You are on page 1of 19

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP HỒ CHÍ MINH

~~

TIỂU LUẬN MÔN HỌC


CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ KHOA HỌC
CHỦ ĐỀ 3 : DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA
Nhóm
SVTH : Nguyễn Đình Anh Khoa - 2004222106
Nguyễn Văn Đức - 2042221015
Phạm Thị Ngọc Trâm – 2006225470
Nguyễn Thị Hồng Thắm - 2005224836
Phạm Nguyễn Tuấn Kiệt - 2042221899
Nguyễn Thị Diễm Trinh - 2006225611
Nguyễn Xuân Luân - 2002222493

TP Hồ Chí Minh , tháng 3 năm 2024


I) DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Dân chủ là gì:

 Dân chủ là một khái niệm đa nghĩa, có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau, nhưng nhìn chung có thể tóm tắt như sau:
a. Khái niệm chung:
- Dân chủ là một phương pháp ra quyết định tập thể trong đó mọi thành viên
đều có quyền ngang nhau khi tham gia ra quyết định.
- Dân chủ cũng được hiểu là một hình thái nhà nước thừa nhận nguyên tắc
thiểu số phục tùng đa số.
b. Đặc điểm:
 Quyền lực thuộc về nhân dân: Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà
nước và thực hiện quyền lực thông qua các cơ quan nhà nước do mình
bầu ra.
- Tham gia: Nhân dân có quyền tham gia vào các hoạt động nhà nước như bầu
cử, trưng cầu dân ý, thảo luận về các vấn đề quan trọng,...
- Bình đẳng: Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân
tộc, giới tính, tôn giáo, địa vị xã hội,...
- Tự do: Nhân dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín
ngưỡng,...
- Giám sát: Nhân dân có quyền giám sát hoạt động của nhà nước, góp ý xây
dựng pháp luật,...
c. Vai trò:
- Đảm bảo công bằng, bình đẳng: Mọi người đều có cơ hội phát triển và
hưởng thụ các quyền lợi như nhau.
- Khuyến khích sáng tạo, đổi mới: Mọi người được tự do bày tỏ ý kiến, đóng
góp ý tưởng.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước: Quyền lực được thực hiện bởi những
người được nhân dân tin tưởng.
d. Ý nghĩa:
 Là giá trị nhân văn cao đẹp: Thể hiện sự tôn trọng con người, khẳng định
quyền tự do và giá trị của mỗi cá nhân.
 Là nền tảng cho sự phát triển bền vững của xã hội: Góp phần xây dựng
một xã hội văn minh, phát triển.
 Dân chủ là một quá trình liên tục được hoàn thiện và phát triển. Mỗi
người dân cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc
xây dựng và thực thi dân chủ.
2. Các hình thức dân chủ:
- Dân chủ trực tiếp: Nhân dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động nhà nước.
- Dân chủ gián tiếp: Nhân dân thực hiện quyền lực thông qua đại biểu do
mình bầu ra.

Ngoài ra, còn có một số hình thức dân chủ khác như:

- Dân chủ trực tiếp thuần túy: Nhân dân tham gia trực tiếp vào mọi hoạt động
nhà nước, không thông qua đại biểu.
- Dân chủ nghị viện: Quyền lực thuộc về Quốc hội, do nhân dân bầu ra.
- Dân chủ tổng thống: Quyền lực thuộc về Tổng thống, do nhân dân bầu ra.
- Dân chủ cộng hòa: Hình thức nhà nước mà quyền lực thuộc về nhân dân,
được thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước do nhân dân bầu ra.

Lựa chọn hình thức dân chủ phù hợp:


 Lựa chọn hình thức dân chủ phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Truyền thống văn hóa, lịch sử của đất nước , mức độ phát triển kinh tế, xã
hội, tâm lý, ý thức của nhân dân.
3. Những nguyên tắc đảm bảo thực thi dân chủ:

a. Nguyên tắc quyền lực thuộc nhân dân:

 Nội hàm:
- Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước do
mình bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân.
 Thể hiện:
- Hiến pháp và pháp luật quy định về quyền lực thuộc nhân dân.
- Nhân dân tham gia vào các hoạt động nhà nước như bầu cử, trưng cầu dân
ý,...

b. Nguyên tắc dân chủ trực tiếp và gián tiếp:

 Nội hàm:
- Nhân dân có quyền tham gia trực tiếp hoặc thông qua đại biểu do mình bầu
ra vào các hoạt động nhà nước.
 Thể hiện:
- Bầu cử là hình thức cơ bản để nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.
- Nhân dân có quyền tham gia vào các hoạt động như lập hiến, sửa hiến, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước,...

c. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật:

 Nội hàm:
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới
tính, tôn giáo, địa vị xã hội,...
 Thể hiện:
- Hiến pháp và pháp luật quy định về bình đẳng trước pháp luật.
- Mọi người được hưởng các quyền và nghĩa vụ như nhau.

d. Nguyên tắc tự do ngôn luận, tự do báo chí:

 Nội hàm:
- Nhân dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí.
- Nhà nước bảo đảm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí.
 Thể hiện:
- Hiến pháp và pháp luật quy định về quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí.
- Nhân dân được bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình.

e. Nguyên tắc dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà nước:

 Nội hàm:
- Các cơ quan nhà nước hoạt động theo nguyên tắc dân chủ.
- Nhân dân được tham gia vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật.
 Thể hiện
- Nhà nước hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nhân dân được tham gia vào các hoạt động như giám sát nhà nước, góp ý
xây dựng pháp luật,...
Ngoài ra, còn có một số nguyên tắc khác đảm bảo thực thi dân chủ như:

 Nguyên tắc công khai, minh bạch


 Nguyên tắc trách nhiệm giải trình
 Nguyên tắc luân phiên chức vụ
 Nguyên tắc đa nguyên, đa đảng

Việc thực hiện các nguyên tắc trên góp phần đảm bảo cho nền dân chủ được thực
thi một cách hiệu quả, công bằng, văn minh.

4. Bản chất cảu nền dân chủ xã hội chủ nghĩa


a. Khái niệm:

Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một hình thức tổ chức và hoạt động của nhà nước,
trong đó:

- Quyền lực thuộc về nhân dân lao động: Nhân dân là chủ thể của quyền lực
nhà nước và thực hiện quyền lực thông qua các cơ quan nhà nước do mình
bầu ra.
- Dân chủ được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội,...
 Mục tiêu hướng đến: Xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, phát triển.

b. Đặc điểm:

 Tính giai cấp: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của giai cấp công
nhân, do giai cấp công nhân lãnh đạo và dựa vào liên minh công nông.
 Tính toàn dân: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của toàn dân, đại diện
cho lợi ích của toàn dân.
 Tính xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ nghĩa hướng đến xây dựng một
xã hội xã hội chủ nghĩa, nơi con người được giải phóng khỏi mọi áp bức bóc
lột.

c. Nguyên tắc:

 Nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân: Nhân dân là chủ thể của quyền lực
nhà nước.
 Nguyên tắc dân chủ trực tiếp và gián tiếp: Nhân dân tham gia vào các hoạt
động nhà nước thông qua bầu cử, trưng cầu dân ý,... và thông qua đại biểu
do mình bầu ra.
 Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật: Mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật.
 Nguyên tắc tự do: Nhân dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do
tín ngưỡng,...
 Nguyên tắc giám sát: Nhân dân có quyền giám sát hoạt động của nhà nước,
góp ý xây dựng pháp luật,...

d. Phân biệt với các hình thức dân chủ khác:

 Dân chủ tư bản chủ nghĩa:


- Chịu ảnh hưởng bởi lợi ích của giai cấp thống trị.
- Mức độ tham gia của nhân dân hạn chế.
 Dân chủ phiếm quyền:
- Chuyên chế độc đoán, tập trung quyền lực vào tay một cá nhân hoặc một
nhóm người.

- Xâm phạm quyền tự do của nhân dân.


e. Vai trò:

- Đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội: Mọi người đều có cơ hội phát
triển và hưởng thụ các quyền lợi như nhau.
- Khuyến khích sáng tạo, đổi mới: Mọi người được tự do bày tỏ ý kiến, đóng
góp ý tưởng.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước: Quyền lực được thực hiện bởi những
người được nhân dân tin tưởng.

f. Ý nghĩa:

- Là giá trị nhân văn cao đẹp: Thể hiện sự tôn trọng con người, khẳng định quyền
tự do và giá trị của mỗi cá nhân.

