You are on page 1of 8

VIỆN NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG DEMING

Deming Productivity Quality Institute

Hướng dẫn thử nghiêm


̣ Độ cứng vòng - sản phẩm
Ống và phụ tùng bằng chất dẻo (PVC-U; PP; PE)
thành kết cấu dùng cho mục đích thoát nước chôn
ngầm trong điều kiện không chịu áp
MÃ HIỆU : HD.02.306/PQI-KT4
LẦN BAN HÀNH : 01
LẦN SỬA ĐỔI : 01
NGÀY BAN HÀNH : 20/03/2020

Biên soạn và soát xét Người phê duyệt


Chức danh P.Trưởng phòng KT4 P.Viện trưởng

Chữ ký

Họ và Tên Nguyễn Phước Cảm Phạm Thị Ngọc Dung

ĐƠN VỊ SỬ DỤNG: PHÒNG KT4


1. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
 Văn bản này Hướng dẫn thử nghiê ̣m sản phẩ m Ống và phụ tùng bằng chất dẻo (PVC-
U; PP; PE) thành kết cấu dùng cho mục đích thoát nước chôn ngầm trong điều kiện
không chịu áp và được áp dụng tại Phòng KT4 thuộc Viện năng suất chất lượng
Deming (gọi tắt là Viện Deming).

2. TÀI LIỆU VIỆN DẪN VÀ THAM KHẢO


 QT.01.02/PQI - Quy trình kiểm soát thông tin dạng văn bản
 QT.03/PQI - Quy trình kiểm soát không phù hợp
 QT.04/PQI - Quy trình thực hiện hành động khắc phục phòng ngừa
 QT.13/PQI - Quy trình quản lý trang thiết bị
 QT.08/PQI - Quy trình quản lý hoạt động thử nghiệm
 Các hướng dẫn sử dụng thiết bị
 Hướng dẫn này tham chiếu theo TCVN 8850:2011

3. THUẬT NGỮ, ĐỊNH NGHĨA, TỪ VIẾT TẮT


3.1 Thuật ngữ, định nghĩa: ./.

3.2 Từ viết tắt


Các từ viết tắt theo quy định tại Phụ lục thuộc Quy trình Kiểm soát thông tin dạng
văn bản (QT.01.02/PQI)

4. NỘI DUNG:

1. Ký hiệu
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các ký hiệu sau

Đơn vị

dn đường kính danh nghĩa của ống mm

di đường kính trong của ống mm

ec chiều cao kết cấu mm

F lực (của tải trọng) kN

L chiều dài mẫu thử mm

p bước gân hoặc xoắn mm

S độ cứng vòng kN/m2

y độ biến dạng thẳng đứng mm

HD.02.306/PQI-KT4 Trang 2/8


2. Nguyên tắc
Độ cứng vòng được xác định bằng cách đo lực và độ biến dạng của ống trong khi ống bị
làm cho biến dạng với tốc độ không đổi.
Một đoạn ống cắt từ ống được đặt nằm ngang giữa hai tấm phẳng song song và được ép
thẳng đứng với tốc độ không đổi, tốc độ này phụ thuộc vào đường kính ống.
Đồ thị liên hệ giữa lực và độ biến dạng được thiết lập. Độ cứng vòng được tính toán là
hàm số của lực cần thiết để làm biến dạng ống 3 % theo hướng đường kính.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ thử được qui định trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này,
nếu thích hợp (xem 8.1).
3. Thiết bị, dụng cụ
3.1. Thiết bị thử nén, có khả năng chuyển động đầu nén với tốc độ không đổi thông qua
một cặp tấm phẳng song song (5.2) tương ứng với đường kính danh nghĩa của ống tuân
theo Bảng 1, với lực và hành trình thích hợp để tạo ra độ biến dạng hướng kính quy định
(xem Điều 8).
Bảng 1 - Tốc độ nén

Đường kính danh nghĩa của ống, dn Tốc độ biến dạng


mm mm/min

dn ≤ 100 2 ± 0,1
100 < dn ≤ 200 5 ± 0,25
200 < dn ≤ 400 10 ± 0,5
400 < dn ≤ 710 20 ± 1
dn > 710 0,03 x di ± 5 % a
a
di được xác định theo 6.3.

