You are on page 1of 46

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

BỘ MÔN VIỄN THÔNG

TRUYỀN SỐ LIỆU
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

GVHD: Thầy Nguyễn Thành Vinh

1. Lê Nguyễn Minh Long 1712012


2. Nguyễn Dương Phúc Tài 1713012
3. Nguyễn Lê Hoàng Khải 1710404
4. Lê Viết Khuyên 1711827
5. Vũ Xuân Sơn 1712985

AUGUST 3, 2019
GROUP 4
BÀI CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM Tổ thí nghiệm: 4
BÀI 1: CẤU HÌNH ACCESS POINT CƠ BẢN Thời gian thí nghiệm: 16/07/2019

✓ Câu 1: Ở mỗi card mạng ta đều có một địa chỉ vật lý (MAC address) duy nhất,
tại sao lại cần thêm địa chỉ IP ở lớp 3?

- MAC address là địa chỉ vật lý gắn liền với thiết bị (Card mạng), được xem như
thuộc tính bản chất của mỗi thiết bị, được quy định bởi nhà sản xuất.
- IP address xác định vị trí card mạng trên đường truyền, không phụ thuộc vào
thiết bị. Có thể ví MAC address như “số Chứng minh nhân dân” và IP address như
“số nhà”.
- Việc dùng MAC address trong môi trường liên mạng là rất khó khăn và rắc rối,
do mỗi mạng có những quy ước giao thức khác nhau, trong khí MAC address lại
phụ thuộc cách ghi của nhà sản xuất. Hơn nữa, khi thay mới thiết bị thì MAC
address thay đổi, dẫn đến việc router phải cập nhật lại địa chỉ thiết bị. Do đó MAC
address chỉ dùng trong mạng LAN. Ngược lại, địa chỉ IP đưa ra một cách định vị
thống nhất và đơn giản cho tất cả các mạng, không phụ thuộc vào thiết bị sử dụng.
Do đó IP address được sử dụng rộng rãi.

✓ Câu 2: Hãy cho biết lý do tại sao cáp UTP người ta xoắn các cặp dây lại với
nhau?

- Mỗi cặp dây của cáp UTP được truyền tin theo kiểu vi sai, người ta chúng xoắn lại
để trường điện từ phát ra của hai dây tự triệt tiêu lẫn nhau, không phát xạ ra môi
trường, giảm nhiễu ảnh hưởng đến các thiết bị khác.

1|Page
✓ Câu 3: Phân biệt cáp xoắn, cáp thẳng, cáp chéo.

- Cáp xoẳn là cáp có mỗi cặp dây được xoắn lại với nhau nhằm giảm nhiễu ra môi
trường.
- Cáp thẳng và cáp chéo là 2 quy ước đấu dây kết nối hai thiết bị. Với cáp thẳng, các
dây thành phần được mắc theo thứ tự chân tương ứng của hai thiết bị. Cách này sử
dụng khi nối hai thiết bị mà cùng một thứ tự, đầu gửi của bên này là đầu nhận của
bên kia. Với cáp chéo, các dây thành phần được mắc theo một quy ước thứ tự đối
xứng là 1-3, 2-6, 4-7, 5-8 và 3-1, 6-2, 7-4, 8-5, sử dụng khi cùng thứ tự ở hai bên
cùng là đầu nhận hoặc đầu gửi.
- Trong 8 chân này thì chân 3, 6 tương ứng truyền(T) và nhận (R). Trên thiết bị cùng
một nhóm Router, PC, ... hoặc Switch, Hub.. thì thứ tự của 2 chân này giống nhau
(3---3, 6---6) nên khi đấu nối các thiết bị trong nhóm thì phải dùng cáp chéo để bên
này truyền thì bên kia nhận. Ngược lại, nếu thiết bị khác nhóm thì vị trí chân
ngược nhau (3---6, 6---3), do đó ta dùng cáp thẳng.

✓ Câu 4: Hãy cho biết phải dùng loại cáp nào để kết nối các thiết bị sau (cổng LAN):
Router-Router, PC-PC, Switch-Switch, Router-Switch, PC-Switch, PC-Router?

- Cáp chéo: Router-Router, PC-PC, Switch-Switch


- Cáp thẳng: Router-Switch, PC-Switch, PC-Router

✓ Câu 5: Tìm hiểu về Access Point. Hãy cho biết chức năng, tác dụng của Access
Point?

- Access Point là thiết bị có chức năng như một switch kết nối mạng LAN, đồng thời
là trung tâm truyền nhận dữ liệu không dây qua kết nối Wi-Fi. Do đó Access Point
được dùng để tạo nên WLAN (Wireless Local Area Network: mạng không dây cục
bộ).

2|Page
✓ Câu 6: Phân biệt mạng WAN và mạng LAN?

- Mạng LAN (Local Area Network): là mạng cục bộ kết nối những máy tính trong khu
vực nhỏ, số lượng máy tính kết nối ít, có thể kết nối với những mạng LAN khác tạo
thành mạng lớn hơn.
- Mạng WAN (Wide Area Network): là mạng diện rộng, kết nối ở khoảng cách xa, số
lượng máy tính kết nối lớn. WAN thường dùng để liên kết các mạng LAN không nằm
trong một khu vực địa lý.

✓ Câu 7: Cho biết các bước cấu hình Access Ponit để kết nối máy tính với ADSL
Modem?

- Bước 1: Kết nối vật lý


- Bước 2: Thiết lập PC
- Bước 3: Cấu hình Access Point
- Bước 4: Kiểm tra Access Point và kết nối Internet
- Bước 5: Cấu hình Wireless cho Access Point

3|Page
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM Tổ thí nghiệm: 4
BÀI 1: CẤU HÌNH ACCESS POINT CƠ BẢN Thời gian thí nghiệm: 16/07/2019

1. Thực hiện bấm cáp mạng theo chuẩn 568A và 568B:


- Kiểm tra dây cáp bằng cách kết nối và kiểm tra trên máy tính:
+ Sử dụng cáp thẳng kết nối Access Point là Router mạng với máy và thực hiện
các thao tác như hướng dẫn. Kết quả ping từ PC đến AP thành công:

+ Thay dây cáp kết nối AP và PC thành cáp thẳng rồi kiểm tra tương tự, kết quả
ping từ PC đến AP thành công:

4|Page
2. Cấu hình Access Point cơ bản:
Bước 1: Kết nối vật lý
+ Dùng cáp thẳng kết nối cổng LAN của PC với một trong các cổng LAN của AP, cụ thể
thao tác đã thực hiện kết nối cổng LAN 1 của AP.
+ Kiểm tra trạng thái các đèn LED trên Access Point trước và sau khi kết nối cáp:
• Đèn WAN nhấp nháy.
• Các đèn WLAN, LAN và số tương ứng với cổng kết nối sang.

