You are on page 1of 12

BÀI TẬP CHƯƠNG 4 CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC-NHÓM 3

Câu 1: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh. Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề dân chủ?
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mặc - Lênin dân chủ được coi là mục tiêu tiền để
đồng thời là phương tiện để vươn tới tự do, giải phóng con người, giải phóng giai
cấp và giải phóng xã hội. Dân chủ có một số nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân
nhân dân là chủ nhân của nhà nước. Điều đó có nghĩa rằng. Quyền lợi căn bản nhất
của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân dân, của xã hội,
bộ máy nhà nước phải vị nhân dân, vì xã hội mà phục vụ.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là
một hình thức nhà nước, là chế độ dân chủ
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình
thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và căn cứ vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển quan niệm dân chủ theo 2 hưởng,
Thứ nhất, dân chủ trước hết là một giá trị xã hội mang tính toàn nhân loại khi
Người khẳng định: Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ. Thứ hai, khi coi dân chủ
là một chế độ xã hội, Người khẳng định “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân
dân là người chủ, mà Chính phủ là người đây tớ trung thành của nhân dân"
Dân chủ có nghĩa là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân. Dân phải thực sự là
chủ thể của xã hội và hơn nữa, dân phải được làm chủ một cách toàn diện: Làm
chủ nhà nước. làm chủ xã hội và làm chủ chính bản thân mình làm chủ và sở hữu
mọi năng lực sáng tạo của mình với tư cách là chủ thể đích thực của xã hội. Bên
cạnh đó, dân chủ phải mang tính toàn diện, bao quát trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội như dân chủ trong kinh tế, trong chính trị, trong xã hội và trong đời
sống văn hóa — tinh thần, tư tưởng,

Dựa trên cơ sở những quan niệm dân chủ nêu trên, đặc biệt là từ tương vị dân của
Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng chế độ dân chủ xã
hội chủ nghĩa, mở rộng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đảng ta khẳng
định: “trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân
làm
Câu 2: Xác định mấy hình thức dân chủ? Có bao nhiêu nền dân chủ?
 Quan niệm về dân chủ:
- Theo nghĩa gốc: Dân chủ xuất phát từ chữ HyLạp " Democratos", có nghĩa
là quyền lực thuộc về nhân dân (hay nhân dân là chủ thể quyền lực).
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, dân chủ có các nội dung:
Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của nhà
nước; Dân chủ là hình thức hay hình thái nhà nước (hình thái nhà nước đó là
hình thái nhà nước dân chủ.
+ Ví dụ: hình thái nhà nước dân chủ Aten, nhà nước dân chủ tư sản,…);
Dân chủ là nguyên tắc trong quản lý xã hội-nguyên tắc dân chủ (nguyên tắc
dân chủ thường được kết hợp với tập trung hình thành nên các nguyên tắc
trong quản lý xã hội đó là nguyên tắc tập trung dân chủ).
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người;
Là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai
cấp cầm quyền; Là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời; phát triển
của lịch sử xã hội nhân loại.
1. Dân chủ bao gồm 02 hình thức chính sau: Dân chủ trực tiếp và dân chủ
gián tiếp.
- Dân chủ trực tiếp: Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ khi nhân dân trực
tiếp tham gia thảo luận về các quy chế, thiết chế, nhân dân là người biểu
quyết và trực tiếp tham gia vào việc đưa ra các quyết định trong công việc
của nhà nước.
+ Dân chủ trực tiếp ra đời lần đầu tiên ở nhà nước Cộng hòa dân chủ chủ nô
Athen (HyLạp, 508-322 trước Công nguyên).
+ Ví dụ về hình thức dân chủ trực tiếp: thể hiện sự tham gia trực tiếp của
người dân vào các chính sách và quản lý của Nhà nước, nhất là ở các cấp địa
phương, thông qua các cuộc họp và các hình thức khác để nêu ý kiến với các
cấp thẩm quyền của nhà nước.
+ Những hình thức dân chủ trực tiếp phổ biến nhất gồm: nhân dân tham
gia thành lập bộ máy nhà nước thông qua bầu cử và ứng cử; biểu quyết khi
nhà nước trưng cầu ý kiến; tham gia quản lý nhà nước; bãi miễn đại biểu
Quốc hội, đại biểu HĐND; giám sát hoạt động của nhà nước, cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức nhà nước v.v.