3.2. Cặp tấm phẳng cứng và rắn, qua đó thiết bị thử tác dụng lực cần thiết, F lên mẫu
thử.
Bề mặt tiếp xúc với mẫu thử của tấm phải phẳng, nhẵn và sạch.
Độ bền chắc và độ cứng của mỗi tấm phải phù hợp để không bị uốn cong hoặc biến dạng
đến mức có thể làm ảnh hưởng đến kết quả.
Chiều dài của mỗi tấm ít nhất phải bằng chiều dài của mẫu thử. Chiều rộng của mỗi tấm
không được nhỏ hơn chiều rộng của bề mặt tiếp xúc với mẫu thử khi chịu tải cộng với 25
mm.
3.3. Dụng cụ đo kích thước, có khả năng xác định
- từng giá trị chiều dài mẫu thử (xem 6.2.2 và 6.2.3), chính xác đến 1 mm,
- đường kính trong của mẫu thử chính xác đến 0,5 % và
- sự thay đổi đường kính trong của mẫu thử theo hướng chịu tải với độ chính xác đến 0,1
mm hoặc 1 % của độ lệch, tùy theo giá trị nào lớn hơn.
Ví dụ về một dụng cụ đo đường kính trong của ống gân lượn sóng được nêu tại Hình 1.

HD.02.306/PQI-KT4 Trang 3/8


Hình 1 - Ví dụ về thiết bị đo đường kính trong của ống gân lượn sóng
3.4. Dụng cụ đo lực, có khả năng xác định lực cần thiết để làm biến dạng mẫu lên đến 4
% với độ chính xác 2 %.
4. Mẫu thửa
4.1. Đánh dấu mẫu thử và số lượng mẫu thử
Ống dùng để xác định độ cứng vòng phải được đánh dấu lên mặt ngoài bằng một đường
thẳng dọc theo một đường sinh trên toàn bộ chiều dài ống. Từ ống được đánh dấu này lấy
lần lượt ba mẫu thử, а, b và c tương ứng sao cho các đầu mẫu thử vuông góc với trục của
ống và có chiều dài theo 6.2.
4.2. Chiều dài mẫu thử
4.2.1. Chiều dài của mỗi mẫu thử phải được xác định bằng cách tính giá trị trung bình
cộng của từ ba đến sáu phép đo chiều dài ở các vị trí cách đều nhau xung quanh chu vi
của ống, như nêu tại Bảng 2. Chiều dài của mỗi mẫu thử phải tuân theo 6.2.2, 6.2.3, 6.2.4
và 6.2.5, nếu thích hợp.
Mỗi phép đo chiều dài của từ ba đến sáu phép đo phải được xác định với độ chính xác 1
mm.
Đối với từng mẫu thử riêng biệt, giá trị đo chiều dài nhỏ nhất trong các giá trị đo không
được nhỏ hơn 0,9 lần so với giá trị đo chiều dài lớn nhất.
Bảng 2 - Số lượng phép đo chiều dài

Đường kính danh nghĩa của ống, dn Số lượng phép đo chiều dài
mm

dn ≤ 200 3

200 < dn < 500 4

dn ≥ 500 6

4.2.2. Đối với ống có đường kính danh nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng 1 500 mm, chiều dài
trung bình của mẫu thử phải là (300 ± 10) mm.
4.2.3. Đối với ống có đường kính danh nghĩa lớn hơn 1 500 mm, chiều dài trung bình của
mẫu thử tính theo milimét phải ít nhất bằng 0,2 dn.
4.2.4. Ống có thành kết cấu dạng gân, gân lượn sóng hoặc kết cấu lặp lại khác vuông góc
phải được cắt sao cho mỗi mẫu thử phải bao gồm toàn bộ các gân, gân lượn sóng hoặc

