You are on page 1of 54

Câu 1: Tình hình Việt Nam.

- Nhấn mạnh cho sinh viên nắm được những chính sách cai trị mà thực dân Pháp
tiến hành khi xâm lược Việt Nam về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội

- Phân tích những tác động từ những chính sách cai trị đó dẫn đến sự biến đổi trong
xã hội Việt Nam

Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam.

1884, Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực
dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị thực dân và thực hiện những cuộc khai thác
bóc lột.

Về chính trị:

Thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề, thực hiện chính sách
chia để trị, bóp nghẹt tự do, dân chủ, thẳng tay đàn áp, khủng bố, dìm các cuộc đấu
tranh của dân ta trong biển máu. =>Thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế
điển hình của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ

- Chúng sáp nhập ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia thành xứ Đông Dương
nhằm xóa tên Việt Nam trên bản đồ thế giới, rồi dùng chính sách chia rẽ dân tộc để
dễ bề cai trị. Chúng chia Việt Nam ra thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ,
thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng, nhằm bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân
chủ và đàn áp các phong trào yêu nước.

- Chúng biến bộ máy triều đình Nhà Nguyễn thành chỗ dựa và hệ thống tay sai đắc
lực giúp chúng áp bức, bóc lột nhân dân ta.)

- Mọi quyền hành của đất nước đều nằm trong tay các viên quan cai trị người Pháp,
từ toàn quyền Đông Dương, thống đốc Nam Kỳ, Khâm sứ Trung Kỳ, thống sứ Bắc
Kỳ, công sứ các tỉnh đến bộ máy quân dội, cảnh sát, tòa án.

+ Kết quả: Nhân dân ta không có chút tự do dân chủ nào, các cuộc đấu tranh yêu
nước bị ngăn cấm. Biến nước ta thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô,
Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”
Về kinh tế:

Thông qua hai cuộc khai thác thuộc địa mà trọng tâm là khai thác mỏ và đồn điền
cùng với nhiều chính sách bóc lột kinh tế khác như cho vay nặng lãi, chính sách
độc quyền, dùng hàng rào thuế quan để ngăn chặn hàng nhập khẩu từ nước khác,
tăng các thứ thuế hơn trước, chiếm đoạt ruộng đất của nông dân… chúng bóc lột
nhân dân ta một cách dã man, tàn bạo.

- Thực hiện chính sách độc quyền, đặc biệt trong các ngành kinh tế cho lợi nhuận
cao: độc quyền xuất nhập khẩu, khai thác dầu mỏ, giao thông, ngân hàng, cho vay
nặng lãi, muối, rượu, thuốc phiện…

- Một mặt duy trì phương thức sản xuất phong kiến lạc hậu. Mặt khác, thiết lập một
cách hạn chế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, để dễ bề bóc lột, thu lợi
nhuận siêu ngạch.

- Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá cho tư bản chính quốc và biến nền kinh tế
Việt Nam phải phụ thuộc vào nền kinh tế ở chính quốc.

- Ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động bằng nhiều hình thức thuế khoá
nặng nề, vô lý.

Chính quyền thực dân Pháp thu lợi tức thuộc địa thông qua hệ thống các sắc thuế,
nhiều loại thuế được đặt ra một cách vô lý. Các loại thuế được thu và phân chia
theo 2 loại ngân sách: thu cho Ngân sách Đông dương (chủ yếu là thuế quan, thuế
rượu, thuốc phiện, muối...) và thu cho Ngân sách địa phương gồm các xứ (Bắc kỳ,
Trung kỳ, Nam kỳ) và các tỉnh (chủ yếu là thuế thân, thuế ruộng đất, thuế lao
dịch...)

+Biến đổi, phá vỡ cơ cấu kinh tế của Việt Nam: xuất hiện những ngành, nghề kinh
tế mới như tài chính ngân hàng, dịch vụ, các ngành công nghiệp nặng.

Tóm lại, chúng kìm hãm nền kinh tế Việt Nam trong vòng lạc hậu, làm cho kinh tế
nước ta bị phụ thuộc và phát triển què quặt.
+ Kết quả: thực dân Pháp kết hợp hai phương thức tư bản và phong kiến để thu lợi
nhuận. Vì thế, kinh tế Việt Nam vẫn bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và phụ thuộc
nặng nề vào Pháp, đời sống của nhân dân vô cùng cực khổ.

Về văn hóa – xã hội.

+ Mọi hoạt động yêu nước của nhân dân ta đều bị cấm đoán.

+ Tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn mọi ảnh hưởng của nền văn hoá dân chủ
tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam và thi hành chính sách ngu dân để dễ bề thống
trị:

• Khuyến khích văn hoá độc hại, xuyên tạc lịch sử và giá trị văn hoá Việt
Nam, gây tâm lý tự ti, vong bản.

Loại bỏ Nho học và cấm giảng dạy lịch sử Việt Nam, thay vào đó là các kiến thức
khoa học phương Tây, văn chương và lịch sử Pháp. Một chứng cứ là sách giáo
khoa thời Pháp thuộc không dùng danh từ "Việt Nam" mà chỉ nhắc đến "Đông
Pháp" và các xứ lệ thuộc.

• Bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng văn hoá tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam.

• Dùng rượu cồn, thuốc phiện… đầu độc các tầng lớp nhân dân, khuyến khích
các hoạt động mê tín dị đoan, đồi phong bại tục:

+ Xây dựng nhà tù nhiều hơn cả trường học.

Kết quả: Chúng làm cho dân ta ngu đi để dễ bề cai trị, nhưng dù cố gắng, thực dân
Pháp cũng không thể hoàn toàn ngăn chặn được trào lưu tư tưởng tiến bộ và những
tri thức khoa học kỹ thuật mới tràn vào Việt Nam.

=> Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa của
thực dân Pháp đã làm biến đổi tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam:

-Biến đổi về Tính chất xã hội: từ một nước phong kiến độc lập trở thành
nước thuộc địa nửa phong kiến;
-Biến đổi về Kết cấu giai cấp: bên cạnh những giai cấp cũ xuất hiện những
giai cấp mới:

+ Các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh
tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của
dân tộc.

+ Dưới chế độ phong kiến, giai cấp địa chủ và nông dân là hai giai cấp cơ
bản trong xã hội, khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, giai cấp địa chủ bị
phân hóa.

+ Một bộ phận địa chủ câu kết với thực dân Pháp và làm tay sai đắc lực cho
Pháp trong việc ra sức đàn áp phong trào yêu nước và bóc lột nông dân;

+ Giai cấp nông dân chiếm số lượng đông đảo nhất (khoảng hơn 90% dân
số), đồng thời là một giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề nhất

+ Giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành gắn với các cuộc khai thác
thuộc địa, với việc thực dân Pháp thiết lập các nhà máy, xí nghiệp, công xưởng,
khu đồn điền...

+ Giai cấp tư sản Việt Nam xuất hiện muộn hơn giai cấp công nhân. tầng
lớp tư sản mại bản. Một bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc.

+ Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,…) bị đế quốc, tư
bản chèn ép, khinh miệt, do đó có tinh thần dân tộc, yêu nước và rất nhạy cảm về
chính trị và thời cuộc.

+ Các sĩ phu phong kiến cũng có sự phân hóa. Một bộ phận hướng sang tư
tưởng dân chủ tư sản hoặc tư tưởng vô sản. Một số người khởi xướng các phong
trào yêu nước có ảnh hưởng lớn.

- Biến đổi về Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam:

+ Những mâu thuẫn mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện. Trong xã hội VN
lúc này tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với địa chủ
phong kiến; mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm
lược. Trong đó, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp trở
thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt.

=> Trong bối cảnh đó, những luồng tư tưởng ở bên ngoài, đặc biệt là Cách
mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã tác động mạnh mẽ, làm chuyển biến phong
trào yêu nước những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.

- Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng

* Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi phát động (1885 - 1896), diễn ra
trên cả nước với nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang, kết quả đều bị thực dân Pháp đàn
áp, thất bại.

Tiêu biểu:

+ Khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hóa)

+ Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (Thanh Hóa)

+ Khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên)

+ Khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh)

* Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
kéo dài 30 năm (1883 – 1913) đã gây cho thực dân Pháp nhiều khó khăn và thiệt
hại, kết quả cũng bị thực dân Pháp đàn áp.

* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:

- Khuynh hướng cứu nước của cụ Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh.

- Phong trào Đông Kinh - Nghĩa Thục (1907)

- Phong trào quốc gia cải lương tư sản (1919-1923) của tư sản và địa chủ
lớp trên…

+ Phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn...

+ Sự ra đời Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu ơt Sài Gòn (năm 1923)…
- Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926) của tầng lớp tiểu tư
sản như: Việt Nam nghĩa đoàn, Phục Việt (1925); Hưng Nam, Thanh niên cao
vọng (1926) và Tân Việt cách mạng Đảng (7-1928)…

- Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1927-1930) gắn liền với sự ra đời
và hoạt động của Việt Nam quốc dân Đảng (25-12-1927) và khởi nghĩa Yên Bái
(2/1930).

=> Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư
sản thể hiện tinh thần yêu nước, hướng tới độc lập dân tộc, kết cục thất bại nhưng
đã tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin. Phong trào
yêu nước trở thành một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt
Nam.

Câu 2:

* khuynh hướng:

+ Các phong trào theo khuynh hướng phong kiến (cần vương, yên thế)

+ Dân chủ tư sản (PBC, PCC)

* Nguyên nhân:

- Ko phù hợp vs hoàn cảnh

- Lực lượng lãnh đạo ko đủ sức nông dân

=> Chủ tịch HCM: đuổi hổ cửa trc rước bao cửa sau

- Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng

* Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi phát động (1885 - 1896), diễn ra
trên cả nước với nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang, kết quả đều bị thực dân Pháp đàn
áp, thất bại.

Tiêu biểu:

+ Khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hóa)


+ Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (Thanh Hóa)

+ Khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên)

+ Khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh)

* Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
kéo dài 30 năm (1883 – 1913) đã gây cho thực dân Pháp nhiều khó khăn và thiệt
hại, kết quả cũng bị thực dân Pháp đàn áp.

* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:

- Khuynh hướng cứu nước của cụ Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh.

- Phong trào Đông Kinh - Nghĩa Thục (1907)

- Phong trào quốc gia cải lương tư sản (1919-1923) của tư sản và địa chủ
lớp trên…

+ Phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn...

+ Sự ra đời Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu ơt Sài Gòn (năm 1923)…

- Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926) của tầng lớp tiểu tư
sản như: Việt Nam nghĩa đoàn, Phục Việt (1925); Hưng Nam, Thanh niên cao
vọng (1926) và Tân Việt cách mạng Đảng (7-1928)…

- Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1927-1930) gắn liền với sự ra đời
và hoạt động của Việt Nam quốc dân Đảng (25-12-1927) và khởi nghĩa Yên Bái
(2/1930).

=> Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư
sản thể hiện tinh thần yêu nước, hướng tới độc lập dân tộc, kết cục thất bại nhưng
đã tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin. Phong trào
yêu nước trở thành một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt
Nam.

Câu 3: Truyền bá trc khi có Đảng ( ko phải cương lĩnh)


Tư tưởng: vt sách báo, tác phẩm

Chính trị: đường lối phác thảo đường kách mệnh

Nội dung cơ bản: Nội dung tác phẩm Đường Kách mệnh

Câu 5:

Các văn kiện Chính cư¬ơng vắn tắt, Sách lư¬ợc vắn tắt, Chương trình tóm tắt được
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thông qua hợp thành Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng. Các văn kiện đó tuy vắn tắt nhưng đã xác định các vấn đề cơ
bản về chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam:

- Một là, phương hướng chiến lược của cách mạng: Làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

- Hai là, nhiệm vụ cơ bản của cách mạng bao gồm:

+ Về chính trị : Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập; lập ra Chính phủ công nông binh; tổ chức ra quân
đội công nông.

+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu hầu hết sản nghiệp lớn
(như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v) của tư bản đế quốc Pháp để giao cho
Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu hết ruộng đất của đế quốc làm của
công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.

+ Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,
v.v; phổ thông giáo dục theo công nông hoá.

- Ba là, về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại đa số
nông dân và phải dựa vào nông dân nghèo làm cách mạng ruộng đất. Đảng phải hết
sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh Niên, Tân Việt, … để kéo
họ đi vào phe giai cấp vô sản.
- Đối với phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa lộ rõ
mặt phản cách mạng thì lợi dụng, sau đó làm cho họ trung lập. Kẻ nào đã ra mặt
phản cách mạng thì phải đánh đổ.