- Dân chủ gián tiếp: Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ khi nhân dân bầu
ra người đại diện cho mình để tham gia vào các công việc trong bộ máy nhà
nước. Theo đó, thay vì trực tiếp biểu quyết, nhân dân đặt trách nhiệm, và
niềm tin về việc đưa ra quyết định của mình lên người được chọn để họ thực
thi ý chí của nhân dân.
+ Ví dụ về dân chủ gián tiếp: Như đã nói ở phần ưu điểm, việc thực hiện
dân chủ gián tiếp rất dễ thấy ở mọi mặt của đời sống xã hội tiêu biểu như
một số nước như:
 Hoa Kỳ: Tại Hoa Kỳ, công dân bầu ra đại diện cho Quốc hội, những người
sau đó sẽ thay mặt họ đưa ra các quyết định. Đây là một ví dụ về nền dân
chủ gián tiếp, vì công dân không đưa ra quyết định trực tiếp mà thay vào đó
dựa vào các đại diện được bầu của họ.
 Vương quốc anh: Tại Vương quốc Anh, công dân bầu ra các thành viên của
Nghị viện để đại diện cho họ và thay mặt họ đưa ra các quyết định. Đây
cũng là một ví dụ về dân chủ gián tiếp.
 Ấn Độ: Ở Ấn Độ, công dân bầu ra các thành viên của Nghị viện và các hội
đồng bang để đại diện cho họ và thay mặt họ đưa ra các quyết định.
 Canada: Ở Canada, công dân bầu ra các thành viên của Nghị viện để đại
diện cho họ và thay mặt họ đưa ra các quyết định.

2. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua 3 nền dân chủ:
- Nền dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ: Phạm trù dân đã bị
thu hẹp so với hình thức dân chủ sơ khai-xã hội nguyên thủy.
- Nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa: Có một bước tiến
dài so với chế độ dân chủ chủ nô trên nhiều phương diện: Kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội, đó là một bước tiến dài so với nền dân chủ chủ nô. Tuy
nhiên, nền dân chủ tư sản vẫn là một nền dân chủ chật hẹp => Dân chủ hình
thức (với thiểu số).
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (dân chủ vô sản), gắn với chế độ xã hội
chủ nghĩa: Đây là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử xã hội có giai cấp,
thực hiện dân chủ với tuyệt đại đa số (giai cấp công nhân và quần chúng lao
động) và chuyên chính với thiểu số (thế lực thống trị cũ mới bị đánh đổ
nhưng vẫn phản kháng…); Dân chủ trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính
trị, văn hóa tư tưởng, xã hội. Để có được nền dân chủ xã hội chủ nghĩa như
vậy là cả một quá trình xây dựng rất lâu dài, là trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước, các đoàn thể trong chủ nghĩa xã hội và cũng là trách nhiệm, quyền lợi,
nghĩa vụ của mỗi công dân sống trong chế độ xã hội chủ nghĩa => Có làm
được điều đó thì nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới có thể tồn tại, phát triển
và hoàn thiện hơn.

Câu 3: Dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời khi nào? Đặc trưng bản chất của dân
chủ xã hội chủ nghĩa? Chỉ ra điểm khác nhau giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa
và dân chủ tư sản?
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời vào thế kỷ 19, trong bối cảnh của cuộc Cách
mạng Công nghiệp và các rối loạn xã hội tại Châu Âu. Đây là một lý thuyết
chính trị và kinh tế mà nhằm hoàn thiện các nguyên lý dân chủ trong xã hội, và
nhằm đến sự công bằng và sự chia sẻ tài nguyên trong xã hội.
Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là một hệ thống xã hội mà trong đó quyền
lực nằm ở tay chung của các thành viên trong xã hội. Điều này thể hiện qua việc
các quyết định quan trọng được đưa ra dựa trên sự thỏa thuận và tham gia cộng
đồng, thay vì bị áp đặt từ trên cao. Mục tiêu chính của dân chủ xã hội chủ nghĩa
là loại bỏ sự bất công và bất đẳng trong xã hội, đồng thời đảm bảo mọi người có
cơ hội tiếp cận tới các tài nguyên và lợi ích xã hội.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng phản ánh một sự phản kháng với hệ thống không
công bằng của chủ nghĩa tư bản, nơi người sở hữu tư bản sở hữu quyền kiểm soát
và sử dụng tài nguyên xã hội. Thay vào đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa tạo ra một
xã hội nơi tất cả mọi người được quản lý và tham gia quyết định về việc sử dụng
tài nguyên chung và thể hiện quyền tự trị.