HD.02.306/PQI-KT4 Trang 4/8


kết cấu lặp lại đó. Phải cắt ống tại điểm giữa của các gân, gân lượn sóng và kết cấu lặp
lại đó (không cắt vào gân hoặc gân lượn sóng hoặc kết cấu).
Chiều dài của mẫu thử phải bao gồm tối thiểu số lượng các gân, gân lượn sóng hoặc kết
cấu lặp lại để có được chiều dài 290 mm hoặc lớn hơn, và đối với ống có đường kính lớn
hơn 1 500 mm thì chiều dài này là 0,2 dn hoặc lớn hơn.
Xem Hình 2.
CHÚ DẪN
L chiều dài mẫu thử
p bước (gân, gân lượn sóng v.v.)
Hình 2 – Mẫu thử được cắt ra từ ống có gân vuông góc
4.2.5. Ống có thành kết cấu dạng gân, gân lượn sóng hoặc kết cấu lặp lại xoắn ốc phải
được cắt sao cho chiều dài của mẫu thử bằng với đường kính trong ± 20 mm, nhưng
không được nhỏ hơn 290 mm hoặc lớn hơn 1 000 mm.
4.3. Đường kính trong của mẫu thử
Đường kính trong, dia, dib và dic của các mẫu thử a, b và c tương ứng (xem 6.1) phải được
xác định theo một trong các cách sau
a) lấy giá trị trung bình cộng của bốn phép đo đường kính tại các khoảng cách đều 45°
trên một tiết diện ngang ở trung điểm của chiều dài ống, trong đó mỗi phép đo phải được
xác định với độ chính xác 0,5 % hoặc
b) đo trên tiết diện ngang tại trung điểm của chiều dài ống bằng thước p theo TCVN
6145 (ISO 3126).
Giá trị đường kính trong trung bình tính toán hoặc đo được của mỗi mẫu thử a, b và c
được ghi lại tương ứng là dia, dib và dic
Giá trị trung bình cộng di của ba giá trị này được tính theo công thức (1):
(1)
4.4. Tuổi thọ của mẫu thử
Tại thời điểm bắt đầu của phép thử theo Điều 8, tuổi thọ của mẫu thử phải là 24 h.
Đối với phép thử kiểu loại và trong trường hợp có tranh chấp, tuổi thọ của mẫu thử phải
là (21 ± 2) ngày.
5. Điều hòa
Mẫu thử phải được điều hòa trong không khí ở nhiệt độ thử (xem 8.1) trong ít nhất 24 h
ngay trước khi thử theo Điều 8.
6. Cách tiến hành
6.1. Trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này, tiến hành
quy trình thử tại nhiệt độ (23 ± 2) °C hoặc (27 ± 2) °C.
Trong trường hợp có tranh chấp thì sử dụng nhiệt độ (23 ± 2) °C.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ thử có thể ảnh hưởng đến độ cứng vòng.
6.2. Nếu có thể xác định tại vị trí nào mẫu thử có độ cứng vòng thấp nhất thì đặt mẫu thử
đầu tiên vào vị trí đó trong thiết bị thử.