- Bốn là, về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản…

- Năm là, về phương pháp cách mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng giành
chính quyền…

- Sáu là, về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế
giới:

Cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng của thế giới, phải đồng thời
tuyên truyền và thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

- GV phân tích từng nội dung của Cương lĩnh để sv nắm được.

* Ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

- Hỏi sv: Rút ra ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?

- Đây là Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt nam.

- Cương lĩnh đã xác định đúng 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến của
cách mạng Việt Nam trên cơ sở thấu hiểu 2 mâu thuẫn cơ bản của xã hội thuộc địa
nửa phong kiến nên đã giải quyết và đáp ứng đúng những nhu cầu bức xúc của lịch
sử lúc đó.

- Cương lĩnh cũng xác định đúng trong mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ thì chống đế
quốc là nhiệm vụ hàng đầu và để thực hiện nhiệm vụ nặng nề đó thì lực lượng cách
mạng phải hết sức rộng mở. Đây là sự sáng tạo lớn của Nguyễn Ái Quốc xuất phát
từ sự thấu hiểu yêu cầu và đặc điểm của một xã hội thuộc địa- phong kiến. Thủ
tướng Phạm Văn Đồng sau này đã nhận xét: “Vào thời điểm ấy (tức những năm
20-30), hệ thống luận điểm của Hồ Chí Minh mới mẻ đến kỳ lạ, khó lòng tưởng
tượng” và đã mở ra một hướng phát triển mới cho dân tộc Việt nam.
- Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử, Cương lĩnh chỉ ở dạng “vắn tắt” nên nhiều vấn đề
chưa được giải thích cụ thể. Những vấn đề đó sẽ được bổ sung, cụ thể hóa trong
công cuộc lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền của Đảng ở giai đoạn sau.

Câu 6:

Đặc thù ĐCSVN (quy luật ĐCSVN):

- Có thêm yếu tố phong trào yêu nc

Vì sao lại có thêm cái này?

=> Vì ra đời trc phong trào công nhân, đóng góp lớn vào quá trình ra đời và có
mqh liên minh công (dễ dàng gắn bó, kết nối...)

- Quy luật chung đối vs sự ra đời ĐCS: CN mác lê nin + Phong trào công nhân

Câu 7:

Diễn tập ko mang sương máu của con người ra làm phép thử mà để tô luyện

- Hạn chế: chưa giữ vững được chính quyền

Câu 8:

Cao trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá như là cuộc diễn tập lần thứ nhất
của Đảng, còn cao trào 1936-1939 lại được đánh giá như cuộc tổng diễn tập.

Tổng diễn tập là diễn tập tổng hợp trên tất cả các mặt:

Qua cao trào này Đảng được tôi luyện và trưởng thành:

* Về sự lãnh đạo của Đảng:

+ Trong chỉ đạo nhiệm vụ chính trị:

Xét điều kiện hiện tại trước mắt lúc nào là đấu tranh đòi dân sinh dân chủ khi tình
hình thế giới, tình hình trong nước có những biến chuyển như trình bày ở hoàn
cảnh: kẻ thù là phát xít, thực dân cai trị tàn bạo vì vậy đấu tranh đòi những quyền
lợi sát sườn…
+ Trưởng thành trong nhận thức:

Nhận thức đúng mối quan hệ giữa nhiệm vụ chính trị với nhiệm vụ chiến lược.
Nhiệm vụ chính trị phải căn cứ vào nhiệm vụ chiến lược, chính trị góp phần thực
hiện nhiệm vụ chiến lược.

+ Hệ thống tổ chức đảng được củng cố, kiện toàn từ Trung ương đến cơ sở:

. Đội ngũ cán bộ, đảng viên được củng cố, nâng cao: số lượng đảng viên: 1936:
khoảng 600đv, 1939: hơn 4000 đv. Chất lượng đv: kịp thời thay thế những đồng
chí lãnh đạo yếu và thiếu (3/ 1938, yêu cầu đồng chí Hà Huy Tập thôi giữ chức
TBT và cử đồng chí Nguyễn Văn Cừ là TBT);

+ chiếm được cảm tình trong nhân dân

+ bước đầu tích lũy kinh nghiệm lãnh đạo nhân dân đấu tranh

+ uy tín, thanh danh của Đảng được nhân rộng, Đảng ra hoạt động công khai, đấu
tranh hợp pháp.

+ Đảng tích lũy được nhiều bài học

*Về lực lượng cách mạng:

+ lôi kéo, tập hợp quần chúng nhân dân đông đảo trong một mặt trận thống nhất

+ tinh thần đấu tranh của nhân dân được nâng lên

+ quần chúng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh

+ tin tưởng, ủng hộ, đi theo sự lãnh đạo của Đảng

- Về phân hóa, xác định kẻ thù:

+ phân hóa, xác định được kẻ thù

+ tận dụng chính sách cải cách của mặt trận Bình dân Pháp với khẩu hiệu “ủng hộ
Chính Phủ bình dân Pháp”

* Về phương pháp cách mạng:


+ đấu tranh chính trị

+ phương pháp đấu tranh linh hoạt, đấu tranh nhiều lĩnh vực khác nhau: báo chí,
nghị trường…

+ Kết hợp nhiều hình thức đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai nửa công
khai…

Đối với vấn đề 2:

- Thời cơ là gì?

+ Nói về thời cơ phát động khởi nghĩa, trong Tác phẩm “Bệnh ấu trĩ tả khuynh
trong phong trào cộng sản” (Lênin Toàn tập, tập 41) Lênin chỉ rõ “khởi nghĩa” là
trận cuối cùng và quyết định nên phải rất thận trọng, chắc chắn và phải tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản sau: “Một là, làm cho nội bộ giai cấp vô sản phải thống nhất
tư tưởng, nhất trí hành động kiên quyết nhất, dũng cảm và cách mạng nhất chống
lại giai cấp tư sản. Hai là, giai cấp tiểu tư sản, các phần tử trung gian, do dự ngả
theo CM. Ba là, các lực lượng của giai cấp thù địch đã suy yếu đi nhiều … chỉ lúc
đó CM mới chín muồi…thắng lợi của chúng ta mới được bảo đảm”.

Quan điểm của CN Lênin về vấn đề thời cơ: Không thể có một cuộc cách mạng
nếu không có một cuộc khủng hoảng trong toàn quốc làm lay chuyển cả đám người
bóc lột và đám người bị bóc lột. Cuộc khủng hoảng ấy sẽ tạo ra tình thế cách mạng
mà theo Lênin, nó gồm những đặc điểm như sau:

- Giai cấp thống trị không còn thống trị như cũ được nữa, ngày càng lâm vào
khủng hoảng

- Giai cấp bị thống trị không còn muốn sống như cũ và đang nổi dậy đấu tranh
mạnh mẽ

- Quần chúng được tổ chức, tập hợp và lãnh đạo.

+ Theo từ điển Bách khoa toàn thư: Thời cơ là thời gian, điều kiện, hoàn cảnh chủ
quan, khách quan thuận lợi để tiến hành thắng lợi một việc gì đó.
Trong chiến tranh, vấn đề thời cơ là vấn đề quan trọng. Bởi vì, bên nào nắm được
thời cơ thì chắc chắn bên đó sẽ giành được thắng lợi.

- Thời cơ trong Cách mạng tháng 8 năm 1945:

Thời cơ xuất hiện khi:

+ Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào giải giáp quân đội
Nhật.

Đó là lúc 16 nghìn quân Anh chưa vào miền nam và 200 nghìn quân Tưởng chưa
vào miền bắc để giải giáp quân Nhật; cũng là lúc quân Nhật bại trận mất tinh thần,
ngồi chờ Ðồng minh đến tước vũ khí; ngụy quyền tay sai bỏ trốn hoặc đầu hàng
chính quyền cách mạng

Vì sao chúng ta lại lựa chọn khoảng thời gian này?

Vì:

+ Cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương đã đến tột độ. Phe phát xít thua trận,
phát xít Nhật đã đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Chính phủ bù nhìn Trần Trọng
Kim hoang man cực độ. Đồng thời, ta đã xây dựng lực lượng cách mạng hùng hậu.
Nhân dân ta không thể chịu đựng bị áp bức được nữa. Quyết tâm chiến đấu để
giành độc lập tự do cho dân tộc, không khí cách mạng sôi sục. Bên cạnh đó, cách
mạng phải chạy đua gấp rút với quân Anh, Mỹ trước khi chúng vào Đông Dương
giải giáp quân phát xít, mượn danh nghĩa pháp lý để chiếm nước ta. + Trong tình
hình đó, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp từ ngày 13 đến ngày 15 tháng 8 năm
1945 tại Tân Trào (Tuyên Quang). Sau khi phân tích những điều kiện chủ quan và
khách quan đã chín muồi để cuộc tổng khởi nghĩa có thể nổ ra và thắng lợi. Hội
nghị quyết định: Đảng phải kịp thời phát động và lãnh đạo toàn dân tổng khởi
nghĩa giành chính quyền từ tay phátxít Nhật trước khi quân Đồng minh vào Đông
Dương. Hồ Chí Minh đã kiên quyết khẳng định: “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới,
dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải cương quyết
giành cho được độc lập”.
+ Nếu sau khi Đồng minh vào thì chúng ta sẽ phải đối đầu với nhiều nguy cơ, gây
nhiều khó khăn cho cách mạng.

Hồ Chí Minh khẳng định: Chúng ta phải giành độc lập trước khi quân Đồng minh
vào để chúng ta đường đường chính chính là một nước độc lập có chính phủ để
nghênh đón quân Đồng minh.

Câu 9:

PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1939-1945)

1. Hoàn cảnh lịch sử:

- GV khái quát cho sv nắm được những nét cơ bản về hoàn cảnh thế giới và Việt
Nam tác động đến việc Đảng chuyển hướng chiến lược cách mạng trong giai đoạn
này:

a. Tình hình thế giới

- Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên
chiến với Đức, chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ.

=>Đây là kết quả tất yếu của những mâu thuẫn không thể điều hòa của chủ nghĩa
đế quốc. Khi chiến tranh bùng nổ, sự tồn vong của mỗi quốc gia là vấn đề nóng
bỏng của tất cả các nước và các đảng phái chính trị.

- GV giải thích cho sv về nguyên nhân chiến tranh thế giới lần thứ II

b. Tình hình trong nước

- Thực dân Pháp thi hành chính sách “Cai trị thời chiến’’cực kỳ tàn bạo.

Cụ thể:

+ Về chính trị: tăng cường khủng bố đàn áp, ban bố lệnh thiết quân luật, phát xít
hóa bộ máy nhà nước. Tăng cường tấn công vào Đảng Cộng Sản và các tổ chức do
Đảng lãnh đạo, các quyền lợi dân sinh dân chủ mà chúng ta giành được trong giai
đoạn 1936-1939 bị thủ tiêu,…=> tình hình chính trị căng thẳng, ngột ngạt.
+ Về kinh tế: tăng cường bóc lột, thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” để phục
vụ cho chiến tranh, trưng thu trưng dụng hầu hết các xí nghiệp tư nhân, bóc lột để
phục vụ mục đích quốc phòng, kiểm soát gắt gao phân phối và lưu thông, triệt để
vơ vét của cải phục vụ chiến tranh.

+ Về quân sự: Tăng cường bắt lính đi xây dựng khu quân sự phòng thủ, các kho
tàng và đưa sang Pháp làm bia đỡ đạn trong chiến tranh thế giới thứ hai. Hơn 7 vạn
người Việt nam đã bị đưa sang Pháp làm bia đỡ đạn, có những người phải tự làm
què chân, mù mắt để không phải đi lính vì sợ một đi không trở về.

Tất cả những điều đó đã làm cho mâu thuẫn vốn có của xã hội Đông Dương là mâu
thuẫn giữa đế quốc Pháp và các dân tộc Đông Dương càng thêm găy gắt và “thúc
đẩy nhanh quá trình cách mạng” (Trong xã hội Việt Nam tồn tại 2 mâu thuẫn cơ
bản: mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến=> đánh đổ địa chủ phong
kiến giành ruộng đất cho dân cày; mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với Thực
dân Pháp xâm lược => đánh đuổi đế quốc thực dân giành độc lập dân tộc). Đó
chính là cơ sở để Đảng ta phát động cao trào giải phóng dân tộc.

- Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940, phát-xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn
và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng
Nhật.