Bước 2: Thiết lập trên PC


Thực hiện đổi địa chỉ IP của PC thành Obtain an IP address automatically theo các
thao tác trong hướng dẫn.

Bước 3: Cấu hình Access Point (AP)


Bật nguồn AP và thực hiện RESET cài đặt gốc cho AP.
Sử dụng trình duyệt truy cập địa chỉ IP mặc định của AP: 192.168.0.1
Tùy chỉnh thông số WAN của IP tại thẻ Internet:
Internet Connection Type: Static IP
IP Address: 192.168.1.10
Subnet Mask: 255.255.255.0
Gateway: 192.168.1.1
DNS Server: 192.168.1.1
Tùy chỉnh cấu hình LAN và DHCP của AP tại thẻ Administration → LAN

5|Page
Parameters:
IP Address: 192.168.5.1
Subnet Mask: 255.255.255.0
DHCP Server: Enable
IP Pool Start Address: 192.168.0.100
IP Pool Stop Address: 192.168.0.150
Thực hiện khởi động lại AP.

Bước 4: Kiểm tra thông số cài đặt AP và kết nối Internet:


PC đã được kết nối Internet.
Các thông số WAN và LAN của AP được giữa nguyên như thiết lập trên:

Bước 5: Cấu hình Wireless cho AP:


Truy cập thẻ Wireless để mở tùy chộn phát mạng không dây và khởi tạo các thông
số cho mạng không dây tại một số thông số sau:
SSID: Tenda
Network Mode 11b/g/n
Channel: Auto
Channel bandwidth: 20/40
Security mode: WPA2 – PSK
Password: 123456789
Hoàn tất cài đặt thông số mạng wireless trên Router. Sử dụng điện thoại di động cá
nhân kết nối vào Internet thành công thông qua mạng wireless đã thiết lập và phát
trên Router.

6|Page
BÀI CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM Tổ thí nghiệm: 4
BÀI 2: CẤU HÌNH MẠNG POINT CƠ BẢN Thời gian thí nghiệm: 23/07/2019

Câu 1: Ở mỗi Card mạng ta đều có một địa chỉ vật lý (MAC address) duy nhất,
tại sao ta lại cần thêm địa chỉ IP ở lớp 3?
→ Trả lời:
MAC address là địa chỉ gắn liền với thiết bị vật lý (Card mạng). Nó phụ thuộc
và là duy nhất với mỗi thiết bị.
IP address xác định vị trí card mạng trên đường truyền, không phụ thuộc vào
thiết bị. Có thể ví MAC address như “số Chứng minh nhân dân” và IP address như “số
nhà”.
MAC address chỉ có thể được dùng trong mạng LAN. Trong môi trường liên
mạng, MAC address bất cập do các mạng có các phương thức truyền khác nhau. Thay
vào đó ta dùng địa chỉ IP, vì nó đưa ra một định vị trí trong mạng cách thống nhất và
đơn giản cho liên mạng.
Một sự bất tiện khác là khi thay mới thiết bị thì MAC address thay đổi, dẫn
đến việc phải đổi địa chỉ của thiết bị đó chứa trong những phần tử định tuyến. Ngược
lại, địa chỉ IP không bị ảnh hưởng bởi sự thay thế thiết bị.

Câu 2: Hãy cho biết chức năng của địa chỉ 0.0.0.0/8 và địa chỉ 127.0.0.0/8?
→ Trả lời:
0.0.0.0/8 là dải địa chỉ IP của mạng hiện tại, một số chỉ đến các host nhất định
trong mạng; chỉ có giá trị với địa chỉ nguồn.
127.0.0.0/8 là dải địa chỉ loopback, dùng để gửi tin từ thiết bị đến một mạng
ảo rồi quay về chính có chức năng kiểm tra thiết bị; địa chỉ này thuộc lớp A.

7|Page
Câu 3: Hãy cho biết chức năng của địa chỉ IPv4 lớp D và E?
→ Trả lời:
Lớp D dành cho Multicast (cách thức truyền tin được gửi từ 1 hoặc nhiều điểm đến 1 tập
hợp các điểm khác).
Lớp E được dự trữ để dùng cho thí nghiệm, cho tương lai…

Câu 4: Hãy phân biệt địa chỉ IPv4 Private và Public?


→ Trả lời
Private IP được dùng trong các mạng riêng (LAN). Private IP được đặt tùy theo người thiết
lập, tuy nhiên chỉ giới hạn trong 3 dải địa chỉ: 10.0.0.0-10.255.255.255 (lớp A); 172.16.0.0-
172.31.255.255 (lớp B); 192.168.0.0-192.168.255.255 (lớp C).
Public IP được dùng trong mạng Internet, được cung cấp bởi nhà phân phối
mạng (ISP). Mỗi địa chỉ chỉ được phép cấp cho một máy tính; dải địa chỉ không giới
hạn (trừ các IP đặc biệt) Có 2 dạng: IP tĩnh thường dùng cho các sever, IP động (IP
thay đổi mỗi lần truy cập lại vào mạng) thường dùng cho các máy tính cá nhân.

Câu 5: Hãy trình bày về line-code của đường truyền Ethernet?