Nội dung đặc trưng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Thứ nhất, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ có tính lịch sử:
– Tất cả các nền dân chủ đều mang tính lịch sử, vì bản thân nó ra đời trong những
hoàn cảnh và tiền đề chính trị xác định, tồn tại phát triển trong mối quan hệ biện
chứng cùng những cơ sở kinh tế – xã hội, chính trị xã hội tương ứng. Khi đó, các
quyền lợi chính trị cơ bản của giai cấp công nhân nắm vai trò chi phối, quyết định
đến bản chất, các hình thức và phương thức thực thi quyền lực chính trị chủ yếu
của nền dân chủ. Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời được coi là sản
phẩm tất yếu phải xảy ra từ cuộc đấu tranh về giành lại chính quyền của giai cấp
công nhân, thành lập bộ máy nhà nước của giai cấp vô sản dưới sự lãnh đạo của
đảng cộng sản, hình thành và xác lập hệ thống các nội dung quy định chủ yếu
mang tính chính trị, bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về giai cấp công nhân và
nhân dân lao động.Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa tất yếu sẽ có các các trình tự phát
triển cơ bản sau: Bắt đầu thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội;
trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, các điều kiện, mầm mống của chủ
nghĩa xã hội được từng bước xác lập và củng cố, theo đó, nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa cũng từng bước tự phủ định mình, dần dần cũng tự suy vong.
Thứ hai, bản chất giai cấp của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
– Xét về bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một nền dân chủ của giai
cấp công nhân, đồng thời là nền dân chủ của quần chúng, dân chủ đại đại diện cho
phần đông nhân dân lao động. Sự xuất hiện của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đánh
dấu sự suy vong của chủ nghĩa tư bản. Khi chủ nghĩa tư bản đi đến con đường
cùng thì đó là lúc xây dựng chủ nghĩa cộng sản, xây dựng chủ nghĩa xã hội phải
găn với thực tế quyền dân chủ của nhân dân với cốt lõi là liên minh của giai cấp
công nhân với đại đa số quân chúng nhân dân lao động. Động lực xã hội làm nên
nền tăng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa động thời cũng là chủ thể của nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa là sự tham gia của khối liên minh của đại đa số quần chứng
nhân dân lao động ngày càng đông đảo, ngày càng trở thành nền tảng của giai cấp
công nhân.
Thứ ba, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa thể hiện tính dân tộc, vừa thể hiện tính
nhân loại:
– Nền dân chủ mang tính dân tộc được lý giải là nền dân chủ được xây dựng trên
cơ sở văn hóa xã hội chủ nghĩa với nội dung tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa còn cần trở nên phổ thông trên tất cả các quốc gia dân
tộc, ngay từ khi ra đời trong từng quốc gia dân tộc, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
đã là nền dân chủ mang tính phổ biến, tính nhân loại.
Thứ tư, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là hình thái dân chủ cuối cùng trong lịch sử:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sản phẩm của cuộc cách mạng giành lại chính
quyền từ tay giai cấp thống trị những người thực hiện chế độ sở hữu tư nhân, có
quyền lợi chính trị đối lập với quyền lợi của đại đa số nhân dân lao động, phù hợp
với lợi ích chính trị chính đáng của dân tộc và của toàn xã hội.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản có những điểm khác biệt quan trọng về
triết lý và mục tiêu xã hội. Dưới đây là những điểm khác nhau chính giữa hai hệ
thống này:
 Quyền sở hữu tư nhân: Trong dân chủ tư sản, sự quyền sở hữu tư nhân đóng
vai trò quan trọng, với các cá nhân, tập đoàn và tổ chức sở hữu và kiểm soát
tài nguyên và sản phẩm. Trong khi đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm tối đa
hóa quyền sở hữu và quyền kiểm soát chung trong xã hội, với mục tiêu loại
bỏ sự không công bằng và bất đẳng xã hội.