- Hỏi sv: Vì sao Nhật xâm lược Đông Dương, xâm lược Việt Nam?

Theo như sự phân công của phe phát xít trong CTTG thứ hai thì Đức, Ý đánh Châu
Âu, Nhật Bản đánh Châu Á. Sau khi Nhật đánh Trung Quốc, nhân cơ hội Pháp
thua Đức, lợi dụng cơ hội nước Pháp chính quốc đang suy yếu mà chiếm lấy nguồn
nguyên liệu béo bở ở Đông Dương để cung cấp cho chiến tranh, muốn biến Đông
Dương thành căn cứ quân sự đánh Hoa Nam và triệt đường vận chuyển quân nhu
khí giới cho Tàu ở Diến Điện hòng mau ra khỏi vùng bùn lầy Trung Quốc, dùng
Đông Dương làm cây cầu tiến bước xuống miền Nam Dương, Á Châu.

- Sau khi chiếm Đông Dương, quân phiệt Nhật không lật đổ bộ máy thực dân Pháp,
mà sử dụng nó như một công cụ thực hiện ý đồ của chúng.
- Quân Nhật cướp ruộng đất của nông dân, nhổ lúa để trồng đay và thầu dầu phục
vụ nhu cầu chiến tranh.

- Phát-xít Nhật và thực dân Pháp thực thi ở Đông Dương một nền kinh tế độc
quyền phục vụ chiến tranh.

- Trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng: Pháp thực hiện nhiều biện pháp tuyên truyền
lừa bịp, phản động, một mặt, chống lại ảnh hưởng của Nhật, mặt khác, ngăn chặn
phong trào yêu nước của nhân dân ta. Còn phát-xít Nhật ra sức tuyên truyền cho
thuyết “Đại Đông Á”, mở trường dạy tiếng Nhật, lập Viện văn hoá, đặt các cơ quan
thông tin, du lịch, tổ chức trao đổi các đoàn văn hóa, giáo dục, y tế, tôn giáo giữa
Nhật Bản và Việt Nam, sử dụng một số tờ báo tay sai, làm công cụ tuyên truyền,
đề cao chúng.

=> nhân dân ta rơi vào cảnh “một cổ hai tròng’’. Điều đó đã làm cho khát vọng độc
lập càng trở nên cháy bỏng.

=> Lúc này vấn đề dân tộc là trước hết (chuyển hướng chiến lược)

2. Nội dung chủ chương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng

- Nhấn mạnh cho sinh viên nắm được nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng được hình thành, phát triển qua Hội nghị Trung ương 6 (tháng 11/1939),
hội nghị Trung ương 7 (tháng 11/1940 và được hoàn thiện tại Hội nghị Trung ương
8 (tháng 5/1941)

-GV Khái quát, phân tích và so sánh chủ trương của Đảng trong từng Hội nghị
Trung ương:

- Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 6: Ngày 6-8/11/1939, dưới sự chủ trì
của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ (Nguyễn Văn Cừ là Tổng bí thư trẻ tuổi nhất,
năm 26 tuổi đã làm Tổng bí thư), Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) đã xác định: (đánh dấu mở đầu sự
kiện cách mạng (chuyển hướng)
+ Mục tiêu chiến lược trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng Đông
Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Đây là nhiệm vụ hàng đầu và cấp
bách nhất: “Con đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không còn con
đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại
xâm, vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy độc lập”=> chuyển hướng so với
giai đoạn 1936-1939. Mục tiêu này cũng đặt ra 2 vấn đề: một là chống đế quốc
không phân biệt sắc tộc màu da, hai là dự báo trước tình hình chúng ta sẽ không
chỉ chống đế quốc da trắng mà còn phải chống cả đế quốc da vàng là phát xít Nhật.

+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ chủ trương tịch thu ruộng đất của
đế quốc và địa chủ phản động, chống tô cao, chống cho vay lãi nặng.

+ Thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô-viết công nông binh bằng khẩu hiệu lập
Chính phủ cộng hoà dân chủ.

+ Quyết định thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho
Mặt trận dân chủ Đông Dương. Vì mặt trận dân chủ Đông Dương trong giai đoạn
này không còn phù hợp nữa. Hơn nữa, khi CTTG chuẩn bị nổ ra, Pháp bội ước
quyền lợi dân chủ 1936-1939. Mặt trận sẽ thu hút tất cả các dân tộc, các giai cấp,
đảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương, nhằm chống chiến tranh đế quốc,
chống bọn phát-xít, đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai, giành lại độc lập hoàn toàn
cho các dân tộc Đông Dương.

+ Hội nghị chủ trương sau khi giành được thắng lợi thì thành lập Liên bang Cộng
hòa dân chủ Đông Dương.

+ Về phương pháp cách mạng, Hội nghị nêu ra một số chuyển hướng về tổ chức,
xây dựng các đoàn thể quần chúng bí mật, hướng các cuộc đấu tranh của quần
chúng vào đế quốc và tay sai. Hội nghị xác định cách mạng giải phóng dân tộc của
nhân dân Đông Dương có thể giành thắng lợi bằng khởi nghĩa vũ trang.

+ Chủ trương lực lượng cách mạng nhanh chóng rút vào hoạt động bí mật tránh
khủng bố của thực dân Pháp.
+ Hội nghị cũng quyết định các chủ trương và biện pháp nhằm củng cố Đảng về
mọi mặt, thực hiện sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng.

=>Hội nghị đã phát huy tinh thần sáng tạo, kịp thời nêu ra mục tiêu chiến lược tập
trung mũi nhọn của cách mạng vào đế quốc và tay sai. Hội nghị đánh dấu sự thay
đổi cơ bản về chiến lược cách mạng và mở ra một thời kỳ đấu tranh mới - thời kỳ
chuẩn bị lực lượng, chuẩn bị điều kiện giành chính quyền về tay nhân dân.

- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7:

Bối cảnh diễn ra Hội nghị: Sang 1940, Nhật xâm lược Đông Dương

Ngày 21-9-1940, Nhật tấn công biên giới Lạng Sơn. 27/9/1940, Kn Bắc Sơn nổ ra
(KN BS là khởi nghĩa của nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa
phương đánh Pháp trên đường Pháp tháo chạy từ Lạng Sơn về Thái Nguyên.) KN
BS thắng lợi, đội du kích BS ra đời. Nhưng sau khoảng 1 tháng, Nhật tạo điều kiện
cho Pháp quay lại đàn áp dã man KN BS, giết hại khoảng 1000 người. Đội du kích
BS rút vào hoạt động bí mật.

Song song với KN BS, miền Nam cũng sục sôi căm thù, xứ ủy Nam Kỳ chuẩn bị
cho một cuộc Kn lớn trên toàn miền Nam. Đồng chí Phan Đăng Lưu (quê ở Yên
Thành, Nghệ An) là lúc này là thường vụ trung ương Đảng phụ trách xứ ủy Nam
Kỳ được cử tham dự Hội nghị TW lần thứ 7 và xin ý kiến Trung ương Đảng .

Trong bối cảnh đó, từ 6 đến 9 tháng 11 năm 1940, Đảng tổ chức Hội nghị Trung
ương Đảng lần thứ 7 họp tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) do đồng chí Trường
Chinh chủ trì. Hội nghị quyết định một số vấn đề cơ bản như sau:

+ Hội nghị khẳng định sự chuyển hướng đề ra trong Hội nghị BCHTW lần thứ 6 là
hoàn toàn đúng đắn.

+ Hội nghị xác định tính chất của cách mạng Đông Dương là làm cách mạng giải
phóng dân tộc với 2 nhiệm vụ phản đế và điền địa.

+ Xác định kẻ thù chủ yếu trước mắt lúc này của nhân dân Đông Dương là Pháp-
Nhật.
+ Chủ trương đi liền với việc mở rộng Mặt trận phản đế, phải tổ chức các đội tự vệ
trực tiếp, vũ trang cho quần chúng, tiến lên vũ trang bạo động.

+ Hội nghị quyết định 2 vấn đề quan trọng:

• Quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn. Quyết định thành lập khu căn cứ,
lấy vùng Bắc Sơn - Vũ Nhai làm trung tâm

• Hoãn khởi nghĩa Nam kỳ do chưa đủ điều kiện để có thể giành thắng lợi.
(địch nhiều, mạnh ta yếu, ít; địa hình đồng bằng sông nước kẻ địch có thể huy
động các phương tiện để đàn áp như máy bay, tàu chiến, xe tăng…). đc Phan Đăng
Lưu nói rằng: Tôi e là không kịp nữa vì lúc tôi đi thì Nam Kỳ sắp nổ ra KN, tôi về
KN có thể đã nổ ra hoặc sắp nổ ra. ĐC Trường Chinh nói: Nếu không kịp hoãn KN
thì phải rút vào bảo toàn lực lượng, nếu Nam Kỳ nổ ra KN thì chỉ có chuốc lấy thất
bại mà thôi.

Tuy nhiên quyết định hoãn KN Nam Kỳ không kịp đến được với người dân Nam
Kỳ cho nên KN nổ ra và thất bại

=> Hội nghị BCHTW lần thứ 7 tiếp tục sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng. Qua việc quyết định duy trì lực lượng vũ trang của đội du kích Bắc Sơn và
hoãn khởi nghĩa Nam Kì vì thời cơ chưa đến đã chứng tỏ Đảng ta ngày càng
trưởng thành hơn và nhận thức rõ vấn đề Cách mạng muốn giành thắng lợi phải
thông qua con đường khởi nghĩa vũ trang và muốn khởi nghĩa vũ trang thì phải có
sự chuẩn bị kĩ càng về mọi mặt.

- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8:

Bối cảnh diễn ra Hội nghị BCHTW lần thứ 8: Chiến tranh thế giới lần thứ hai ngày
càng dữ dội.Cục diện thế giới có sự thay đổi: chủ nghĩa phát xít đang chuẩn bị tiến
công vào Liên Xô. Phong trào cách mạng chống chiến tranh diễn ra mạnh mẽ ở
Châu Âu, Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ.

Ở Việt Nam, diễn ra 3 cuộc khởi nghĩa: Bắc Sơn, Nam Kỳ, Binh biến Đô
Lương(13-1-1941) (là cuộc binh biến của binh lính người Việt trong quân đội Pháp
ở Trung Kì chống lại việc Pháp đưa họ sang Lào đánh quân Thái Lan) nhưng thất
bại.

Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước. Từ ngày 10 đến 19-5-1941, Nguyễn


Ái Quốc chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pắc Bó
(Hà Quảng, Cao Bằng).

Hỏi sv: Việc Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng làm nơi trở về có phải là sự lựa
chọn ngẫu nhiên hay là một sự lựa chọn có chủ ý?

Với sự phân tích sâu sắc, thiên tài, Nguyễn Ái Quốc đã nhìn nhận đây là nơi có
“phong trào tốt từ trước”, Cao Bằng là nơi được coi là “thiên thời, địa lợi nhân
hòa”. Cao Bằng có đường biên giới giáp với Trung Quốc rất dài, hơn 332km và có
rất nhiều con đường có thể rút sang Trung Quốc. Hơn nữa, ở Cao Bằng địa hình
hiểm trở nên rất thuận lợi cho việc hoạt động cách mạng bí mật.

Hội nghị Trung ương lần này giải quyết hoàn chỉnh mối quan hệ dân tộc và giai
cấp, dân tộc và dân chủ.

Sự thay đổi về kinh tế, chính trị Đông Dương, lực lượng giai cấp Đông Dương,
buộc Đảng ta phải thay đổi chính sách cách mạng ở Đông Dương cho hợp với
nguyện vọng chung của toàn thể nhân dân Đông Dương.

- Tính chất của cách mạng: "Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là
một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề:
phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề
cần kíp "dân tộc giải phóng". => rất khác so với giai đoạn trước, giai đoạn 1936-
1939 là vấn đề dân chủ, tính dân chủ sâu sắc, đến giai đoạn này, tính dân tộc là tư
tưởng bao trùm khi chúng ta tiếp cận HNTW 8. Và Đảng ta đã giải quyết tốt mối
quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ trong hội nghị này.