→ Trả lời:
Line-code của Ethenet là mã Manchester
Nguyên lý: Tín hiệu đổi pha ở giữa mỗi bit
Quy ước: Bit 1 = -V → +V; Bit 0 = +V → -V
Ưu điểm: Thành phần DC = 0, đồng bộ tốt ở cạnh xung giữa bit, phát hiện sai khi có mặt
cạnh xung không đúng
Nhược điểm: Cần băng thông lớn, tốc độ điều chế lớn

Câu 6: Hãy cho biết phải dùng loại cáp nào để kết nối các thiết bị sau (cổng LAN):
Router-Router, PC-PC, Switch-Switch, Router-Switch, PC-Switch, PC-Router?
→ Trả lời:
- Cáp chéo: Router-Router, PC-PC, Switch-Switch
- Cáp thẳng: Router-Switch, PC-Switch, PC-Router

8|Page
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM Tổ thí nghiệm: 4
BÀI 2: CẤU HÌNH MẠNG POINT CƠ BẢN Thời gian thí nghiệm: 23/07/2019

2. Xây dựng mạng Switch based:


+ Để kết nối PC và Switch ta dùng loại cáp thẳng UTP 4 cặp dây.
+ Ưu và khuyết điểm của mô hình Switch based so với Peer-to-peer:
Ưu điểm Khuyết điểm
Có thể kết nối nhiều thiết bị.
Chủ động quá trình kết nối.
Switch lưu lại MAC của tất cả thiết bị Tốn thêm dây nối từ PC tới Switch và
kết nối tới. Nhờ đó Switch biết vị trí bộ Switch.
thiết bị cần truyền trong mạng, tăng tốc
độ phản ứng của mạng.

+ Thực hiện gán địa chỉ IP mới cho máy A 192.168.1.12 và máy B 192.168.1.13
Kết quả ping từ máy A qua máy B:
Reply from 192.168.1.13 bytes = 32 time < 1ms TTL = 128
Reply from 192.168.1.13 bytes = 32 time < 1ms TTL = 128
Reply from 192.168.1.13 bytes = 32 time < 1ms TTL = 128
Reply from 192.168.1.13 bytes = 32 time < 1ms TTL = 128
Ping statistics for 192.168.1.13
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0
Apphoximate round trip times in milli – seconds:
Minimum = 0ms, maximum = 0ms, Average = 0ms

Kết quả ping từ máy B qua máy A:

Reply from 192.168.1.12 bytes = 32 time<1ms TTL = 128


Reply from 192.168.1.12 bytes = 32 time<1ms TTL = 128
Reply from 192.168.1.12 bytes = 32 time<1ms TTL = 128
Reply from 192.168.1.12 bytes = 32 time<1ms TTL = 128
Ping statistics for 192.168.1.12
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0
Apphoximate round trip times in milli – seconds:
Minimum = 0ms, maximum = 0ms, Average = 0ms

9|Page
3. Cấu hình cơ bản trên Router Cisco. Xây dựng mạng Router Based:
Xây dựng mô hình kết nối như hướng dẫn:
Trong từng loại kết nối trên ta dùng loại dây cho phù hợp:
PC – Router: cáp chéo UTP 4 cặp dây.
PC – Switch: cáp thẳng UTP 4 cặp dây.
Switch – Router: cáp thẳng UTP 4 cặp dây.

Các bước thực hiện cấu hình trên Router và địa chỉ IP cho Router:

No
Router>enable
Router(config)#hostname Saigon
Saigon#configure terminal
Saigon(config)#interface GigabitEthernet 0/0
Saigon(config-if)# ip address 192.168.3.1 255.255.255.0
Saigon(config-if)# no shutdown
Saigon(config)#interface GigabitEthernet 0/1
Saigon(config-if)# ip address 192.168.4.1 255.255.255.0
Saigon(config-if)# no shutdown

Phân biệt phần network và host của máy A, máy B và của các cổng Router:

GigaEthernet GigaEthernet
Máy A Máy B
0/0 0/1
Phần network 192.168.3 192.168.4 192.168.3 192.168.4
Phần host 2 2 1 1

Kết quả thực hiện ping từ PC A đến PC B:

Reply from 192.168.4.2 bytes = 32 time<1ms TTL = 127


Reply from 192.168.4.2 bytes = 32 time<1ms TTL = 127
Reply from 192.168.4.2 bytes = 32 time<1ms TTL = 127
Reply from 192.168.4.2 bytes = 32 time<1ms TTL = 127
Ping statistics for 192.168.4.2
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0
Apphoximate round trip times in milli – seconds:
Minimum = 0ms, maximum = 1ms, Average = 0ms

10 | P a g e
Kết quả thực hiện ping từ PC B đến PC A:

Reply from 192.168.3.2 bytes = 32 time<1ms TTL = 127


Reply from 192.168.3.2 bytes = 32 time<1ms TTL = 127
Reply from 192.168.3.2 bytes = 32 time<1ms TTL = 127
Reply from 192.168.3.2 bytes = 32 time<1ms TTL = 127
Ping statistics for 192.168.3.2
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0
Apphoximate round trip times in milli – seconds:
Minimum = 0ms, maximum = 1ms, Average = 0ms

Ưu điểm và khuyết điểm của mô hình Router based so với mô hình Switch based:

Ưu điểm Khuyết điểm


Chậm hơn Switch vì chúng phải tính
toán nhiều hơn tìm ra đường dẫn cho
Router kết nối đa dạng loại mạng
gói tin.
(Ethernet cục bộ tốc độ cao, đường dây
Tốc độ mạng không cùng tốc độ, mạng
điện thoại…)
tốc độ tnhanh phát gói tin nhanh hơn
mạng chậm nhận gây ra nghẽn mạng.

11 | P a g e
BÀI CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM Tổ thí nghiệm: 4
BÀI 3: PHÂN TÍCH CÁC PROTOCOL Thời gian thí nghiệm: 30/07/2019
THÔNG DỤNG CỦA TCP/IP

✓ Câu 1: Hãy trình bày quá trình đóng gói (enscapsulation) và gỡ gói (de-enscapsulation)
của dữ liệu khi gửi qua mạng?

- Đóng gói dữ liệu là quá trình diễn ra khi máy phát muốn truyền dữ liệu đi các máy
khác. Quá trình này diễn ra tuần tự các lớp từ thấp đến cao (Physical → Data Link →
Network…). Khi đi qua một lớp, dữ liệu được chèn thêm đầu và đuôi chứa các thông
tin quy ước cần thiết tương ứng với lớp đó. Khi đóng gói xong, dữ liệu mới được phép
phát lên đường truyền.

- Gỡ gói dữ liệu là quá trình diễn ra khi máy thu muốn đọc dữ liệu truyền đến. Quá
trình này diễn ra tuần tự theo các lớp từ cao đến thấp, hoàn toàn ngược lại với quá trình
đóng gói. Sau khi gỡ gói, máy thu mới đọc được thông điệp được gửi đến.
- Quy trình đóng-gỡ gói nói chung và các header, footer nói riêng giúp hai bên thu
phát trao đổi, xử lý dữ liệu một cách hợp lý và chính xác.