HD.02.306/PQI-KT4 Trang 5/8


Mặt khác, đặt mẫu thử đầu tiên này vào thiết bị sao cho đường đánh dấu trên mẫu tiếp
xúc với tấm phẳng phía trên.
Khi đặt hai mẫu tiếp theo b và c vào thiết bị thử thì quay hai mẫu này các góc tương ứng
120° và 240° so với vị trí của mẫu đầu tiên.
6.3. Đối với từng mẫu thử, lắp thước đo độ biến dạng và kiểm tra vị trí góc của mẫu thử
so với tấm phẳng phía trên.
Đặt mẫu thử với trục dọc của mẫu song song với các tấm phẳng và trung điểm của mẫu ở
vị trí thẳng đứng bên dưới đường tâm của thiết bị đo lực.
CHÚ THÍCH: Để có thể đọc được số liệu chính xác từ đầu đo lực phải đặt mẫu thử sao
cho lực tác dụng dự kiến gần đồng trục với đầu đo lực.
6.4. Hạ tấm phẳng trên xuống đến khi chạm vào phần trên của mẫu thử.
Tác dụng lực tải trọng sơ bộ F0, sau đây, nếu áp dụng được, làm tròn đến giá trị lớn hơn
tiếp theo nếu áp dụng giá trị tính toán theo công thức (2), tính đến cả khối lượng của tấm
ép:
a) đối với ống có di nhỏ hơn hoặc bằng 100mm, F0 phải là 7,5 N;
b) đối với ống có di lớn hơn 100 mm, F0 phải được tính theo công thức (2), biểu thị theo
niutơn và kết quả được làm tròn đến giá trị lớn hơn tiếp theo, nếu cần:
F0 = 250 x 10-6 dn x L (2)
trong đó
dn là đường kính danh nghĩa của ống, tính bằng milimét;
L là chiều dài thực của mẫu thử, tính bằng milimét.
Lực tác dụng sơ bộ phải nằm trong khoảng 95 % đến 105 % của lực tính toán khi đo
bằng đầu đo lực sử dụng trong phép thử với độ chính xác có thể.
Sau đó điều chỉnh thước đo độ biến dạng và đầu đo lực về "0".
Trong trường hợp tranh chấp, phải sử dụng phương pháp điều chỉnh về ”0", xem 8.6
6.5. Nén mẫu thử với tốc độ không đổi theo Bảng 1, trong khi liên tục ghi lực và đo độ
biến dạng theo 8.6, đến khi đạt được độ biến dạng ít nhất là 0,03di.
CHÚ THÍCH: Khi có yêu cầu xác định độ đàn hồi vòng thì có thể tiếp tục làm biến dạng
ống đến khi đạt đến độ biến dạng yêu cầu đối với độ đàn hồi vòng.
6.6. Thông thường, phép đo lực và độ biến dạng được thực hiện liên tiếp bằng cách đo sự
dịch chuyển của một tấm phẳng, nhưng nếu trong quá trình thử, chiều cao kết cấu của
thành ống, ec (xem Hình 3), thay đổi nhiều hơn 5 % thì thiết lập đồ thị lực/độ biến dạng
bằng cách đo sự thay đổi đường kính trong của mẫu thử.
Trong trường hợp có tranh chấp, phương pháp xác định sự thay đổi đường kính trong là
phương pháp chuẩn.

HD.02.306/PQI-KT4 Trang 6/8


Hình 3 - Ví dụ về chiều cao kết cấu của thành ống, ec
Nếu đồ thị lực/độ biến dạng, thường là cường cong trơn, chỉ ra rằng điểm "0" có thể bị
sai lệch, như trong Hình 4 thì ngoại suy về phần đường thẳng ban đầu của đường cong và
sử dụng điểm giao cắt với trục hoành là điểm (0,0) (gốc)

CHÚ DẪN
X độ biến dạng, y
Y lực, F
1 “0” biểu kiến
2 "0" hiệu chỉnh
Hình 4 - Phương pháp điều chỉnh về gốc
7. Tính độ cứng vòng
Tính độ cứng vòng, Sa, Sb và Sc của từng mẫu thử a, b và c tương ứng, biểu thị bằng
kiloniutơn trên mét vuông, theo công thức sau:
(3)
(4)
(5)
trong đó
F là lực tương ứng với độ biến dạng ống 3,0 %, tính bằng kiloniutơn;

HD.02.306/PQI-KT4 Trang 7/8


L là chiều dài mẫu thử, tính bằng milimét;
y là độ biến dạng tương ứng với độ biến dạng 3,0 %, nghĩa là
= 0,03
Tính độ cứng vòng của ống, S, biểu thị bằng kiloniutơn trên mét vuông, là giá trị trung
bình cộng của ba giá trị theo công thức (6):
(6)
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này, nếu có;
b) nhận dạng ống nhựa nhiệt dẻo, bao gồm
1) nhà sản xuất,
2) loại ống (gồm cả vật liệu),
3) kích thước,
4) độ cứng danh nghĩa và/hoặc loại áp suất,
5) ngày sản xuất,
6) chiều dài mẫu thử, và
7) khối lượng trên mét chiều dài ống
c) nhiệt độ thử;
d) giá trị độ cứng vòng tính được của từng mẫu thử (Sa, Sb và Sc), đến ba chữ số sau dấu
phẩy;
e) giá trị S tính toán, đến hai chữ số sau dấu phẩy;
f) nếu có yêu cầu, đồ thị lực/độ biến dạng của từng mẫu thử;
g) bất kỳ yếu tố nào có ảnh hưởng đến kết quả, như là các sự cố hoặc chi tiết các thao tác
không theo quy định của tiêu chuẩn này;
h) ngày thử.

HD.02.306/PQI-KT4 Trang 8/8

You might also like