- Kẻ thù chủ yếu trước mắt của cách mạng: Nhật và Pháp

- Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng: nhiệm vụ giải phóng dân tộc, giành độc lập
cho đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng ta và trong giai đoạn hiện tại.
Giải quyết quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến:

Ở nước ta, mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc ta với bọn đế quốc phát-xít Pháp- Nhật. Do vậy, nhiệm vụ giải phóng
dân tộc, giành độc lập cho đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng ta và
trong giai đoạn hiện tại. Hội nghị nhận định: Pháp – Nhật ngày nay không phải chỉ
là kẻ thù của công nông mà là kẻ thù của cả dân tộc Đông Dương. Trong lúc này
khẩu hiệu của Đảng ta là trước hết phải làm sao giải phóng cho được các dân tộc
Đông Dương ra khỏi ách của giặc Pháp – Nhật.“nếu không giải quyết được vấn đề
dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng
những toàn thể quốc gia dân tộc còn phải chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.

Nói như vậy không phải Đảng ta thủ tiêu vấn đề đấu tranh giai cấp. Nhưng trong
hoàn cảnh hiện tại, thì những yêu sách của bộ phận mà có hại đến quyền lợi của
toàn thể, của giai cấp mà có hại đến quyền lợi dân tộc thì gác lại để giải quyết sau.
Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn
vong của quốc gia, dân tộc.

- Quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”. Bởi
nếu ta nêu khẩu hiệu này thì chẳng những ta bỏ mất một lực lượng đồng minh, một
lực lượng hậu thuẫn trong cuộc cách mạng đánh đuổi Pháp – Nhật mà còn đẩy lực
lượng ấy về phe địch. Nêu chính sách ruộng đất mới đó là tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc việt gian, công điền công thổ để cấp cho người nghèo.

- Bàn về vấn đề mặt trận: + Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất ở mỗi nước. Ở
Việt Nam: Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh), ở Lào là Ai Lao độc lập đồng
minh, ở Campuchia là Cao Miên độc lập đồng minh. 3 mặt trận này cùng đoàn kết
thành Đông Dương Độc lập đồng minh.

Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh nghĩa là thế nào? Việt Nam là nước Việt
Nam, độc lập là giành độc lập và đồng minh là nói đến đoàn kết, đồng lòng đồng
tâm. Tại sao lại thành lập mặt trận Việt Minh vì Mặt trận dân tộc thống nhất phản
đế đông dương không còn phù hợp, tính chất cách mạng đã khác: tính dân tộc bao
trùm và yêu cầu cách mạng là cần phải có tổ chức để tập hợp đông đảo lực lượng
cách mạng.

Hỏi sv: Vì sao phải thành lập ở mỗi nước một mặt trận dân tộc thống nhất?

Hội nghị nhận định: Một chính phủ cộng hòa mạnh hơn không có quyền bắt các
dân tộc nhỏ yếu tuân theo chính sách mình và tham gia chính phủ mình và các dân
tộc thiểu số cũng không phải bắt buộc theo các dân tộc đa số và mạnh.

- Đề cao quyền tự quyết của các dân tộc

- Do đặc điểm KT, VH, Xh của mỗi nước khác nhau

- Mặt trận dân tộc thống nhất Đông Dương không phù hợp

- Do yêu cầu cách mạng mỗi nước, đặc biệt yêu cầu của cách mạng Việt Nam:
muốn tập hợp được đông đảo các lực lượng cách mạng để làm nhiệm vụ giải
phóng dân tộc.

+ Nhiệm vụ đánh Pháp đuổi Nhật không phải riêng của của giai cấp vô sản và dân
cày, mà là nhiệm vụ chung của toàn thể nhân dân Đông Dương. Bởi “đế quốc Pháp
– Nhật chằng những áp bức các giai cấp thợ thuyền, dân cày mà chúng nó còn áp
bức bóc lột cả các dân tộc không chừa một hạng nào. Dẫu là anh tư bản, anh địa
chủ, một anh thợ hay một anh dân cày đều cảm thấy cái ách nặng nề của đế quốc là
không thể nào sống được”, và “ Sự liên minh tất cả lực lượng của các giai cấp,
đảng phái, các nhóm cách mạng cứu nước, các tôn giáo, các dân tộc kháng Nhật,
đó là công việc cốt yếu của Đảng.

+ Quyết định thay tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc: Công nhân cứu quốc
hội, nông dân cứu quốc hội, phụ nữ cứu quốc đoàn…

-Bàn về Quyền tự quyết của các dân tộc: Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề
dân tộc trong khuôn khổ từng nước, cốt làm sao để thức tỉnh tinh thần dân tộc ở
các nước Đông Dương. Hội nghị chỉ rõ: Đảng phải hết sức tôn trọng và thi hành
đúng đắn chính sách “dân tộc tự quyết”, sau khi giành độc lập, các dân tộc sống
trên bán đảo Đông Dương muốn lập ra chính phủ liên bang hay đứng riêng thành
một quốc gia dân tộc tuỳ ý. Riêng ở Việt Nam, sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp -
Nhật, sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ mới theo tinh thần tân dân chủ.

- Phương pháp cách mạng: Khởi nghĩa vũ trang: Là nhiệm vụ trung tâm của cách
mạng. Dự kiến hình thái khởi nghĩa vũ trang: khởi nghĩa từng phần, giành thắng lợi
từng bộ phận, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

Hỏi sv: Lý do nào để Đảng chủ trương khởi nghĩa từng phần trước Cách mạng
Tháng 8 năm 1945?

- Căn cứ lý luận: Chủ nghĩa MLN về khởi nghĩa vũ trang: điều kiện để nổ ra khởi
nghĩa vũ trang là phải có điều kiện, thời cơ cách mạng.

Những nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin luôn coi lãnh đạo, chỉ đạo và thực
hành khởi nghĩa là một nghệ thuật. Nói về thời cơ phát động khởi nghĩa, trong Tác
phẩm “Bệnh ấu trĩ tả khuynh trong phong trào cộng sản” (Lênin Toàn tập, tập 41)
Lênin chỉ rõ “khởi nghĩa” là trận cuối cùng và quyết định nên phải rất thận trọng,
chắc chắn và phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: “Một là, làm cho nội bộ giai
cấp vô sản phải thống nhất tư tưởng, nhất trí hành động kiên quyết nhất, dũng cảm
và cách mạng nhất chống lại giai cấp tư sản. Hai là, giai cấp tiểu tư sản, các phần
tử trung gian, do dự ngả theo CM. Ba là, các lực lượng của giai cấp thù địch đã suy
yếu đi nhiều … chỉ lúc đó CM mới chín muồi…thắng lợi của chúng ta mới được
bảo đảm”.

Thời cơ cách mạng là phải có những yếu tố chủ quan, khách quan và đến độ chín
muồi, thể hiện 3 yếu tố: kẻ thù suy yếu, lực lượng trung gian ngả về phía cách
mạng và Đảng chuẩn bị về mọi mặt.

- Căn cứ thực tiễn:

+ Chính sách chia để trị của thực dân Pháp => tính chất cai trị, áp bức ở các địa
phương, vùng miền là khác nhau => mâu thuẫn không đồng đều ở các địa phương
=> thời cơ khởi nghĩa không hoàn toàn giống nhau, sẽ có nơi sớm, nơi muộn

+ tương quan lực lượng giữa ta và địch ở các địa phương là khác nhau
+ điều kiện địa lý, truyền thống của các địa phương là khác nhau

+ Tạo điều kiện, thời cơ, tình thế để tiến tới tổng khởi nghĩa trong cả nước: Nếu địa
phương này giành được chính quyền thì địa phương khác sẽ noi theo.

- Dự báo thời cơ:

+ Hội nghị dự báo thời cơ nếu cuộc chiến tranh đế quốc lần trước đẻ ra Liên Xô,
một nước xã hội chủ nghĩa thì cuộc chiến tranh đế quốc lần này sẽ đẻ ra nhiều
nước XHCN, sẽ do đó mà cách mạng nhiều nước thành công

+ Liên Xô nhất định thắng Phát xít, phe dân chủ tham gia chiến tranh chống phát
xít.

=> thể hiện tầm nhìn, phân tích được tương quan lực lượng thế giới.

- Xây dựng Đảng

+ Hội nghị đặc biệt chú trọng vấn đề xây dựng Đảng, chủ trương gấp rút đào tạo
cán bộ: cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự… tăng
cường thành phần vô sản trong Đảng.

+ Bầu ban chấp hành Trung ương chính thức và bầu Trường Chinh làm Tổng bí
thư

=> Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) có ý nghĩa lịch sử đặc biệt quan
trọng. Hội nghị đã hoàn chỉnh sự thay đổi chiến lược cách mạng được vạch ra từ
Hội nghịa lần thứ 6 (11-1939). Đường lối giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong
Mặt trận Việt Minh, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta giành thắng lợi quyết
định trong Cách mạng Tháng Tám 1945.

- Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt
trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và
thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn
đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi
Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

- Đường lối cách mạng giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu đã phát huy cao độ tiềm năng, sức mạnh của toàn dân tộc và trở thành
ngọn cờ tập hợp lực lượng dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập.

- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược là sự kế tục và phát triển hoàn chỉnh tư
tưởng giải phóng dân tộc đã được vạch ra trong Cương lĩnh tháng 2/1930 của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc và chứng tỏ tính đúng đắn của tư tưởng đó.

- Sự chuyển hướng chiến lược đã đánh dấu sự trưởng thành trong nhận thức của
Đảng ta về mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và giai cấp, phản đế và phản
phong ở một nước phong kiến - thuộc địa.

- Sự chuyển hướng chiến lược đúng đắn với phương châm “lấy quyền lợi dân tộc
làm tối cao” là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi của cách
mạng Tháng Tám.

Câu 10: Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 (trong câu 9)

Câu 11: Lên mạng tra

Câu 12: Giai đoạn 45 – 46 ( biện pháp, sách lược)

*Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám 1945

Sau CMT8, đất nước chúng ta cũng đã có được những thuận lợi căn bản:

- Sau cách mạng tháng 8/1945 Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được
thành lập. Nước ta chuyển từ một nước thuộc địa thành nước độc lập. Nhân dân từ
thân phận nô lệ thành người làm chủ, Đảng từ chỗ hoạt động bí mật ra hoạt động
công khai, trở thành Đảng cầm quyền – Đảng lãnh đạo chính quyền.

- Nhân dân bước đầu được hưởng những thành quả cách mạng, phấn khởi,
tin tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nguyện đem
sức mình ra để bảo vệ thành quả cách mạng. Nhân dân là những người hiểu rõ ý
nghĩa của độc lập, tự do, ý nghĩa của những thành quả cách mạng.
=> Đây là những thuận lợi cơ bản để Đảng và nhân dân ta xây dựng, bảo vệ
chính quyền cách mạng.

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đó thì sau cách mạng tháng 8/1945, chính
quyền nhân dân mới được thành lập đã phải đương đầu với những khó khăn, thử
thách nghiêm trọng:

Một là, Giặc ngoại xâm:

Chúng ta phải đối mặt với:

+Quân Tưởng: kéo vào miền Bắc, 20 vạn quân Tưởng kéo vào từ biên giới
Việt Trung đến vĩ tuyến 16, quân Tưởng ngoài việc lấy danh nghĩa quân Đồng
minh vào giải giáp quân Nhật, quân Tưởng còn nhằm thực hiện ý đồ tiêu diệt Đảng
Cộng sản Đông Dương, chống phá Mặt trận Việt Minh, giúp bọn phản cách mạng
Việt Nam đánh đổ chính quyền nhân dân, lập một chính phủ phản động làm tay sai
cho chúng. Đằng sau quân Tưởng có sự hỗ trợ và giật dây của Mỹ.

+Quân Anh: quân đội Anh vào miền Nam, ngoài việc lấy danh nghĩa quân
Đồng Minh vào giải giáp quân Nhật, quân Anh còn giúp cho thực dân Pháp thực
hiện âm mưu quay lại xâm lược nước ta; ngoài ra còn mang dã tâm thủ tiêu thành
quả cách mạng của ta và ngăn chặn thế lực của đế quốc Mỹ mở rộng xuống Đông
Nam Á, Châu Á.

+Quân Pháp: chưa từ bỏ âm mưu xâm lược nước ta, Pháp theo sau Anh vào
Đông Dương nhằm tiếp tục âm mưu xâm lược. Ngày 23/9/1945, được sự hậu thuẫn
của quân Anh, thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lược Sài Gòn và các tỉnh
Nam Bộ.

+Quân Nhật: Ngoài ra, trên toàn Đông Dương còn khoảng hơn 8 vạn tên Nhật nằm
chờ giải giáp. Quân Nhật đã đầu hàng Đồng minh, một bộ phận quân Nhật đã được
quân Anh sử dụng, đánh vào lực lượng vũ trang của ta, dọn đường cho quân Pháp
đánh chiếm Sài Gòn và nhiều vùng ở miền Nam.