- Một số đơn vị dữ liệu của các lớp là: Segment ở lớp 4 (Transport), Packet ở lớp 3
(Network), Frame ở lớp 2 (Data Link) và Bits ở lớp 1 (Physical).

✓ Câu 2: Hãy so sánh các phương thức truyền unicast, broadcast, multicast?

- Unicast: là cách thức truyền tin từ 1 điểm đến 1 điểm khác. Ngoại trừ 1 nguồn gửi
và 1 nguồn nhận, tất cả các máy tính khác sẽ không nhận và xử lý được dữ liệu này.
Hạn chế của phương pháp này là nếu muốn truyền dữ liệu đến nhiều máy, ta phải truyền
nhiều lần và thiết lập nhiều kết nối. Tuy nhiên việc truyền Unicast vẫn là hình thức
truyền chủ yếu trong mạng LAN và Internet.

- Broadcast: là cách thức truyền tin từ 1 điểm đến tất cả các điểm khác. Thông tin
được chỉ từ 1 nguồn gửi nhưng được gửi đến tất cả các nguồn nhận trong cùng 1 hệ kết
nối. Hạn chế của phương pháp này là lãng phí băng thông bởi vì không phải tất cả các
máy đều cần nhận dữ liệu.

- Multicast: là cách thức truyền tin từ 1 hoặc nhiều điểm đến 1 tập hợp các điểm
khác. Multicast hữu ích nếu 1 nhóm khách hàng yêu cầu 1 bộ dữ liệu chung cùng 1 lúc.
Việc truyền Multicast sẽ có thể tiết kiệm băng thông 1 cách đáng kể.

12 | P a g e
✓ Câu 3: Trình bày vắn tắt quá trình ARP giữa các máy nằm ở mạng khác nhau, proxy
ARP, gratuitous ARP?

- Quá trình ARP theo từng bước sau:

• Máy A gửi một ARP request (broadcast) để tìm địa chỉ MAC port X của Router.

• Router C trả lời, cung cấp cho máy A địa chỉ MAC của port X.

• Máy A truyền gói tin đến port X.

• Router nhận được gói tin từ máy A, chuyển gói tin ra port Y của Router. Trong gói tin có
chứa địa chỉ IP của máy B. Router sẽ gửi ARP request để tìm địa chỉ MAC của máy B.

• Máy B sẽ trả lời cho Router biết địa chỉ MAC của mình. Sau khi nhận được địa chỉ MAC
của máy B, Router C gửi gói tin của A đến B.

- Proxy ARP:

Khi hai máy A và B nằm trên 2 mạng LAN khác nhau, router sẽ nằm giữa và được cấu
hình để đáp ứng các gói tin gửi từ A cho B.

Router sẽ không gửi cho A địa chỉ MAC của B, vì dù thế nào A và B cũng nằm trên hai
mạng khác nhau và không thể gửi trực tiếp đến nhau được. Thay vào đó router sẽ gửi cho
A các địa chỉ MAC của chính router.

A sau đó sẽ gửi thông các gói tin cho router, và router sẽ gửi tiếp cho B. Quá trình cũng
hoàn toàn diễn ra tương tự khi B muốn gửi thông tin cho A, hay cho bất cứ thiết bị nào mà
đích đến của gói tin là một thiết bị ở một mạng khác.

- Gratuitous ARP:

Hiểu đơn giản là một máy quảng bá địa chỉ MAC của nó cho các máy khác trong mạng.
Một gratuitous xảy ra khi một máy gửi một thông điệp ARP Reply mà cần không có
một ARP request và gửi về địa chỉ đích Ethernet broadcast. Bằng cách broadcast ra các
thông điệp gratious ARP, tất cả các máy trên LAN sẽ học ARP entry.

Gratuitous ARP có thể bị kẻ tấn công lợi dụng để đánh cắp dữ liệu. Kẻ tấn công
có thể gửi ra một gratuitous ARP, thông báo địa chỉ IP của một máy thật nhưng kết nối
với địa chỉ MAC của máy tấn công. Tất cả các máy trong mạng (bao gồm router và
switch) cập nhật bảng ARP và gửi dữ liệu đến máy tấn công thay vì máy thật.

13 | P a g e
✓ Câu 4: Hãy trình bày các trường trong khung Ethernet, gói IP và TCP?

- Khung Ethernet

Preamble: 10101010 (7 bytes giống nhau) báo cho các thiết bị trong mạng là dữ liệu trên
đường truyền, thực hiện đồng bộ thu phát

Start Frame (10101011) chỉ ra nơi bắt đầu khung dữ liệu

Address field chứa MAC addresses của nguồn và đích. Địa chỉ nguồn phát theo unicast.
Địa chỉ đích có thể phát theo cả unicast, multicast hay broadcast

Type/Length chỉ ra số byte PDU đang đến, là vùng tùy chọn

Data: Chưa toàn bộ là thông tin được truyền từ các giao thức lớp trên xuống.

CRC: 4 bytes, kiểm tra lỗi

14 | P a g e
- Gói TCP

Một gói tin TCP bao gồm 2 phần: header và dữ liệu

Phần header có 11 trường trong đó 10 trường bắt buộc.

+ 0-3 4-9 10 - 15 16 – 31
Destination
0 Source Port
Port
32 Sequence Number
64 Acknowledgement Number
Data
96 Reserved Flags Window
Offset
Urgent
128 Checksum
Pointer
160 Options (optional)
160/192+ Data

Source port

Số hiệu của cổng tại máy tính gửi.

Destination port

Số hiệu của cổng tại máy tính nhận.

Sequence number

Trường này có 2 nhiệm vụ. Nếu cờ SYN bật thì nó là số thứ tự gói ban đầu và byte đầu tiên
được gửi có số thứ tự này cộng thêm 1. Nếu không có cờ SYN thì đây là số thứ tự của byte
đầu tiên.

Acknowledgement number

Nếu cờ ACK bật thì giá trị của trường chính là số thứ tự gói tin tiếp theo mà bên nhận cần.

Data offset

Trường có độ dài 4 bít quy định độ dài của phần header (tính theo đơn vị từ 32 bít). Phần
header có độ dài tối thiểu là 5 từ (160 bit) và tối đa là 15 từ (480 bít).