 Phân phối tài nguyên: Trong dân chủ tư sản, tài nguyên được phân phối dựa
trên nguyên tắc thị trường và lợi nhuận cá nhân. Người ta tin rằng sự cạnh
tranh và sự tự do kinh tế tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế và thịnh
vượng. Trong khi đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa nhấn mạnh sự phân phối
công bằng và công lý của tài nguyên, thông qua việc xã hội hoá những phần
quan trọng của nền kinh tế và đảm bảo mọi người có cơ hội ước lượng công
bằng và bình đẳng.
 Cấu trúc xã hội: Dân chủ tư sản tiếp tục duy trì sự phân tầng xã hội, với sự
chia rõ ràng giữa các tầng lớp như chủ tư sản, công nhân và tư sản trung lưu.
Trong khi đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa hướng đến tạo ra một xã hội không
có tầng lớp, với sự công bằng giữa các thành viên và quyền tự trị của các
cộng đồng.
 Vai trò nhà nước: Trong dân chủ tư sản, vai trò của nhà nước thường được
coi là bảo vệ quyền sở hữu tư nhân và duy trì trật tự xã hội. Trong khi đó,
dân chủ xã hội chủ nghĩa nhấn mạnh vai trò tích cực của nhà nước để đảm
bảo sự phát triển và phân phối công bằng của các tài nguyên xã hội.
Ngoài ra cũng có một số điểm khác nhau như sau:
Bài tập thêm:
Câu 1: Nêu ví dụ các ngành nghề của giai cấp công nhân Viêt Nam hiện nay đang
làm việc?
Dưới đây là một số ví dụ về các ngành nghề liên quan đến công nhân đang làm
việc:
Ngành xây dựng: Công nhân xây dựng làm việc trong việc xây dựng hoặc sửa
chữa các công trình như nhà ở, tòa nhà, cầu đường, hầm mỏ, v.v.
Ngành công nghiệp chế biến: Công nhân trong ngành này tham gia vào quy trình
chế biến và sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu như thực phẩm, đồ gốm sứ,
kim loại, một số sản phẩm dệt, và nhiều ngành công nghiệp khác nữa.
Ngành sản xuất công nghiệp: Công nhân trong ngành sản xuất công nghiệp tham
gia vào quy trình sản xuất hàng hóa và sản phẩm thông qua các dây chuyền, máy
móc và công nghệ hiện đại. Ví dụ, công nhân trong ngành ô tô gia công, sản xuất
điện tử, chế tạo và lắp ráp thiết bị y tế, và nhiều ngành công nghiệp khác.
Ngành nông nghiệp và chăn nuôi: Công nhân trong ngành này tham gia vào các
hoạt động liên quan đến sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi như trồng cây trồng,
thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, quản lý trang trại, chăn nuôi gia súc và gia
cầm, v.v.
Ngành vận chuyển và vận tải: Công nhân trong ngành này tham gia vào các hoạt
động vận chuyển hàng hóa và người dân như tài xế xe tải, lao động kho vận,
nhân viên hàng không và nhân viên hàng hải.
Câu 2: Em sẽ làm gì để góp phần thực hiện sứ mệnh giai cấp công nhân Việt
Nam? Chương 2
Để góp phần thực hiện sứ mệnh giai cấp công nhân, chúng ta có thể làm những
điều sau:
Hỗ trợ công nhân trong cuộc sống hàng ngày: Hãy hiểu và chia sẻ khó khăn và
thách thức mà công nhân đang phải đối mặt, và cung cấp hỗ trợ khi cần thiết.
Điều này có thể thông qua việc cung cấp thông tin về các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn
về quyền lợi lao động, hoặc hỗ trợ về kỹ năng và đào tạo.
Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và công bằng: Nỗ lực để đảm bảo công nhân
có môi trường làm việc an toàn, không bị đánh giá không công bằng, và có
quyền được công nhận và thanh toán công bằng. Hỗ trợ công nhân trong việc
thúc đẩy quyền lợi, như đăng ký thành viên vào các tổ chức không phái sinh,
định kỳ đánh giá và cập nhật thông tin về quyền lợi lao động.
Xã hội hóa công nhân và hỗ trợ phát triển kỹ năng: Tạo điều kiện cho công nhân
tham gia vào các hoạt động xã hội như tạo nguồn thu nhập ổn định, tiếp cận giáo
dục và đào tạo chất lượng. Đồng thời, hỗ trợ công nhân phát triển kỹ năng của
mình để có cơ hội tiến bộ trong sự nghiệp và tạo điều kiện làm việc tốt hơn.