Trong cuốn sách “Những chặng đường lịch sử” của Đại tướng Võ Nguyên Giáp
nhận định về khó khăn của cách mạng 1945-1946: Khó khăn lớn nhất lúc này của
cách mạng nước ta là giặc ngoại xâm, “bọn” ở gần “bọn” ở xa, chúng khác nhau về
màu da và tiếng nói nhưng đều có chung một dã tâm đó là muốn cướp nước chúng
ta, muốn đẩy chúng ta về cuộc sống nô lệ.

Hai là, Các tổ chức phản động trong nước và tay sai:

+ Phản động và tay sai của quân Tưởng: Việt Quốc (Việt Nam quốc dân
đảng) do Nguyễn Tường Tam và Vũ Hồng Khanh cầm đầu và Việt Cách (Việt
Nam cách mạng đồng minh hội) do Nguyễn Hải Thần cầm đầu dựa vào quân
Tưởng, chúng chiếm Yên Bái, Vĩnh Yên, Móng Cái; chúng quấy nhiễu, cướp phá,
giết người, rải truyền đơn, phát hành báo... nhằm nói xấu, vu cáo Việt Minh, chống
chính quyền cách mạng và đòi gạt các Bộ trưởng là đảng viên Cộng sản ra khỏi
Chính phủ.

+ Đảng phái phản động và tay sai của quân Nhật: Nhật đã đầu hàng Đồng
minh, các đảng phải phản động và tay sai của Nhật nhảy sang làm tay sai cho
Tưởng và Pháp như là Đảng Đại Việt, đứng đầu Đảng Đại Việt là Chương Tử Anh.

+ Đảng phái phản động đội lốt tôn giáo dựa vào thế lực của quân đội nước
ngoài lần lượt ngóc đầu dậy, chống phá chính quyền cách mạng.

=> Tóm lại, chưa bao giờ trên đất nước ta lại cùng một lúc có nhiều thế lực ngoại
xâm và nội phản đến như vậy.

Ba là, Chúng ta phải đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế, văn hóa - xã
hội:

+ Nạn đói – Giặc đói: Do chính sách nhổ lúa trồng đay để phục vụ cho chiến
tranh, chính sách thu mua lúa non, đã làm hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói ( tính
từ Quảng Trị trở ra Bắc); cộng với đó là hạn hán lũ lụt liên miên làm cho việc khắc
phục nạn đói càng thêm khó khăn ( 8/1945 có 9 tỉnh Bắc bộ bị vỡ đê), 50% ruộng
đất Bắc Bộ bị bỏ hoang, không cày cấy được. Các nhà máy chưa được khôi phục
lại sau chiến tranh. Thương nghiệp đình trệ, hàng hóa khan hiếm.

+ Nạn mù chữ: Trình độ dân trí thấp, hơn 90% dân số không biết chữ hậu quả từ
chính sách ngu dân của thực dân Pháp
+ Tài chính: Tài chính cạn kiệt, ngân khố eo hẹp, kho bạc chỉ có 1,2 triệu
đồng Đông Dương, trong đó gần một nửa là tiền rách, thuế chưa thu được. Ngân
hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp. Quân Tưởng tung tiền quan
kim- quốc tệ ra thị trường, làm cho thị trường tài chính Việt Nam càng thêm hỗn
loạn.

+ Tình hình xã hội nhiều phức tạp, các tệ nạn xã hội cũ để lại còn nặng nề:
trộm cướp, hút thuốc phiện, nghiện rượu…

=> Những khó khăn đó đã đặt dân tộc Việt Nam trước tình thế “Ngàn cân
treo sợi tóc”. Tình hình này đòi hỏi Đảng ta phải nhận định rõ và đề ra chủ trương
và biện pháp để để đất nước thoát khỏi tình trạng hiểm nghèo.

* Nhận thức và quyết tâm của Đảng:

b. Chủ trương của Đảng

Sáng ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ những nhiệm vụ cấp bách đó là diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại
xâm và trừ bọn phản động.

Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra “Chỉ thị Kháng chiến kiến
quốc”. (SV tham khảo Văn kiện Đảng toàn tập tập 8, trang 21-34). Chỉ thị xác
định:

 Tính chất của cách mạng: Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách
mạng dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên
hết”.

Hỏi sv: Vì sao cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân
tộc giải phóng?

Vì nước ta chưa toàn hoàn được độc lập, sau Cách mạng Tháng 8/945, kẻ thù của
chúng ta là thực dân Pháp đã ngay lập tức quay trở lại xâm lược ngày 23/9/1945,
thực dân Pháp đã đánh chiếm Sài Gòn, quay trở lại xâm lược Việt Nam lần thứ
hai). Chúng ta vẫn phải đối mặt với kẻ thù xâm lược đó là Thực dân Pháp, bên
cạnh đó, chúng ta cũng phải đối mặt với sự chống phá của nhiều những đối tượng
kẻ thù khác cũng âm mưu xâm lược, chính vì vậy, cuộc cách mạng của chúng ta
lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng, vẫn phải chống Pháp để bảo vệ
nền độc lập dân tộc.

 Kẻ thù chủ yếu của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược, cần phải
tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.

Hỏi sv: Vì sao Đảng lại xác định Pháp mới là kẻ thù chủ yếu trong khi cũng có
những kẻ thù khác đang âm mưu xâm lược?

Trên cơ sở phân tích âm mưu của từng đối tượng kẻ thù, đặc biệt là Tưởng và
Pháp. (Còn Mỹ và Anh giai đoạn này mặc dù có âm mưu xâm lược nhưng chưa
thực hiện âm mưu đó nên tạm thời thông qua một nước khác để hòng đè bẹp phong
trào cách mạng ở Đông Dương: Mỹ thông qua Tưởng, Anh thông qua Pháp). Đảng
đánh giá:

+ Tưởng: Đông nhưng ô hợp không chính quy (quân đội không chính quy), còn
nhiều khó khăn thiếu thốn và đông nên sẽ phải phụ thuộc về vấn đề lương thực
(muốn diệt ta mà lại phụ thuộc thì chưa thể thực hiện được âm mưu), còn phải thực
hiện nhiệm vụ chống Đảng Cộng Sản Trung Quốc nên chưa thể tập trung lực
lượng đánh ta được.=> kẻ thù nguy hiểm nhưng không phải nguy hiểm nhất.

+ Pháp: chủ đích quay trở lại xâm lược chúng ta, âm mưu ngày càng lộ rõ, có hành
động xâm lược cụ thể. 23/9/1945, nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và các tỉnh Nam
Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ 2.

 Nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta là 4 nhiệm vụ:

+ củng cố, giữ vững chính quyền

+ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược

+ bài trừ nội phản

+ cải thiện đời sống nhân dân.


* Trong 4 nhiệm vụ, Đảng khẳng định nhiệm vụ củng cố giữ vững chính
quyền là nhiệm vụ trung tâm của cách mạng giai đoạn 1945-1946

Hỏi sv: Căn cứ nào để Đảng khẳng định nhiệm vụ củng cố chính quyền cách
mạng là nhiệm vụ trung tâm của cách mạng?

- Căn cứ lý luận: căn cứ vào lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Về vấn đề
chính quyền nhà nước: tham khảo một số tác phẩm: Nhà nước và cách mạng,
Lênin toàn tập tập 33, Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xô Viết, Lênin
toàn tập tập 39.

+ Chính quyền Nhà nước là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng.

GV dẫn chứng tài liệu cụ thể để chứng minh luận điểm:

Trong tác phẩm “Nhà nước và cách mạng”, ở lời tựa lần xuất bản thứ nhất tác
phẩm này, Lê nin chỉ rõ: Vấn đề cơ bản của bất kỳ một cuộc cách mạng nào là vấn
đề chính quyền nhà nước. Trong tác phẩm này, Lênin cũng khẳng định rõ: Chính
quyền nhà nước là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng, nếu không nhận thức
được điều đó thì không thể tự giác tham gia cách mạng, không thể nói đến lãnh đạo
cách mạng.

.Chính quyền nhà nước là vấn đề cơ bản đó là bởi vì chính quyền là mục tiêu
đầu tiên mà mọi cuộc cách mạng xã hội hướng đến. Ví dụ như cách mạng tư sản
Anh, Pháp, Mỹ hay cách mạng vô sản Nga, kết quả các cuộc cách mạng này mang
lại đều là ra đời chính quyền nhà nước của một giai cấp mới. Phải giành được
chính quyền là mục tiêu đầu tiên, giành chính quyền rồi mới thực hiện những
nhiệm vụ khác.

Như trong tác phẩm “Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xô Viết”,
trang 209, Lê nin đã đề cập tới vấn đề đó là ngay sau cách mạng Tháng Mười Nga
1917, nhiệm vụ hàng đầu của giai cấp công nhân và nông dân nước Nga là phải
khẩn trương xây dựng bộ máy nhà nước mới của những người lao động. Xây dựng
hệ thống chính trị - nhà nước Xô Viết.
.Chính quyền là vấn đề cơ bản vì việc giành chính quyền là cuộc đấu tranh một
mất một còn, cuộc đấu tranh quyết liệt giữa lực lượng cách mạng và lực lượng
phản cách mạng, giai cấp thống trị sẽ không dễ dàng từ bỏ quyền lực, lực lượng
cách mạng muốn giành lấy chính quyền thì phải sử dụng mọi biện pháp.

.Chính quyền là vấn đề cơ bản vì giành được chính quyền thì mới có thể thực
hiện được các mục tiêu mà cách mạng đặt ra. Ví dụ: muốn xây dựng Chủ nghĩa Tư
bản thì giai cấp tư sản phải giành được chính quyền, phải nắm được chính quyền,
hay muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội thì giai cấp vô sản phải nắm được chính
quyền.

+ Chính quyền nhà nước là vấn đề trung tâm của mọi cuộc cách mạng:

Đó là bởi vì, các giai cấp, các đối tượng trong xã hội đều quan tâm đến vấn
đề chính quyền nhà nước, chỉ khác nhau ở mức độ quan tâm, ví dụ như chưa giành
được chính quyền thì quan tâm đến vấn đề làm thế nào để giành được chính quyền,
còn khi giành được chính quyền thì quan tâm đến việc làm thế nào để giữ được
chính quyền.

+ Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền càng khó hơn nhiều

Lênin từng nói: “Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền còn khó hơn”.
Sở dĩ việc giữ chính quyền sẽ khó hơn bởi vì:

 Sau khi mất chính quyền, giai cấp thống trị cũ – giai cấp mất quyền lực sẽ
điên cuồng chống phá, tìm mọi cách chống phá chính quyền mới. Mất chính quyền
đồng nghĩa với việc mất đi quyền lực, mất đi cái “vấn đề cơ bản” nhất nên giai cấp
thống trị sẽ không dễ dàng gì để từ bỏ quyền lực.

 Người cách mạng sau khi giành được chính quyền sẽ gây tâm lý chủ quan
dẫn đến lơ là, mất cảnh giác. Đây chính là một nguy cơ. Lênin đã từng nói: Thắng
lợi hôm nay là nguy cơ của ngày mai.

Tâm lý chủ quan sẽ gây nên những hậu quả lớn. Ví dụ như Việt Nam sau khi
giải phóng miền Nam, cũng từ suy nghĩ chủ quan cho rằng đánh Mỹ chúng ta còn
đánh được huống chi là xây dựng Chủ nghĩa xã hội, chính vì vậy đã mắc những sai
lầm nghiêm trọng.

 Chính quyền mới ra đời còn non trẻ, còn nhiều khó khăn

 Giành chính quyền một khoảng thời gian có hạn nhưng giữ chính quyền lại
là cả một quá trình lâu dài.

- Căn cứ thực tiễn của chính quyền cách mạng Việt Nam:

+ Chính quyền nhà nước vừa mới ra đời còn non nớt, thiếu thốn và nhiều khó
khăn:

. Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền chưa được củng cố và kiện toàn từ
Trung ương tới cơ sở:

Nêu Ví dụ như ở Trung ương:

Chưa có chính phủ chính thức (Chính phủ bắt đầu từ UB dân tộc giải phóng
ngày 16/8/1945, đến 28/8/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng được cải tổ thành
Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam mới. Ngày 1/1/1946, Chính phủ Liên hiệp
Lâm thời, đến 2/3/1946: Chính phủ Liên hiệp chính thức)

Quốc hội, Hiến pháp: Ngày 6/1/1946, tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội
đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tháng 11/1946, chúng ta có bản
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa).