15 | P a g e
Reserved

Dành cho tương lai và có giá trị là 0.

Flags (hay Control bits)

Bao gồm 6 cờ:

+ URG: Cờ cho trường Urgent pointer + RST: Thiết lập lại đường truyền

+ ACK: Cờ cho trường Acknowledgement + SYN: Đồng bộ lại số thứ tự

+ PSH: Hàm Push + FIN: Không gửi thêm số liệu

Window

Số byte có thể nhận bắt đầu từ giá trị của trường báo nhận (ACK)

Checksum

16 bít kiểm tra cho cả phần header và dữ liệu

Options: là trường tùy chọn

- Gói IP

16 | P a g e
VERS (4 bit): chỉ ra phiên bản hiện hành của IP đang được dùng, có 4 bit. Nếu trường này
khác với phiên bản IP của thiết bị nhận, thiết bị nhận sẽ từ chối và loại bỏ các gói tin này.

HLEN (4 bit): chỉ độ dài phần tiêu đề (Internet Header Length) của datagram, tính theo
đơn vị word (32 bits). Nếu không có trường này thì độ dài mặc định phần tiêu đề là 5 từ.

Service Type (8 bits): cho biết các thông tin về loại dịch vụ và mức ưu tiên của gói IP, có
dạng cụ thể như sau:

Precedence D T R Unused

+ Precedence (3 bits): chỉ thị về quyền ưu tiên gửi datagram, cụ thể là:

▪ 111 Network Control (cao nhất) ▪ 101 CRITIC/ECP

▪ 011- flash ▪ 001 Priority

▪ 110 Internetwork Control ▪ 100 Flas Override

▪ 010 Immediate ▪ 000 Routine (thấp nhất)

+ D (delay) (1 bit): chỉ độ trễ yêu cầu

▪ D = 0 độ trễ bình thường, ▪ D = 1 độ trễ thấp

+ T (Throughput) (1 bit): chỉ số thông lượng yêu cầu

▪ T = 1 thông l ượng bình thường ▪ T = 1 thông l ượng cao

+ R (Reliability) (1 bit): chỉ độ tin cậy yêu cầu

▪ R = 0 độ tin cậy bình thường ▪ R = 1 độ tin cậy cao

Total Length (16 bits): chỉ độ dài toàn bộ datagram, kể cả phần header (tính
theo đơn vị bytes), vùng dữ liệu của datagram có thể dài tới 65535 bytes. Để biết
chiều dài của dữ liệu chỉ cần lấy tổng chiều dài này trừ đi HLEN.

Identification (16 bit): cùng với các tham số khác (Source Address và
Destination Address) tham số này dùng để định danh duy nhất cho một datagram
trong khoảng thời gian nó vẫn còn trên liên mạng. Đây là 1 số nguyên.

1|Page
Flags (3 bits): Liên quan đến sự phân đoạn (Fragment) của datagram. cụ thể:

0 DF MF

Bit 0: reserved chưa sử dụng luôn lấy giá trị 0

Bit 1: DF = 1: Gói tin bị phân đoạn, có nhiều hơn 1 đoạn

DF = 0: Gói tin ko bị phân đoạn.

Bit 2: MF = 0: Đây là đoạn cuối cùng

MF = 1: Đây chưa phải là đoạn cuối cùng, còn đoạn khác phía sau nữa

Fragment Offset (13 bits): chỉ vị trí của đoạn (fragment) ở trong datagram, tính theo đơn vị
64 bits, có nghĩa là mỗi đoạn (trừ đoạn cuối cùng) phải chứa một vùng dữ liệu có độ dài là bội
của 64 bits. Nó được dùng để ghép các mảnh Datagram lai với nhau

Time To Live (TTL – 8 bit): giá trị này được đặt lúc bắt đầu gửi gói tin. Và nó
sẽ giảm dần khi đi qua 1 router. gói tin sẽ bị hủy nếu giá trị này = 0 khi chưa đến đích.
Việc làm này nhằm giải quyết vấn đề gói tin bị lặp vô hạn trên mạng.

Protocol (8 bits): Chỉ ra giao thức lớp trên, chẳng hạn như TCP hay UDP

Header Checksum: mã kiểm soát lỗi sử dụng phương pháp CRC dùng để đảm bảo thông tin
về gói dữ liệu được truyền đi một cách chính xác (mặc dù dữ liệu có thể bị lỗi).

Source Address (32 bits): địa chỉ của trạm nguồn.

Destination Address (32 bits): địa chỉ của trạm đích.

Option (có độ dài thay đổi) sử dụng trong một số trường hợp, nhưng thực tế chúng rất ít dùng.
Option bao gồm bảo mật, chức năng định tuyến đặc biệt.

Padding (độ dài thay đổi): Các số 0 được bổ sung vào field này để đảm bảo IP
Header luôn la bội số của 32 bit.

Data (độ dài thay đổi): vùng dữ liệu có độ dài là bội của 8 bits, tối đa là 65535 bytes.

1|Page
✓ Câu 5: Hãy so sánh giữa TCP và UDP?

TCP UDP
- Đều là các giao thức mạng TCP/IP, hoạt động trên lớp Transport.
Điểm
chung
- Đều có chức năng thiết lập cơ chế trao đổi dữ liệu giữa các máy.
- Dạng Connectionless: Không
- Dạng Connection-Oriented: Yêu cầu
yêu cầu thiết lập kết nối trước
thiết lập kết nối kiểu “bắt tay 3 bước”
khi truyền dữ liệu giữa các máy.
trước khi truyền dữ liệu giữa các máy.
- Không có cơ chế báo nhận. Bỏ
- Có cơ chế báo nhận dữ liệu. Yêu cầu
qua các lỗi cục bộ.
truyền lại bất cứ segment nào bị lỗi.
- Không kiểm tra thứ tự dữ liệu
- Sắp xếp thứ tự dữ liệu chính xác.