Bảo vệ quyền lợi và khơi gợi nhằm cải thiện điều kiện công nhân: Tham gia và
hỗ trợ các tổ chức lao động, đoàn thể hoặc các buổi biểu tình nhằm bảo vệ quyền
lợi và nới lỏng các chính sách kinh tế bất công. Tìm hiểu về chính sách lao động
và hoạt động cộng đồng để có thể tham gia vào các hoạt động thúc đẩy quyền lợi
công nhân.
Tăng cường nhận thức và giáo dục về vấn đề công nhân: Hãy tìm hiểu về các vấn
đề công nhân, như quyền lợi lao động, chất lượng công việc và môi trường làm
việc. Chia sẻ kiến thức và lan truyền thông điệp về những vấn đề này để tạo ra
nhận thức và nhận thức xã hội.
Tổng quát, việc góp phần thực hiện sứ mệnh giai cấp công nhân bao gồm việc hỗ
trợ, bảo vệ quyền lợi và tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong cuộc sống
và sự nghiệp của họ.

Trách nhiệm sinh viên chương 3:


Trách nhiệm của sinh viên trong việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
một vấn đề phức tạp và cần được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây
là một số quan điểm có thể được áp dụng:
Phát triển kiến thức và ý thức: Sinh viên cần nắm vững kiến thức về chủ nghĩa xã
hội và hiểu rõ những giá trị và nguyên tắc cơ bản của nó. Họ cũng cần có ý thức
về vai trò và trách nhiệm của mình trong xây dựng và phát triển xã hội chủ
nghĩa.
Tham gia hoạt động xã hội: Sinh viên có thể thể hiện trách nhiệm của mình bằng
cách tham gia vào các hoạt động xã hội như hội thảo, nhóm nghiên cứu, tổ chức
tình nguyện, v.v. Điều này giúp sinh viên áp dụng kiến thức và ý thức của mình
vào thực tế và góp phần tích cực vào xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Truyền đạt thông tin và tạo ý thức: Sinh viên có trách nhiệm chia sẻ kiến thức và
tạo ra ý thức cho cộng đồng xung quanh. Việc tăng cường thông tin và ý thức về
chủ nghĩa xã hội giúp tạo ra một tầm nhìn và ý thức chung để phát triển xã hội
hướng đến mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Tạo điều kiện cho sự phát triển xã hội: Sinh viên có thể đóng góp vào sự phát
triển xã hội bằng cách tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội và văn hóa. Họ
có thể sáng tạo, đưa ra ý tưởng mới, tham gia vào nghiên cứu và phát triển công
nghệ, v.v. để tạo ra sự tiến bộ và phát triển bền vững cho xã hội.
Tuy nhiên, việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng cần được cân nhắc và thảo luận
kỹ lưỡng để đảm bảo sự cân đối và phát triển bền vững của xã hội. Sinh viên cần
hiểu rõ rằng chủ nghĩa xã hội không phải là mục tiêu cuối cùng mà là một quá
trình phát triển liên tục và đòi hỏi sự cân nhắc và điều chỉnh theo thời gian.
Trách nhiệm sinh viên chương 4:
Trách nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là quan trọng để xây dựng và duy
trì một xã hội công bằng, dân chủ và phát triển bền vững. Dưới đây là những
trách nhiệm cơ bản của sinh viên trong việc thực hiện các nguyên tắc này:
Tham gia vào quá trình học tập và nghiên cứu: Sinh viên cần phải đảm bảo rằng
họ có kiến thức và hiểu biết đầy đủ về các nguyên tắc cơ bản của dân chủ xã hội
chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Điều này đòi hỏi sinh viên
nắm vững về hiến pháp, luật pháp và các quyền và trách nhiệm của công dân.
Tham gia vào các hoạt động dân chủ: Sinh viên có trách nhiệm tham gia vào các
hoạt động dân chủ như bỏ phiếu, tham gia các hội thảo và diễn đàn, và thể hiện
quan điểm và ý kiến của mình. Đây là cách để sinh viên thể hiện quyền công dân
và đóng góp vào quyết định và phát triển xã hội.