. Cán bộ thiếu, trình độ thấp,

Chính phủ lâm thời chỉ có 13 bộ và 15 thành viên. Trong cuộc họp đầu tiên
của Chính phủ ngày 3/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói rằng: Từ Chủ tịch Chính
phủ đến trưởng thôn, làng, xã chưa có ai được đào tạo, chưa có ai được đi học về
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế cho nên Bác và các chú phải vừa làm vừa học,
vừa làm vừa rút kinh nghiệm.

Bên cạnh đó, trong đội ngũ cán bộ, đặc biệt cán bộ ở địa phương vẫn còn
những tình trạng sách nhiều quần chúng, thái độ chưa đúng mực. Hồ Chí Minh đã
từng nghiêm khắc thẳng thắn chỉ ra những khuyết điểm, yếu kém, lỗi lầm của bộ
máy chính quyền ở một số nơi: “Ta nhận thấy xung quanh các Ủy ban nhân dân,
một vài nơi tiếng phàn nàn oán thán nhiều hơn tiếng khen….dân ghét các ông ủy
viên vì cái tật ngông ngênh cậy thế cậy quyền” .

=>thiếu cán bộ, thiếu trình độ và thiếu kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm trong
xây dựng và bảo vệ chính quyền.

. lực lượng bảo vệ chính quyền công an, quân đội còn thiếu và yếu

Nêu Ví dụ như về lực lượng quân đội: Hồ Chí Minh từng nhân định lực lượng
quân đội của chúng ta còn “ấu thơ” thừa lòng dũng cảm, thiếu vũ khí, thiếu kinh
nghiệm. Lực lượng quân đội ra đời năm 1944 có 34 người, lực lượng mỏng và yếu,
trong khi đó phải đối mặt với cách mạng rất lớn (giặc ngoại xâm, tổ chức phản
động…). Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải xây dựng lực lượng quân đội để đáp
ứng được yêu cầu của cách mạng

. Đối ngoại: chưa được các nước trên thế giới công nhận chính quyền hợp
pháp. Đến năm 1950 chúng ta mới bắt đầu đặt quan hệ ngoại giao với 2 nước: Liên
Xô và Trung Quốc.

+ Chính quyền đang là đối tượng tấn công của nhiều kẻ thù: 4 đối tượng giặc
ngoại xâm, hơn 20 tổ chức phản động và tay sai. Nếu chính quyền không mạnh thì
kẻ thù sẽ dễ dàng tấn công.

+ Việc giành chính quyền của chúng ta trong cách mạng Tháng Tám năm 1945
là tương đối thuận lợi cho nên Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định giành
chính quyền càng dễ bao nhiêu thì giữ chính quyền càng khó bấy nhiêu.

+ Tính chất cuộc cách mạng của chúng ta là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng, nhiệm vụ giải phóng dân tộc chưa hoàn thành nên phải củng cố vững chính
quyền để tổ chức nhân dân đấu tranh giành lại độc lập cho dân tộc.

+ Cần củng cố, giữ vững chính quyền thì mới thuận lợi thực hiện được những
nhiệm vụ khác của cách mạng như: Chống Pháp, bài trừ phản động, cải thiện đời
sống nhân dân…
Câu 13: Trong giáo trình

Câu 14:

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã tỏ rõ thiện chí, cố
gắng làm những việc có thể nhằm đẩy lùi chiến tranh, nhưng với dã tâm cướp nước
ta một lần nữa, thực dân Pháp thi hành chính sách việc đã rồi, tăng cường khiêu
khích và lấn chiếm.

+ Ngày 20-11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng thành phố Hải
Phòng, thị xã Lạng Sơn và đổ bộ lên Đà Nẵng.

+ Ngày 16-12-1946, những tên trùm thực dân Pháp ở Đông Dương đã họp tại Hải
Phòng bàn triển khai kế hoạch đánh chiếm Hà Nội và khu vực Bắc vĩ tuyến 16.

+ Ngày 17 và 18-12-1946 tại Hà Nội, quân Pháp tàn sát thảm khốc đồng bào ta ở
các phố Yên Ninh, Hàng Bún. Chúng ngang ngược đòi tước vũ khí của tự vệ Hà
Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô.

- Trong thời điểm lịch sử đó, Trung ương Đảng đã kịp thời hạ quyết tâm phát động
toàn dân kháng chiến và chủ động mở cuộc tổng giao chiến lịch sử trước khi thực
dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội vào ngày 20-12-1946
như chúng đã nêu lên trong tối hậu thư gửi cho Chính phủ ta trong những ngày 18,
19. Vào lúc 20 giờ ngày 19-12-1946, Mệnh lệnh kháng chiến đã được phát đi, tất
cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng. Cuộc kháng chiến toàn quốc
bùng nổ. Nhân dân cả nước đã đứng lên theo lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch.

Thuận lợi:

- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là cuộc kháng chiến chính nghĩa, chúng ta
chiến đấu là để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc

- Ta cũng có sự chuẩn bị về mọi mặt: Bộ máy được kiện toàn, Mặt trận dân tộc
thống nhất được mở rộng. về quân sự: lực lượng vũ trang đã có trên khoảng 8 vạn
quân thường trực và 1 triệu dân quân tự vệ…
- Pháp cũng đang gặp phải những khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự sau Chiến
tranh thế giới thứ hai

Khó khăn:

- Tương quan lực lượng giữa ta và địch. Pháp có vũ khí tối tân, có quân đội đóng
trong các thành thị lớn ở Miền Bắc.

- Bị bao vây, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ:

Hành động đánh chiếm Việt Nam của thực dân Pháp lần này xuất phát từ chiến
lược phản kích toàn cầu của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai để
chống lại chủ nghĩa cộng sản và phong trào giải phóng dân tộc. Chính vì vậy, các
nước đế quốc, đứng đầu là Mỹ đã ủng hộ, tạo điều kiện cho cuộc chiến tranh xâm
lược của Pháp và thông qua đó nhằm từng bước chi phối, gây ảnh hưởng trong khu
vực. Chủ nghĩa đế quốc bao vây ta từ bốn phía, trong khi đó chúng ta chưa có điều
kiện liên lạc, trao đổi kinh nghiệm và nhận sự giúp đỡ trực tiếp từ phía các nước
anh em.

Câu 15:

- Về Phương châm chỉ đạo kháng chiến: Kháng chiến toàn dân, kháng chiến toàn
diện, kháng chiến trường kỳ và tự lực kháng chiến.

Trong “Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển
quan điểm kháng chiến toàn dân “Hỡi đồng bào…Hễ là người Việt Nam thì phải
đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”, khẳng định cuộc kháng chiến của ta
là cuộc kháng chiến trường kỳ “gian lao kháng chiến” và phương châm của cuộc
kháng chiến là dựa vào sức mình là chính: “Ai có súng dùng súng, ai có gươm
dùng gươm. Không có gươm thì dùng cuốc xuổng gậy gộc. Ai cũng phải ra sức
chống thực dân Pháp cứu nước”.

+ Kháng chiến toàn dân:

Hỏi sv: Kháng chiến toàn dân?


là cuộc kháng chiến được thực hiện theo tinh thần và lực lượng là sức mạnh của
nhân dân, do nhân dân. Là cuộc kháng chiến phát huy sức mạnh tổng hợp của khối
đại đoàn kết dân tộc và thực hiện phương châm “mỗi người dân là một chiến sĩ,
mỗi xóm làng là một pháo đài”.

Mỗi người dân là một chiến sĩ ý nói có thể chiến đầu trên nhiều mặt trận k phải chỉ
mình mặt trận quân sự, mà còn mặt trận văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, kinh tế,…

Có một số tài liệu viết kháng chiến toàn dân là chiến tranh nhân dân. Khẳng định
này là sai vì như vậy sẽ đánh đồng kháng chiến với chiến tranh, trong khi đó chiến
tranh là chiến đấu trên lĩnh vực quân sự còn kháng chiến là trên nhiều lĩnh vực.

Hỏi sv Lý do vì sao lại kháng chiến toàn dân?

Do:

- Tương quan lực lượng giữa ta và địch, địch hiện đại ta thô sơ, địch mạnh ta yếu,
địch nhiều ta ít. Pháp là một nước mạnh về quân sự, vũ khí, kinh tế. Theo một số
tài liệu tổng kết cuộc kháng chiến chống Pháp, tính đến năm 1950, về phía Pháp,
lực lượng gấp 525 lần chúng ta về mọi mặt. Ví dụ về vũ khí, Pháp có xe tăng, ta
súng có rất ít chỉ có gươm, giáo…quân phục chỉ có vài bộ,… chính vì vậy không
thể đánh nguyên về quân sự mà còn phải đánh trên các lĩnh vực khác nữa.

- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người
dân, người dân vừa có quyền lợi, vừa có nghĩa vụ, có trách nhiệm. Và khi quyền
lợi gắn với nghĩa vụ thì người ta sẽ thực hiện một cách tự giác.

Có rất nhiều người đã tự giác, tự nguyện tham gia kháng chiến. Ví dụ: Trần Đại
Nghĩa quê ở Vĩnh Long là một trí thức, tên thật là Phạm Quang Lễ, trong kháng
chiến chống Pháp được mệnh danh là vua vũ khí,… Võ Quý Huân, từ bỏ gia đình
bên Pháp để về nước tham gia kháng chiến, được mệnh danh là vua luyện kim, Tôn
Thất Tùng chế ra kháng sinh từ ngô… =>sức mạnh trí tuệ của mỗi người góp công
cho kháng chiến, cho cách mạng.

-Phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc


+Kháng chiến toàn diện:

Hỏi sv kháng chiến toàn diện?

Thực hiện kháng chiến trên tất cả các mặt quân sự, kinh tế, chính trị, văn hóa, tư
tưởng, ngoại giao.

Hỏi sv Lý do vì sao kháng chiến toàn diện?

Vì:

- Chính Pháp cũng tiến hành cuộc chiến tranh đối với chúng ta một cách toàn diện
(chiến tranh tổng lực), âm mưu lấy chiến tranh nuôi chiến tranh. Vì vậy tiến hành
kháng chiến toàn diện để chống âm mưu đó của Pháp

- Do tương quan lực lượng mất cân bằng giữa ta và địch nên kháng chiến toàn diện
để tận dụng phát huy sức mạnh của cả đất nước, cả nhân dân cho kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược.

- Là điều kiện để thực hiện kháng chiến toàn dân vì mỗi người dân có một khả
năng tham gia kháng chiến khác nhau vì vậy muốn phát huy sức mạnh của toàn
dân phải kháng chiến toàn diện.

- Kháng chiến toàn diện, vừa kháng chiến vừa kiến quốc tức là chăm lo xây dựng
đời sống nhân dân, vấn đề về giáo dục, đào tạo cán bộ…, tạo điều kiện đưa đất
nước tiến lên sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

* Cơ sở hình thành: Dựa trên 2 cơ sở: lý luận (dựa vào quan điểm Mác lê nin: về
khởi nghĩa vũ trang, cách mạng hoặc phải đấu tranh cm mới XD CNXH) và thực
tiễn (hoàn cảnh)

Câu 16: giống 15

Câu 17:

1. Hoàn cảnh lịch sử sau 1954

a. Thế giới:
+ Chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của
nhân loại: Từ chỗ một nước xã hội chủ nghĩa là Liên Xô, sau chiến tranh thế giới
thứ II, hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa xã đời. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã phát
triển mạnh mẽ về kinh tế và quốc phòng:

Ví dụ như: Về kinh tế: Liên Xô đã hoàn thành xong quá trình khôi phục hậu quả
sau chiến tranh, bước vào thời kỳ phát triển, sản lượng công nghiệp của Liên Xô
chiếm 1/3 sản lượng công nghiệp thế giới; Trung Quốc: Đang bắt đầu thực hiện kế
hoạch kinh tế 5 năm lần thứ nhất 1953-1957, sản lượng công nghiệp tăng 4,8 lần so
với trước chiến tranh.

Về quân sự: 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử. 1955, Hiệp
ước quân sự Vácsava ra đời nhằm 2 mục đích: một là, là hiệp ước Liên minh quân
sự ở Châu Âu, nhằm duy trì an ninh hòa bình ở Châu Âu, hai là, đối trọng của khối
quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO)

+ Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ, từng bước
đẩy lùi chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, điển hình ở Châu Mỹ La Tinh, điển
hình ở cách mạng Cuba thành công.

+Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phát triển rộng khắp ở các quốc gia,
các châu lục trên thế giới, có đến mấy trăm đảng cộng sản công nhân trên thế giới.

+Chủ nghĩa đế quốc do Mỹ cầm đầu từng bước thiết lập mặt trận chung chống
phong trào cách mạng thế giới, chống chủ nghĩa xã hội, nhiều khối quân sự ra đời:
Khối quân sự phòng thủ Bắc Đại Tây Dương(NATO), khối phòng thủ Nam Thái
Bình Dương (SEATO), khối phòng thủ Đông Á(CENTO: Mỹ, Nhật Bản, Đài
Loan, Hàn Quốc), khối phòng thủ ANZUS, ký hiệp ước với các nước Đồng Minh
để thành lập căn cứ quân sự trên thế giới.

+Diễn ra “chiến tranh lạnh”, sự đối đầu, chạy đua vũ trang giữa 2 phe, tình hình thế
giới căng thẳng

+Xuất hiện mâu thuẫn bất đồng trong phong trào cộng sản giữa Trung Quốc với
Liên Xô, xuất hiện chủ nghĩa “xét lại”
=> Trên đây là những thuận lợi và khó khăn tác động đến việc phân tích và hoạch
định đường lối của cách mạng nước ta giai đoạn này.

b. Việt Nam sau 1954:

+Đất nước tạm thời bị chia cắt làm 2 miền với hai chế độ chính trị khác nhau

.Miền Bắc: đã cơ bản hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đã được
giải phóng đến vĩ tuyến 17, xu hướng miền Bắc sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.

Hỏi sv: Vì sao nói Miền Bắc mới chỉ cơ bản hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân?

Vì cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có 2 nhiệm vụ: chống đế quốc để giành
độc lập dân tộc và chống phong kiến để giành ruộng đất dân cày. Trong 2 nhiệm
vụ đó mới chỉ thực hiện được nhiệm vụ thứ nhất: chống đế quốc để giành độc lập
dân tộc. Sau 1954 mới tiến hành cải cách ruộng đất để thực hiện nhiệm vụ thứ hai.
Vậy mới nói miền Bắc mới chỉ cơ bản hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân.

.Miền Nam: Đế quốc Mỹ nhảy vào miền Nam Việt Nam, lập nên chính quyền tay
sai Ngô Đình Diệm, áp dụng chế độ thực dân kiểu mới. Miền Nam chưa được giải
phóng, tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.( Ngày 7/7/1954 Mỹ đưa Ngô
Đình Diệm về làm thủ tướng Chính phủ bù nhìn. Ngày 17/7/1954 Ngô Đình Diệm
tuyên bố không hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước. Ngày 23/10/1954
Ngô Đình Diệm tổ chức “Trưng cầu dân ý” phế truất Bảo Đại, đưa mình lên làm
Tổng thống. Ngày 6/5/1959 Diệm ban hành đạo luật 10/59 lê máy chém Đi khắp
miền Nam.)

+Ảnh hưởng của chiến tranh, kinh tế lạc hậu, khoa học kỹ thuật thô sơ, đời sống
nhân dân khó khăn, phải đối mặt với đế quốc lớn mạnh, giàu có

2. Đường lối chung cách mạng cả nước (1954-1975)


Thứ nhất, về Quan điểm chỉ đạo chiến lược: Đại hội III xác định: Cách mạng Việt
Nam phải tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng: Cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở Miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Miền Nam

Thứ hai, về Mối quan hệ của 2 chiến lược: Mỗi chiến lược có một mục tiêu riêng
đó là Miền Bắc: Xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; Miền Nam: đánh
thắng đế quốc Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước nhưng cùng chung
một mục tiêu đó là độc lập thống nhất, 2 chiến lược này có mối quan hệ gắn bó
hữu cơ, chặt chẽ với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển.

Thứ ba, về Vị trí, vai trò của 2 chiến lược:

+ Đối với cách mạng ở Miền Bắc: Cách mạng miền Bắc là hậu phương lớn giữ vai
trò quyết định nhất đối với cách mạng của miền Nam và sự nghiệp thống nhất nước
nhà.

Hỏi sv Vì sao Cách mạng miền Bắc lại giữ vai trò quyết định nhất?

Vì:

-Miền Bắc được xác định là hậu phương lớn, căn cứ địa cho cách mạng cả nước.
Miền Bắc cung cấp sức người, sức của cho miền Nam

-Miền Bắc quyết định so sánh tương quan lực lượng trên chiến trường miền Nam

-Miền Bắc được giải phóng, là điều kiện để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các
nước, thắt chắt mối quan hệ của Việt Nam với các nước Xã hội chủ nghĩa

+Đối với cách mạng miền Nam: Giữ vị trí quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp
giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà và góp phần bảo về miền Bắc, bảo vệ
hoà bình vì miền Nam làm nhiệm vụ kháng chiến trực tiếp.

=> Đánh giá: Từ việc phân tích hoàn cảnh lịch sử và đường lối chung cách mạng
cả nước, Đảng khẳng định cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta
là cuộc đụng đầu lịch sử.

Hỏi sv Vì sao lại đánh giá, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta
là cuộc đụng đầu lịch sử?
Vì: Gọi là đụng đầu lịch sử khi nó thỏa mãn 2 yếu tố: Đã diễn ra và để lại dấu ấn
lớn trong lịch sử. Vậy cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam đều
thỏa mãn 2 yếu tố trên nghĩa là nó đã diễn ra và để lại dấu ấn lớn trong lịch sử, thể
hiện:

- Việt Nam là tiêu điểm của những mâu thuẫn thời đại

Việt Nam đang tập trung 4 mâu thuẫn thời đại lúc bấy giờ, đó là các mâu thuẫn:
mẫu thuẫn giữa phong trào giải phóng dân tộc với chủ nghĩa đế quốc, giữa giai cấp
vô sản và tư sản, giữa 2 hệ thống xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, giữa xu thế
hòa bình dân chủ và hiếu chiến, quân phiệt, chiến tranh.

=>việc giải quyết các mâu thuẫn ở Việt Nam cũng chính là giải quyết các mâu
thuẫn của thời đại. Vì vậy, cuộc kháng chiến chống Mỹ mang tính thời đại, tính
quốc tế sâu sắc, ảnh hưởng đến cục diện quốc tế.

- Thực chất cuộc đụng đầu lịch sử giữa Việt Nam và Mỹ là cuộc đụng đầu giữa 2
hệ thống trên thế giới: hệ thống xã hội chủ nghĩa với hệ thống tư bản chủ nghĩa.

- Việt Nam nằm trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mỹ: “Bao vậy ngăn
chặn”, “Trả đũa ồ ạt”, “Phản ứng linh hoạt”.

+Chiến lược toàn cầu nhằm ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hệ thống xã hội
chủ nghĩa trên thế giới; để đàn áp phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và để
buộc các nước khác và các nước tư bản chủ nghĩa chịu sự chỉ huy của Mỹ.

+Mỹ đặt Việt Nam trong chiến lược này vì vị trí địa lý, kinh tế, tổng chiến lược
quân sự, về chính trị, về mặt lịch sử và Mỹ muốn chứng tỏ sức mạnh quân sự và uy
tín của Mỹ trước dư luận xã hội.

Mỹ xâm lược Việt Nam vì Mỹ muốn thực hiện ngay chiến dịch “đắp đê ngăn cộng
sản”. Khi cách mạng Trung Quốc thành công, Đảng cộng sản Trung Quốc lên nắm
quyền, thì ngay lập tức Mỹ thực hiện chiến dịch ngăn chặn cộng sản tràn xuống
Việt Nam, Việt Nam lại là cửa ngõ của Đông Nam Á nên nếu ngăn được Việt Nam
thì sẽ ngăn được chủ nghĩa xã hội phát triển ra vùng Đông Nam Á.
- Xuất phát từ quy mô, tính chất, mức độ của cuộc kháng chiến

+Quy mô:.Thời gian: 21 năm, với 4 chiến lược, 5 đời tổng thống Mỹ

. Chi phí: rất lớn, khoảng 647 tỷ USD.

+Tính chất: là cuộc chiến tranh chính nghĩa, cuộc chiến tranh để bảo vệ nền độc
lập, nhằm tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các nước.

Hỏi sv: Ý nghĩa của đường lối chung cách mạng cả nước?

- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với Miền Bắc vừa phù hợp với Miền
Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã
huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh cả
nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên thế giới, tranh thủ được sự
đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc. Do đó đã tạo ra được sức mạnh
tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng Miền
Nam, thống nhất đất nước.

- Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc bấy giờ, đường lối chung của cách
mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong
việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt
Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.

- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là
cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các
chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở Miền Nam.

Câu 18: ĐH 11,12

Câu 19:

* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng là Đại hội thống nhất Tổ quốc, cả
nước tiến lên CNXH. Đại hội vạch ra đường lối chung cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta trong giai đoạn mới.

- Thời gian: Đại hội lần thứ IV của Đảng họp từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976, tại
Hà Nội.

- Nội dung:

+ Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu kế hoạch 5 năm (1976-1980), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng;
quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và
sửa đổi Điều lệ Đảng, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 101 ủy viên chính
thức, 32 ủy viên dự khuyết, bầu đồng chí Lê Duẩn làm Tổng Bí thư của Đảng.

- Đại hội đã tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

- Đại hội đã phân tích tình hình thế giới, trong nước và nêu lên ba đặc điểm lớn của
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới đó là: Một, nước ta đang trong quá trình
từ một xã hội mà nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên CNXH, bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa; Hai, Tổ quốc ta đã hoà bình, độc lập,
thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều thuận lợi to lớn, song cũng
nhiều khó khăn do hậu quả của cuộc chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân
gây ra; Ba, Cách mạng XHCN ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận
lợi, song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa các thế lực cách mạng và phản cách
mạng trên thế giới vẫn đang diễn ra gay go, quyết liệt.

- Đại hội xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn
mới của nước ta là: “Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập
thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về
quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hoá,
trong đó cách mạng khoa học-kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội;
xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới xã hội chủ
nghĩa; xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không
ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính
trị và trật tự xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập,
thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”

=> chuyên chính vô sản? chuyên chỉ có một, chính là chính trị: chế độ chính trị của
giai cấp vô sản, làm thế nào để quyền lực chỉ thuộc về giai cấp vô sản.

=> làm chủ tập thể XHCN?

=> Trong đường lối chung thể hiện nhận thức mới của Đảng về chủ nghĩa xã hội ở
nước ta gồm 4 đặc trưng cơ bản là xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ
nghĩa, nền sản xuất lớn, nền văn hoá mới, con người mới xã hội chủ nghĩa; coi
chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động là
công cụ để xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Đại hội xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế, trong đó nổi bật là: Đẩy
mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa bằng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng
cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa
phương, kết hợp phát triển lực lượng sản xuất; tăng cư¬ờng quan hệ kinh tế với các
nước xã hội chủ nghĩa anh em đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước
khác.

- Phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hoá (1976-1980)
nhằm hai mục tiêu cơ bản và cấp bách là bảo đảm nhu cầu của đời sống nhân dân,
tích luỹ để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.

*Nhận xét:

- Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân
tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
- Đã tổng kết được cuộc kháng chiến chống Mỹ

- Đại hội lần thứ IV của Đảng còn bộc lộ một số hạn chế như:

+ ĐH IV thể hiện tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn xây dựng nhanh chủ nghĩa xã
hội. đánh giá k đúng, ví dụ về quốc tế thực chất những năm 70 đã lâm vào khủng
hoảng, đánh giá trong nước cũng chủ quan: từ 1 nền kinh tế sản xuất nhỏ… nhiều
thuận lợi…k nhìn thấy hết khó khăn, bị chi phối bởi tư tưởng nôn nóng; hay như
đặc điểm 3, trên thực tế 1 số nước tư bản CN, XHCN còn nhiều khó khăn nên phải
điều chỉnh trong chính sách, Lxô bắt đầu khủng hoảng, Trung quốc thực hiện Đại
nhảy vọt, 3 ngọn cờ hồng… người chết đói, LX và TQ mâu thuẫn…

+Chưa tổng kết kinh nghiệm 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong
điều kiện thời chiến, vừa là hậu phương, vừa là tiền tuyến, vừa xây dựng chủ nghĩa
xã hội.