Đặc trưng - Không kiểm soát luồng


- Có kiểm soát luồng (flow control)
riêng
- Chấp nhận mất một số dữ liệu.
- Đảm bảo truyền dữ liệu hoàn hảo.
- Tốc độ truyền cao.
- Tốc độ truyền thấp hơn UDP
→ Nhanh nhưng không tin cậy
→ Đáng tin cậy nhưng không nhanh
- Dùng cho mạng LAN
- Dùng cho mạng WAN.
- Ứng dụng: xem video, game
- Ứng dụng: gửi mail, đọc báo…
online…

2|Page
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM Tổ thí nghiệm: 4
BÀI 3: PHÂN TÍCH CÁC PROTOCOL Thời gian thí nghiệm: 30/07/2019
THÔNG DỤNG CỦA TCP/IP

1. Dùng Wireshark để phân tích quá trình ARP và ICMP

- Kết nối hai máy, gán IP cho hai máy như sau:

192.168.1.5/24 192.168.1.6/24

- Chạy chương trình Wireshark, bắt đầu cho bắt gói trên cả hai máy.

- Từ dấu nhắc DOS xóa bảng ARP của cả hai máy bằng lệnh arp –d, kiểm tra lại rằng bảng
ARP của hai máy là trống bằng lệnh arp –a.

- Thực hiện ping từ máy A đến máy B bằng cách từ dấu nhắc DOS của máy A gõ lệnh
ping 192.168.1.6

3|Page
- Sau khi thực hiện xong lệnh ping, dừng quá trình bắt gói trên cả hai máy. Xem bảng ARP
trên cả hai máy bằng lệnh arp –a tại dấu nhắc DOS. Ghi lại bảng ARP của 2 máy.

Bảng ARP của máy A Bảng ARP của máy B


IP: 192.168.1.6 IP: 192.168.1.5
MAC: 00-11-11-db-fe-1d MAC: 00-11-11-dc-07-34

- Xem địa chỉ MAC và địa chỉ IP 2 máy bằng lệnh ipconfig/all tại dấu nhắc DOS

IP và MAC address của IP và MAC address của


máy A máy B
IP: 192.168.1.5 IP: 192.168.1.6
MAC: 00-11-11-dc-07-34 MAC: 00-11-11-db-fe-1d

- Nhận xét sự tương quan giữa bảng ARP và địa chỉ các máy: Địa chỉ MAC và IP của máy A
xuất hiện trong bảng ARP của máy B và ngược lại. Như vậy qua quá trình kết nối ARP, mỗi
máy sẽ lưu vào bảng ARP của mình địa chỉ của các máy khác trong mạng.

- Phân tích gói ARP request và ARP reply, điền vào bảng sau:

• Gói ARP request

4|Page
Layer 2 Dest address: ff:ff:ff:ff:ff:ff Layer 2 Src Address:

00:11:11:dc:07:34

Layer 2 code for encapsulated data: ARP (0x0806)

Hardware Type: Ethernet (1) Layer 3 Protocol Type: IP

(0x0800)

Hardware Addr Length: 6 Layer 3 Addr Length: 4

Arp Opcode and Name: request (1)

Sender Hardware Addr: 00:11:11:dc:07:34

Sender IP Addr: 192.168.1.5

Targer Hardware Addr: 00:00:00:00:00:00

Target IP Addr: 192.168.1.6

• Gói ARP reply

5|Page
Layer 2 Dest address: 00:11:11:dc:07:34 Layer 2 Src Address:

00:11:11:db:fe:1d

Layer 2 code for encapsulated data: ARP (0x0806)

Hardware Type: Ethernet (1) Layer 3 Protocol Type: IP

(0x0800)

Hardware Addr Length: 6 Layer 3 Addr Length: 4

Arp Opcode and Name: reply (2)

Sender Hardware Addr: 00:11:11:db:fe:1d

Sender IP Addr: 192.168.1.6

Targer Hardware Addr: 00:11:11:dc:07:34

Target IP Addr: 192.168.1.5

- Phân tích quá trình gửi và nhận gói giữa hai máy thông qua các gói bắt được:
Dữ liệu gửi từ máy A 192.168.1.1 là thông tin broadcast có địa chỉ MAC của máy
A gửi đến nhưng chưa có địa MAC máy B. Máy B nhận thông tin broadcast thấy
đúng địa chỉ IP sẽ gửi các frame trả lời có chứa địa chỉ MAC của mình. Mỗi lần gửi
và trả lời một frame.

- Phân tích trường lớp 2 và lớp 3 của gói ICMP echo request và ICMP echo reply:
Trường lớp 2 và lớp 3 của gói ICMP echo request và ICMP echo reply là địa chỉ
MAC cũng như địa chỉ IP của máy gửi và máy nhận (máy A và máy B) đã được xác
nhận từ gói ARP ở trên.

- Dữ liệu trong gói ICMP echo request và reply là gì? Có giống nhau hay không? Mục
đích của dữ liệu này là gì?

Dữ liệu gửi trong gói ICMP echo request và reply là hoàn toàn giống nhau nhằm
mục đích kiểm tra dữ liệu truyền đi giữa hai máy có đảm bảo đúng hoàn toàn hay
không.

6|Page
2. Phân tích quá trình thiết lập và kết thúc một kết nối TCP

- Thực hiện mô hình kết nối sau:

Telnet server Telnet server

192.168.1.5/24 192.168.1.6/24

Trên máy A, kích hoạt chức năng Telnet: chọn Start>Run, trong cửa sổ mới gõ vào
lệnh services.msc rồi nhấn Ok. Trong cửa sổ mới hiện ra, click phải vào dòng “Telnet”,
chọn Properties, ở tab General, chọn Startup type là Manual, rồi bấm vào nút Start.

Chờ cho quá trình kích hoạt telnet thành công.

Chạy chương trình Wireshark, bắt đầu cho bắt gói trên cả hai máy.

Từ máy B, thực hiện telnet tới máy A bằng cách ở dấu nhắc DOS, dùng lệnh telnet
192.168.1.5

Sau khi telnet thành công, gõ một lệnh DOS bất kỳ ở dấu nhắc trong cửa sổ telnet
(sinh viên có thể dùng lệnh help). Sau đó, thoát khỏi kết nối telnet bằng lệnh exit.
Dừng quá trình bắt gói.

Dùng lệnh arp –a để xem bảng arp của máy server và dùng lệnh ping 192.168.1.6
ngược từ sever về client

Thoát telnet

Trong chương trình Wireshark, chọn vào một gói của kết nối telnet, chọn menu
Statistics>Flow graph, trong cửa sổ mới hiện ra, sửa phần Choose flow type thành
TCP type

7|Page
Dựa vào các gói Wireshark bắt được, phân tích quá trình thiết lập kết nối của
một kết nối TCP (ở đây là telnet)?