Thể hiện tôn trọng và tuân thủ pháp luật: Sinh viên cần tuân thủ pháp luật và tôn
trọng quy định của nhà nước. Điều này bao gồm việc đóng góp vào việc duy trì
trật tự công cộng, không vi phạm quyền và tự do của người khác và thể hiện
trách nhiệm công dân.
Tham gia vào hoạt động xã hội: Sinh viên có thể thể hiện trách nhiệm của mình
bằng cách tham gia vào các hoạt động xã hội như tổ chức tình nguyện, các hoạt
động xã hội và văn hóa, và các hoạt động tương tác với cộng đồng. Điều này
giúp sinh viên hiểu rõ hơn về những khía cạnh khác nhau của xã hội và đóng góp
vào sự phát triển và cải thiện chung.
Truyền đạt thông tin và tạo ý thức: Sinh viên có trách nhiệm truyền đạt thông tin
và tạo ý thức cho cộng đồng xung quanh về các nguyên tắc và giá trị của dân chủ
xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Họ có thể sử dụng
các phương tiện truyền thông, tham gia vào các cuộc thảo luận và tạo ra sự hiểu
biết và ý thức chung.
Tóm lại, sinh viên có vai trò quan trọng trong việc thực hiện dân chủ xã hội chủ
nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Bằng cách nắm
vững kiến thức, tham gia vào quá trình dân chủ và tuân thủ pháp luật, sinh viên
có thể đóng góp tích cực vào xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
Trách nhiệm sinh viên chương 5:
Trách nhiệm của thanh niên và sinh viên trong việc góp phần củng cố khối liên
minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là rất quan trọng
để đảm bảo sự phát triển và ổn định của xã hội. Dưới đây là một số trách nhiệm
cơ bản mà thanh niên và sinh viên có thể thực hiện:
Đồng lòng và đoàn kết: Thanh niên và sinh viên cần có ý thức về tầm quan trọng
của đoàn kết và sự đồng lòng trong xây dựng một xã hội công bằng và phát triển.
Họ nên gắn kết với nhau và tạo ra một môi trường hỗ trợ và thân thiện, đồng thời
tôn trọng và chia sẻ với những người khác trong cộng đồng.
Tham gia vào các tổ chức sinh viên và thanh niên: Thanh niên và sinh viên có
thể tham gia vào các tổ chức sinh viên và thanh niên, như các câu lạc bộ, hội
đoàn, đoàn thanh niên, hội sinh viên. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động
của tổ chức, họ có thể hợp tác, xây dựng mạng lưới quan hệ, và làm việc chung
để thúc đẩy khối liên minh giai cấp và tầng lớp.
Tạo ra môi trường đối thoại và thảo luận: Thanh niên và sinh viên có trách nhiệm
tạo ra một môi trường đối thoại và thảo luận xây dựng, trong đó ý kiến và quan
điểm của mọi người được lắng nghe và thảo luận một cách xây dựng và chân
thành. Điều này giúp tăng cường sự đoàn kết và đồng lòng trong cộng đồng.
Tham gia vào các hoạt động xã hội: Thanh niên và sinh viên có thể tham gia vào
các hoạt động xã hội như các chương trình tình nguyện, các hoạt động từ thiện,
và các hoạt động văn hóa. Điều này giúp tạo ra sự đoàn kết và gắn kết trong cộng
đồng, đồng thời góp phần vào xây dựng một xã hội phát triển và hạnh phúc.
Khuyến khích sự công bằng và bình đẳng: Thanh niên và sinh viên có trách
nhiệm khuyến khích sự công bằng và bình đẳng trong xã hội. Họ nên chống lại
bất công, phân biệt và kỳ thị, và thúc đẩy tôn trọng và đồng điều đối với tất cả
mọi người.
Thúc đẩy giáo dục và nâng cao nhận thức: Thanh niên và sinh viên có trách
nhiệm thúc đẩy giáo dục và nâng cao nhận thức về các vấn đề xã hội, kinh tế,
môi trường và nhân quyền. Họ có thể tham gia vào các hoạt động giáo dục, tổ
chức các buổi thảo luận, diễn đàn, và chia sẻ thông tin và kiến thức với cộng
đồng. Tóm lại, trách nhiệm của thanh niên

You might also like