời điểm này.

Tuy nhiên thì chúng ta đang ở khung M5, nên anh em cần chú ý đến cấu trúc của
khung này một chút xíu. Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới, hành động giá gần nhất
của khung này là đang giảm, giá tạo đỉnh đáy thấp hơn đỉnh đáy trước đó. Sự phá
vỡ đáy có thể thấy không thực sự rõ ràng trong trường hợp này.

Các bạn nhìn tiếp biểu đồ bên dưới, chúng ta thấy giá bật lên phá vỡ đỉnh nhỏ
trước đó tạo đỉnh cao hơn cho thấy xu hướng ở khung M5 đã chuyển hướng qua
tăng giá:

Như vậy lúc này có thể thấy tất cả các khung thời gian đều có cùng một xu hướng
đó là tăng giá. Lúc này anh em có thể sử dụng khối OB trên khung M5 để mua lên
chứ không cần dùng đến khối OB trên khung M15 nữa.

Như hình bên dưới chúng ta có khối OB tăng giá của M5:
Và đó là khối OB mà chúng ta có thể canh mua lên khi giá quay trở về chạm vào
nó.

Các bạn tự hệ thống lại cấu trúc từ khung tuần xuống M5 để thấy được order flow
của thị trường nhé, các bạn sẽ hình dung được lệnh giao dịch này nó diễn ra như
thế nào.

Với giao dịch ở khối OB trên khung m5 thì chúng ta chỉ có dừng lỗ khoảng hơn
5 pip mà thôi. Và tỷ lệ RR khi chốt lời ở đỉnh của W1 là cực lớn lên tới 1:81.78.
Như hình bên dưới:
Một giao dịch quá tuyệt vời. Tuy nhiên để giữ được lệnh giao dịch đến được đỉnh
của khung tuần là cả một vấn đề nên tốt nhất chúng ta có thể chia lệnh ra để chốt
lời từng phần, ví dụ như lần lượt chốt lời ở đỉnh của H1, H4, D1 và cuối cùng là
W1.

Bây giờ thì chúng ta xem xem hành động giá sau đó diễn biến như thế nào nhé.
Các bạn nhìn biểu đồ bên dưới:
Như vậy là giá đã phá vỡ được đỉnh H1, đó cũng là mục tiêu lợi nhuận đầu tiên của
chúng ta. Các bạn nhìn tiếp biểu đồ tiếp theo:

Giá đã phá vỡ đỉnh H4, chạm chốt lời mục tiêu thứ 2 của chúng ta. Bạn có thể dời
dừng lỗ theo xu hướng mỗi khi thị trường hình thành đáy mạnh mới.
Biểu đồ tiếp theo:

Như vậy là mục tiêu ở đỉnh của khung ngày đã đạt tới. Các đường ngang màu đỏ
chính là những vùng mà chúng ta có thể dời dừng lỗ lên để bảo vệ lợi nhuận mà
chúng ta kiếm được.

Các bạn nhìn biểu đồ tiếp theo, đã gần chạm đến đỉnh của khung tuần:
Ở thời điểm này nếu về khung thời gian thấp hơn thì có thể thấy được cấu trúc ở
khung thấp chuyển hướng qua giảm giá cho thấy khung tuần có thể đang có cú hồi.
Nếu như không yên tâm thì chúng ta có thể chốt lời ở vùng này. Tuy nhiên thì anh
em nhìn biểu đồ tiếp theo, giá vẫn tiếp tục tăng và đạt đến mục tiêu lợi nhuận cuối
cùng của chúng ta:

Đây chính là cách phân tích đa khung thời gian và tìm tín hiệu giao dịch. Có thể
thấy rằng đây là một giao dịch với tỷ lệ RR phải nói là rất khủng, thực tế thì rất khó
để có thể bắt được một giao dịch như vậy, đòi hỏi chúng ta phải nắm được cấu trúc
chắc chắn và chọn khối OB cũng như tín hiệu xác nhận tốt để vào lệnh.

Anh em có thể bắt đầu từ những lệnh có tỷ lệ RR thấp với mục tiêu lợi nhuận thực
tế, vừa sức sẽ cảm thấy dần dần chúng ta có thể vào được những lệnh như vậy cũng
không phải là không có khả năng.

Hết.

You might also like