Bước 1: Client khởi tạo kết nối với server bằng cách gửi một gói TCP với cờ
SYN được bật, thông báo cho server biết số thứ tự x của gói nhằm đồng bộ về
thông số với server.

Bước 2: Server nhận được gói này lưu lại số thứ tự x, và trả lời bằng một gói có
thứ tự x+1, trong đó chứa số thứ tự y của nó với cờ SYN và ACK được bật. Việc
trả lời bằng gói có số thứ tự là x+1 nhằm mục đích thông báo cho client biết được
máy nhận đã nhận được tất cả dữ liệu cho đến số thứ tự là x và mong chờ gói có
số thứ tự là x+1.

Bước 3: Sau khi nhận được gói này, client phúc đáp bằng một gói TCP có cờ
ACK được bật và có số thứ tự là y+1. Sau bước này thì dữ liệu có thể được
chuyển giữa client và server.

- Máy B ở port 1063 gửi gói TCP với cờ SYN bật (Flags: 0x002) và thông báo
số thứ tự x= 0 (Sequence number: 0).

- Máy A ở port 23 nhận được, trả lời với một gói TCP có cờ SYN và ACK bật
(Flags: 0x012), số thứ tự y = 0 (Sequence number: 0) và thông báo đã nhận đến
gói x=0, đang chờ gói x=1 (Acknowledgment number: 1)

- Máy B nhận được, phúc đáp bằng một gói TCP với cờ ACK bật (Flags: 0x010),
số thứ tự x=1 và chờ nhận gói y=1. Sau bước này, dữ liệu đã có thể chuyển
giữa A và B.

- Dựa vào các gói Wireshark bắt được phân tích quá trình gửi dữ liệu của một kết
nối TCP (ở đây là telnet)?

Bước 1: Server gửi một gói tin PSH,ACK cho Client.

Bước 2: Client gửi lại một gói PSH, ACK cho server vừa để xác nhận đã nhân
được thông tin từ server, vừa để gửi thông tin đến Server.

Bước 3: Server và client lại gửi thông tin và xác nhận đã nhận được thông tin
đến nhau một vài lần cho đến hết gói thông tin.

Bước 4: Cuối cùng, Server gửi lại thông báo ACK đã nhận được gói tin.

8|Page
- Sau thiết lập xong kết nối TCP, máy A gửi cho B một gói dữ liệu với cờ PSH và ACK
bật (Flags: 0x018), số thứ tự y=1, đang chờ gói x=1 của bên A, gói TCP với cờ ACK
ở khâu thiết lập không làm thay đổi Acknowledgment number của A.
Máy A gửi 21 gói dữ liệu qua B (TCP Segment Len: 21)

- Máy B nhận dữ liệu, bật cờ PSH, ACK và gửi lại A 3 gói dữ liệu (TCP Segment Len:
3), thông báo số thứ tự x=1, chờ nhận gói y=22

- Máy A nhận dữ liệu, bật cờ PSH, ACK, gửi 8 gói dữ liệu qua B, thông báo số thứ tự
y=22, chờ nhận gói x=4

Quá trình truyền nhận tiếp tục diễn ra tương tự với số thứ tự x và y tăng dần.

- Dựa vào các gói Wireshark bắt được, phân tích quá trình giải tỏa kết nối của một
kết nối TCP (ở đây là telnet)?

Bước 1: Client khi muốn kêt thúc kết nối sẽ gửi một gói TCP với cờ FIN được
bật nhằm thông báo cho server việc giải tỏa kết nối.

Bước 2: Server trả lời client bằng một gói TCP có cờ ACK được bật nhằm xác
nhận đã nhận được gói trước đó của client.

Bước 3: Server gửi tiếp một gói có cờ FIN được bật nhằm thông báo cho client
biết việc giải tỏa kết nối.

Bước 4: client trả lời server bằng một gói có cờ ACK được bật để xác nhận đã
nhận được gói FIN của server, sau gói này, cả client và server đều giải tỏa kết
nối.

- Máy B gửi một gói TCP với cờ FIN và ACK được bật, thông báo đã nhận được
dữ liệu trước và việc giải tỏa kết nối

- Máy A gửi một gói TCP với cờ ACK được bật, thông báo đã nhận được gói
trước.

- Máy A gửi một gói TCP với cờ FIN và ACK được bật, thông báo sẽ giải tỏa
kết nối

- Máy B gửi một gói TCP với cờ ACK được bật, thông báo xác nhận được FIN
và sau gói này, cả hai máy đều giải tỏa kết nối.

9|Page
- Chọn vào một gói của kết nối telnet, chọn menu Analyze>Follow TCP stream,
Follow TCP stream là chức năng của Wireshark, dựng lại thông tin trao đổi của kết nối
TCP dựa vào dữ liệu nhận được trong các gói?

- Nhận xét về thông tin nhận được từ việc dựng lại kết nối telnet vừa thực hiện với
thông tin nhận được từ kết nối thật ?

+ Hai thông tin nhận được từ việc dựng lại kết nối và thông tin thật đều giống
nhau, ngoại trừ một số kí hiệu đặc biệt qui định các vị trí xuống dòng (…), còn
lại các thông tin nhận được giống trong thực tế.

+ Dòng chữ màu đỏ là khi ta thao tác với máy tính còn dòng chữ màu xanh là
gói tin được gửi.

- Rút ra kết luận về hoạt động chuyển dữ liệu của telnet, tại sao telnet được gọi là
một “terminal emulator”?

+ Hoạt động chuyển dữ liệu cúa Telnet thông qua giao thức TCP có 4 lớp chức
năng chuyển thông tin đáng tin cậy qua mạng, có cả chức năng kiểm soát luồng
và kiểm soát lỗi. Telnet hoạt động luân phiên với mỗi phiên là một liên kết truyền
dữ liệu theo giao thức TCP với lớp 2 và 3 theo mô hình client (phần mềm chạy
trên máy tính tại chỗ) – service (dịch vụ chạy trên máy tính từ xa).

+ Các lệnh từ Client sẽ được đóng gói qua giao thức TCP và truyền với IP của
máy khác. Máy Service sẽ nhận và tách thông tin từ Client để thực hiện.