- Là nền tảng cho sự phát triển bền vững của xã hội: Góp phần xây dựng một xã
hội văn minh, phát triển.

g. Thực tiễn:
 Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đang được xây dựng và hoàn thiện ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Việc thực hiện tốt các nguyên tắc và mục tiêu của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước và
nâng cao đời sống của nhân dân.
II) SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA , BẢN CHẤT
CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ
NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
a) Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa

 Khát vọng về một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất
hiện từ lâu trong lịch sử. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động
muốn thoát khỏi sự áp bức, bất công và chuyên chế, ước mơ xây dựng một
xã hội dân chủ, công bằng và những giá trị của con người được tôn trọng,
bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự do tất cả năng lực của mình, nhà
nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô
sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
 Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp
vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của
nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách
mạng có những đặc điểm, hình thức và phương pháp phù hợp. Song, điểm
chung giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa là ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện
quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân, thực
hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
 Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự
thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ
nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa
nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã
hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội chủ nghĩa.

b) Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa


 So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là
kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc
lột trong lịch sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
được thể hiện trên các phương diện:
- Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công
nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân
lao động. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ
địa vị thống trị về chính trị. Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vô sản có sự
khác biệt về chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự
thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các
giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo vệ và duy trì địa
vị của mình. Còn sự thống trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự thống trị
của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và
giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó,
nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chỉ chung của nhân dân lao
động.
- Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của
cơ sở kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong lịch sử đều là nhà nước theo
đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp
đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột, thì nhà nước xã hội chủ nghĩa
vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là
một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là
nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là "nửa nhà nước". Việc chăm lo cho lợi
ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
- Về văn hóa, xã hội nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tỉnh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên
tiến, tiến bộ của nhân loại đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp các giai cấp
tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.

c) Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa


Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia
thành các chức năng khác nhau.
 Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
 Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước xã hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội....
 Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây
dựng).
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nên việc thực hiện các chức
năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các
nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động,
nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa
vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn
trong nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng
đó là bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai
cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đổi để bảo vệ thành quả cách
mạng, giữ vững an ninh chỉnh trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế -
xã hội. Mặc dù trong thời kỳ quả độ, sự trấn áp vẫn còn tồn tại như một tất yếu,
nhưng đó là sự thật trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiếu số bóc lột.
V.I.Lênin khẳng định: “Bất cứ một nhà nước nào cũng đều có nghĩa là dùng bạo
lực; nhưng toàn bộ sự khác nhau là ở chỗ dùng bạo lực đối với những người bị bóc
lột hay đổi với kẻ đi bóc lột. Theo V.I.Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ
nghĩa cộng sản, “cơ quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn còn
cần thiết, nhưng nó đã là nhà nước quá độ, mà không còn là nhà nước theo đúng
nghĩa của nó nữa.
III) MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ
NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ
thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau, cụ thể:
a Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và
hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Trong một xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền lực thuộc về nhân dân và
được thể hiện thông qua một cách trực tiếp hoặc giản tiếp vào hoạt động
quản lý của nhà nước. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cơ quan đại diện cho ý
chí và lợi ích của nhân dân, đảm bảo việc thực hiện các quyết định dân chủ
và bảo vệ quyền lợi nhân dân.
- Mục tiêu của nhà nước xã hội chủ nghĩa là loại bỏ sự bất bình đẳng xã hội,
khuyến khích sự phát triển bình đẳng và công bằng, cung cấp các dịch vụ
công cộng và đảm bảo sự phát triển chung cho toàn bộ xã hội. Đây là một
mục tiêu cao cả, đòi hỏi sự cam kết và hợp tác tích cực giữa nhà nước và
người dân để xây dựng và duy trì một xã hội dân chủ và xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ tạo ra một xã hội công bằng, với sự tham gia
và hưởng lợi của toàn bộ thành viên xã hội.
- Với tư tưởng của dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ
kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước, ngăn chặn được sự
tha hóa của quyền lực nhà nước. Nhà nước trong hình thức này không chỉ là
một tổ chức quản lý mà còn có trách nhiệm giám sát và điều tiết hoạt động
của các ngành kinh tế, nhằm đảm bảo lợi ích cộng đồng và ngăn ngừa sự
lạm dụng quyền lực và khủng bố kinh tế. Nhưng nếu các nguyên tắc của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa bị vi phạm, thì việc xây dựng nhà nước xã hội chủ
nghĩa cũng sẽ không thực hiện được. Khi đó, quyền lực nhân dân sẽ biến
thành quyền lực của một nhóm người, phục vụ cho lợi ích của một nhóm
người.
b Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc
thực thi quyền làm chủ của người dân.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa có trách nhiệm bảo vệ và thực hiện quyền làm
chủ của người dân. Điều này có thể được thể hiện qua việc tạo ra các cơ chế
dân chủ như: bỏ phiếu, tham gia vào việc đề xuất chính sách, kiểm soát và
giám sát hoạt động của nhà nước,… Nhà nước cũng phải đảm bảo rằng
quyền lợi và quyền tự do của mỗi người dân được tôn trọng và bảo vệ.
- Một nhà nước xã hội chủ nghĩa phải xây dựng các cơ chế và cơ sở hạ tầng
để thu thập ý kiến, phản ánh và thể hiện ý muốn của người dân. Đồng thời,
nhà nước cần có các chính sách và quy định để đảm bảo quyền lực không
được tập trung vào một số cá nhân hay tầng lớp nhất định, mà phải được
phân phối công bằng và có tính xã hội. Nếu không thì nhà nước xã hội chủ
nghĩa sẽ đánh mất bản chất của mình sẽ tác động tiêu cực đến nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, sẽ dễ dẫn tới vệc xâm phạm quyền làm chủ của người dân,
dẫn tới chuyên chế, độc tài, thủ tiêu nền dân chủ hoặc dân chủ chỉ còn là
hình thức.
- Tuy nhiên, để nhà nước xã hội chủ nghĩa thực hiện công việc của mình thì
việc cần có sự tham gia và hợp tác của người dân là vô cùng quan trọng.
Người dân cần tham gia tích cực vào các quá trình ra quyết định, đề xuất
chính sách và giám sát hoạt động của nhà nước. Chỉ khi có sự tương tác tích
cực giữa nhà nước và người dân mới có thể xây dựng được một xã hội dân
chủ và xã hội chủ nghĩa thực sự. Bởi vì, theo V.I.Lênin, con đường vận động
và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa là ngày càng hoàn thiện các hình
thức đại diện nhân dân thực hiện và mở rộng dân chủ, nhằm lôi cuốn ngày
càng đông đảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Thông
qua hoạt động quản lý của nhà nước, các nguồn lực xã hội được tập hợp, tổ
chức và phát huy hướng đến lợi ích của nhân dân.
 Đây là mối quan hệ không thể tách rời vì nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời
thì phải dựa trên những lý luận, bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Ngược lại để nền dân chủ được thực thi thì cần có nhà nước xã hội chủ
nghĩa, cùng với đó nhà nước xã hội cũng chính là cơ quan quyền lực của
nhân dân, tập hợp được hết lực lượng trong nhân dân để thực hiện việc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
c Một số mối quan hệ khác
- Có một số quan điểm và trường phái trong chủ nghĩa xã hội mà không tán
thành việc sử dụng nhà nước trong bất kỳ hình thức nào. Những quan điểm
này thường gọi là "anarchism" (vô chính phủ). Anarchism tin rằng nhà nước
là một tổ chức cưỡng chế và tạo ra sự bất công và bất tự do. Thay vào đó, họ
quan tâm đến việc loại bỏ hoàn toàn nhà nước và thúc đẩy tự tổ chức xã hội
dựa trên nguyên tắc tự do, tương đồng và hợp tác.
- Trong các trường phái anarchist, dân chủ cơ sở và tự quản được coi là các
nguyên tắc quan trọng. Thay vì có một cơ quan trung ương hoặc một nhóm
nhỏ người đứng đầu, quyền lực và quyết định được phân phối và tập trung ở
cấp cơ sở. Các tư cách tự do, tự quản và tương đồng được tôn trọng và
khuyến khích trong cộng đồng.
 Với cách tiếp cận này, các nhóm và cộng đồng tự tổ chức các hình thức
hợp tác, làm việc chung và quản lý tài nguyên một cách dân chủ. Tuy
nhiên, quan điểm này không phải lúc nào cũng có sự đồng thuận về cách
thức cụ thể để đạt được một xã hội anarchist và cách tổ chức xã hội trong
thực tế.
 Như vậy, trong mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã
hội chủ nghĩa, có sự khác biệt trong cách nhìn nhận và tiếp cận vai trò của
nhà nước. Trong khi một số trường phái nhấn mạnh vai trò quan trọng của
nhà nước trong việc đạt được mục tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa, các
quan điểm anarchist phản đối việc sử dụng nhà nước và tìm cách tạo ra một
xã hội tự tổ chức và không có nhà nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


https://truongchinhtri.binhthuan.dcs.vn/Trang-chu/post/20554/dan-chu-va-cac-hinh-
thuc-dan-chu

https://luatminhkhue.vn/dan-chu-la-gi-quyen-dan-chu-la-gi-cac-hinh-thuc-dan-chu.aspx

https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/dan-chu-la-gi-883-94376-article.html

https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-Thuc-hien-dan-chu-o-co-so-
nam-2022-546085.aspx

https://hoatieu.vn/phap-luat/bieu-hien-cua-moi-quan-he-giua-dan-chu-xhcn-va-nha-nuoc-
xhcn-221000

https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-dong-thap/suppy-chain-
management/cnxh-chuong-4/71353372

https://vndoc.com/moi-quan-he-giua-dan-chu-xa-hoi-chu-nghia-va-nha-nuoc-xa-hoi-chu-
nghia-253437

You might also like