+ Đường truyền telnet là đường truyền dữ liệu đồng thời cho phép kết nối và
điều khiển nhiều thiết bị khác nhau với điều kiện 2 máy có IP có khả năng kết
nối với nhau. Vậy telnet được gọi là “terminal emulator” là vì nó tạo được kêt
nối nhiều máy, điều khiển với các thiết bị từ xa, các thiết bị cần điều khiển là
thiết bị nằm cuối.

10 | P a g e
BÀI CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM Tổ thí nghiệm: 4
BÀI 4B: SỢI QUANG Thời gian thí nghiệm: 01/08/2019

✓ Câu 1: Cho chuỗi bit 1101000100111101. Vẽ các tín hiệu RZ (polar), NRZ (polar
&unipolar), Manchester, Biphase.

11 | P a g e
12 | P a g e
13 | P a g e
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM Tổ thí nghiệm: 4
BÀI 4B: SỢI QUANG Thời gian thí nghiệm: 01/08/2019

1. BỘ TẠO TÍN HIỆU SỐ

Ba đầu cấp nguồn (+15, 0, -15) nối với cấp nguồn

Osciliscope đầu dò 1 của kênh 1 nối TLL DATA và của kênh 2 nối ngõ ra thứ 3 của bộ phát
(NRZ/BIPHASE/MANCHESTER)

Chỉnh khóa chọn xung clock tới bộ phát nội. ở osciliscope, cùng một lúc quan sát tín hiệu TTL
và ngõ ra của bộ phát chọn bởi switch NRZ/BIPHASE/MANCHESTER xuất hiện. Có thể điều
chỉnh và thực hành các luật coding của các tín hiệu này như sau:

14 | P a g e
v NRZ code:
Chuỗi bit của TTL DATA là: 1110101110100100
Quan sát tín hiệu TTL và tín hiệu được điều chế NRZ:

v BIPHASE code:
Quan sát tín hiệu TTL và tín hiệu được điều chế BIPHASE

15 | P a g e
v MANCHESTER code:
Quan sát tín hiệu TTL và tín hiệu được điều chế MANCHESTER

16 | P a g e
2. QUÁ TRÌNH TRUYỀN TÍN HIỆU SỐ

Thay đổi tần số của CLOCK FREQUENCY ở tần số MAX và MIN. Đo độ trễ của đường
truyền.

fMAX Fmin
50cm 180ns 200ns
5m 210ns 280ns

Nhận xét:

Tần số truyền càng lớn thì độ trễ tín hiệu càng nhỏ

Khoảng cách truyền càng xa thì độ trễ càng lớn

17 | P a g e
3. QUÁ TRÌNH TRUYỀN TÍN HIỆU TƯƠNG TỰ

Ba đầu cấp(+15,0,-15) nối với cấp nguồn

Bộ tạo tín hiệu số kết nối ngõ ra vào phát bộ phát số


Ngõ ra tín hiệu số kết nối ngõ vào optotranmitter
Optotranmitter và optoreceiver kết nối bằng sợi quang
Ngõ ra optoreceiver nối vào ngõ vào của bộ nhận số
Osciliscope nối với kênh 1 trên tín hiệu ở ngõ ra

Thay đổi tần số của CLOCK FREQUENCY ở tần số MAX và MIN. Đo độ trễ của

đường truyền.

Chỉnh bộ phát sóng sin 0.5 Vpp và 100KHZ. Đặt điện thế kế điều khiển dòng phân
cực diode phát tại 25% và núm chọn độ lợi bộ thu tại vị trí theo chiều kim hoàn
toàn(độ lợi nhỏ nhất)

Tăng dần độ lớn của ín hiệu vào cho tới khi tín hiệu ngõ ra bị xén(trên hoặc
dưới). sau đó điều chỉnh núm điều khiển phân cực phát cho tới khi tín hiệu ra
đạt được hình SIN trở lại.

18 | P a g e
Điều chỉnh tín hiệu vào cực đại 2Vpp và xoay núm điều khiển phân cực sao cho tín
hiệu ngõ ra hình SIN. Sau đó giữ nguyên vị trí này, điều khiển núm GAIN
CONTROL của bộ thu. Tăng GAIN từ vị trí 1 đến 5. Tại mỗi vị trí, giảm tín hiệu
ngõ ra và điều chỉnh núm phân cực để tín hiệu ra hình SIN

Ghi lại biên độ vào tại mỗi vị trí GAIN

Vị trí GAIN Biên độ


1 2VP
2 2VP
3 2VP
4 1.5VP
5 VP

Thay đổi tín hiệu vào lần lượt 100KHZ, 500KHZ, 1MHZ, 5MHZ, 10MHZ,
20MHZ với mỗi tần số, thực hiện truyền tín hiệu với 2 loại Cable: 5cm và 50cm
Với mỗi tần số, thực hiện việc thay đổi GAIN để tìm ra sự thay đổi GAIN ảnh
hưởng thế nào tới độ trễ của tín hiệu ngõ vào-ngõ ra

Cable 50cm:

v Tần số 100KHz:

· vị trí 1:

19 | P a g e
· vị trí 3:

· vị trí 5:

v Tần số 500KHz:

· vị trí 1:

20 | P a g e
· vị trí 5:

v Tần số 1MHz:

· vị trí 1:

·
· vị trí 5:

21 | P a g e
v Tần số 5MHz:

· vị trí 1:

· vị trí 5:

22 | P a g e
v Tần số 10MHz:

· vị trí 1:

· vị trí 5:

23 | P a g e
Cable 5cm:

v Tần số 100KHz:

· vị trí 1:

· vị trí 5:

24 | P a g e
v Tần số 500KHz:

· vị trí 1:

· vị trí 5:

25 | P a g e
v Tần số 1MHz:

· vị trí 1:

· vị trí 5:

26 | P a g e
v Tần số 5MHz:

· vị trí 1:

· vị trí 5:

27 | P a g e
v Tần số 10MHz:

· vị trí 1:

vị trí 5:

Nhận xét:

+ Tần số của tín hiệu ngõ vào càng lớn thì độ trễ của tín hiệu ngõ ra càng nhỏ

+ Với mỗi tần số, khi thay đổi GAIN (tăng lên) thì độ trễ của tín hiệu ngõ vào-
ngõ ra thay đổi khá nhỏ.

ð Kết luận: Việc thay đổi GAIN ít có ảnh hưởng tới độ trễ của tín hiệu ngõ vào -
ngõ ra.

28 | P a g e

You might also like