+ Chưa phát hiện những khuyết tật của mô hình chủ nghĩa xã hội đã bộc lộ rõ sau
chiến tranh.(mô hình cộng sản thời chiến: chỉ phù hợp với thời kỳ có chiến tranh.
Bản thân Lê nin đã đưa ra chính sách kinh tế mới, nhưng 1921 khi đưa ra để bàn
bạc thì Lê nin mất, người kế nhiệm Lê nin là Xtalin lại k tán thành nên vẫn kéo dài
mô hình hành chính tập trung)

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với quy mô lớn, việc đề ra các chỉ tiêu kinh
tế nông nghiệp và công nghiệp vượt quá khả năng thực tế… là những chủ trương
nóng vội, thực tế đã không thực hiện được.

Sau Đại hội IV, đến những năm 1980, tình hình kinh tế khó khăn gay gắt, thiếu
trầm trọng lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu, lưu thông, phân phối
rối ren, giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4-5 lần xuất khẩu. Đời sống của nhân
dân, cán bộ, công nhân viên, lực lượng vũ trang rất khó khăn.

Xuất phát từ thực tiễn đó, tiến hành Đại hội V để nhận thức lại và có sự điều chỉnh.

*Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IV, Ban Chấp hành Trung ương đã
họp nhiều lần, tập trung chủ yếu vào chỉ đạo phát triển nông nghiệp, thủ công
nghiệp và phân phối lưu thông.
Hội nghị Trung ương 6 (8-1979) được là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh
tế của Đảng với chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý
kinh tế, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung
ra”. Theo đó, Hội đồng Chính phủ ra quyết định (10-1979) về việc tận dụng đất đai
nông nghiệp để khai hoang, phục hoá được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng
toàn bộ sản phẩm; quyết định xóa bỏ những trạm kiểm soát để người sản xuất có
quyền tự do đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài thị trường.

Trước hiện tượng “khoán chui” trong hợp tác xã nông nghiệp ở một số địa
phương, sau khi tổ chức thí điểm, Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW
(1-1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã
nông nghiệp. Theo Chỉ thị, mỗi xã viên nhận mức khoán theo diện tích và tự mình
làm các khâu, cấy, chăm sóc và thu hoạch, còn những khâu khác do hợp tác xã
đảm nhiệm. Thu hoạch vượt mức khoán sẽ được hưởng và tự do mua bán. Chủ
trương đó được nông dân cả nước ủng hộ, nhanh chóng thành phong trào quần
chúng sâu rộng. Sản lượng lương thực bình quân từ 13,4 triệu tấn/năm thời kỳ
1976-1980 tăng lên 17 triệu tấn/năm thời kỳ 1981-1985; những hiện tượng tiêu
cực, lãng phí trong sản xuất nông nghiệp giảm đi đáng kể.

Trong lĩnh vực công nghiệp, trước các hiện tượng “xé rào” bù giá vào lương
ở Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, Chính phủ ban hành Quyết định số
25-CP (1-1981) về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài
chính của các xí nghiệp quốc doanh và Quyết định số 26-CP về việc mở rộng hình
thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh của Nhà nước. Những chủ trương trên đã tạo nên động
lực mới, góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch, riêng công nghiệp
địa phương vượt kế hoạch 7,5%.

Ví dụ về “xé rào”:

1. Ở tphcm: xé rào trong mua lúa. Bí thư thành uỷ Võ Văn Kiệt cử bà Ba Thi
(trưởng phòng lương thực tphcm, quê Vĩnh Long, là người phụ nữ năng động) về
miền tây mua lúa với giá cao, giá thị trường. VD: nhà nước quy định 1,5 đồng/1kg
lúa trong khi thị trường là 5,2 đồng, người dân k chịu bán. Lúc đó bí thư thành uỷ
võ văn kiện chỉ đạo bà Ba Thi mua với giá gấp 5 lần giá nhà nước quy định/1kg lúa
và khẳng định rất rõ ràng: “Chị cứ làm đi, nếu chị đi tù tôi sẽ đưa cơm cho chị”.
Tiền chênh này tphcm về giải quyết thiếu lương thực cho nhân dân, sang Sin ga po
mua gạo để cứu dân. Rào là quy định của nhà nước, xé rào là ko thực hiện theo vì
nó bất cập với thực tiễn.

2. Long An. Nguyễn Văn Chính (Chính Cần)-bí thử tỉnh uỷ Long an. Xé rào
trong bán xà phòng. Lấy xà phòng của cửa hàng mậu dịch nhà nước bán theo giá
thị trường. VD: giá nn quy định 5 hào/bánh xà phòng. Long An bán theo thị trường
là 2 đồng/1 bánh. Chênh 1,5 đồng. 1,5 đồng này trả lương cho người lao đồng bằng
tiền lương (xuất hiện chính sách Bù giá vào lương ở Long An). Trước kia trả lương
cho người lao động chủ yếu bằng hiện vật và một số ít bằng tiền theo quy định.

=> Thành công của đại hội 4 chính là nội dụng đại 4 (đã tổng kết cuộc kháng
chiến chống mĩ, nêu lên các đặc điểm của cnxh..., nêu lên mục tiêu phát
triển...)

Hạn chế đại hội 4 là nhận xét, đánh giá

Câu 20:

1. Bối cảnh/lý do đổi mới

- Quốc tế:

+ CNXH khủng hoảng KT, CT, XH. VD: Công đoàn đoàn kết ở Ban lan đứng lên
thách thức chính quyền, thách thức ĐCS…=> chứng tỏ ĐCS đã có những chủ
trương chưa đáp ứng được lòng dân

+ Nhận thức con đường đi lên xd CNXH có những bế tắc

+ Có những nước nhận ra cần phải đổi mới, TQ: Đặng Tiểu Bình đứng lên phát
động cải cách mở cửa (4 hiện đại hoá: Công nghiệp, nông nghiệp, KHKT, quân
đội). Liên Xô tuyên bố cải tổ 1985 => bế tắc con đường=> nhận thức đổi mới
+ Các nước TBCN nhạy bén điều chỉnh: VD: giảm bớt hình thức bóc lột, hoặc tinh
vi hơn để giảm đấu tranh

- Trong nước:

+ Lưu thông, phân phối rối ren

+ Cải cách giá lương tiền (1985) thất bại

+ Lạm phát phi mã: 1986: 774%/ năm, 1 tháng 60%, bjo duy trì khoảng 4%

+ Đs nd khó khăn => niềm tin của ng dân giảm sút.

+ Bị bao vây cấm vận và phải đang đương đầu 2 cuộc chiến tranh

+ Nhận thức, tư duy về CNXH: chúng ta vẫn áp dụng mô hình CNXH thời chiến
cho thời bình, mà mô hình này ở các nước XHCN đang có những bất cập.

2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng và bước đầu thực hiện đổi mới
(1986-1991)

. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và bước đầu thực hiện đổi mới (1986-1991)

- Hoàn cảnh: Đại hội VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa
học-kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế
xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Khi đó, Việt Nam vẫn đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và
ở tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội.

- Thời gian: Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 15 đến ngày 18-12-
1986.

- Thành phần tham dự: Dự Đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu đảng
viên cả nước và có 32 đoàn đại biểu quốc tế đến dự.

- Nội dung:
+ Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng, khởi xướng đường lối
toàn diện

+ Đại hội bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức¬; bầu đồng chí Nguyễn Văn
Linh làm Tổng Bí thư của Đảng¬.

+ Với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật", Ðại
hội khẳng định những thành tựu quan trọng (3) đã đạt được trong nhiệm kỳ trước:
thành tựu quan trọng trong xây dựng CNXH – xây dựng được 1 số CSVC-KT; Sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc có những thắng lợi to lớn (chiến tranh biên
giới); tăng cường quan hệ đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô, Lào,
Campuchia, với các nước anh em khác trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa, đồng
thời chỉ rõ: Tình hình kinh tế - xã hội đang có những khó khăn gay gắt: Sản xuất
tăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; tài nguyên của đất nước chưa được
khai thác tốt; lưu thông không thông suốt, phân phối rối ren; những mất cân đối lớn
trong nền kinh tế chậm được thu hẹp, có mặt gay gắt hơn; quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống nhân dân, nhất là công nhân, viên chức
còn nhiều khó khăn; hiện tượng tiêu cực trong xã hội phát triển. Nhìn chung, chúng
ta chưa thực hiện được mục tiêu tổng quát do Ðại hội lần thứ V đề ra là cơ bản ổn
định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân.

+ Trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình của đất nước, Ðại hội nghiêm
khắc tự phê bình về những sai lầm, khuyết điểm(6): Sai trong Đánh giá tình hình;
sai trong bố trí cơ cấu kinh tế; duy trì cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao
cấp quá lâu, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất; tình trạng lưu thông,
phân phối rối ren và kéo dài; bộ máy quản lý cồng kềnh, kém hiệu quả, hệ thống
pháp luật yếu; sai lầm trong cải tạo xhcn.

+ ĐH VI chỉ ra nguyên nhân của những sai lầm, khuyết điểm: Những sai lầm nói
trên là sai lầm nghiêm trọng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược
và về tổ chức thực hiện; Tư tưởng chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động
giản đơn, nóng vội, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội,
không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng; khuyết điểm
trong công tác tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.

Ðổi mới tư duy, nhận thức rõ hơn về những quy luật khách quan của thời kỳ quá
độ, kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc
và những năm đầu khi nước nhà thống nhất, trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ
thực tiễn, Ðại hội đề ra đường lối đổi mới.

Ðại hội xác định: Ðảng phải trưởng thành về lãnh đạo chính trị, phát triển và cụ thể
hóa đường lối, đề ra những giải pháp đúng đắn đối với những vấn đề mới của sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Ðể tăng cường sức chiến đấu
và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Ðảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới
tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi
mới phong cách lãnh đạo và công tác.

+ Đại hội nêu 4 bài học kinh nghiệm: Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình,
Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân lao động. Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh
của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong từng thời kỳ, từng điều kiện mới. Bốn
là, phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền
lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng XHCN.

+ Hoạch định đường lối đổi mới:

* Về kinh tế, thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
Trước đây có 2 thành phần: nhà nước (quốc doanh), tập thể (hợp tác xã), k chấp
nhận những thành phần kinh tế khác. Bjo có nhiều thành phần kinh tế: kte có vốn
đầu tư nước ngoài, tư nhân,…

Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung hành chính, bao cấp chuyển sang
hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.

. Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương
thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội
dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ.

. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về
phân phối, lưu thông.

* Về chính sách xã hội, bốn nhóm chính sách xã hội là: Kế hoạch hóa dân số, giải
quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn
xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội. Chăm lo đáp ứng các
nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân. Xây dựng
chính sách bảo trợ xã hội.

* Về quốc phòng và an ninh: Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng
và an ninh của đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của
địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.

* Về nhiệm vụ đối ngoại: Góp phần góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế
giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu
nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; bình thường
hoá quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông
Nam Á và trên thế giới. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại,
phấn đấu giữ vững hoà bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng
cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương, quan hệ hữu nghị và hợp tác
toàn diện với Liên Xô và các nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa.

* Về xây dựng Đảng: Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế,
đổi mới công tác tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ
vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí trong
Đảng.

- Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh
dấu ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Các Văn kiện
của Đại hội mang tính chất khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát
triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của Đại hội VI là chưa tìm ra
những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân phối lư¬u thông.

=> ĐH VI được coi là ĐH đổi mới tư duy (nhưng không phải thay đổi bản chất,
vẫn giữ vững mục tiêu mà thay đổi cách làm…để hoàn thiện hơn mục tiêu). Giám
nhìn thẳng vào sự thật, đưa ra và nhận những khuyết điểm…

* Triển khai thực hiện đường lối của Đại hội VI:

* Những đổi mới về kinh tế

- Hội nghị Trung ương 2 (4-1987) chủ trương về một số biện pháp cấp bách về
phân phối lưu thông.

- Trong nông nghiệp nổi bật là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4-1988) về khoán
sản phẩm cuối cùng đến nhóm hộ và hộ xã viên (gọi tắt là Khoán 10). Theo đó,
người nông dân được nhận khoán và canh tác trên diện tích ổn định trong 15 năm;
bảo đảm có thu nhập từ 40% sản lượng khoán trở lên.

- Lần đầu tiên, Luật Đầu tư nước ngoài được Quốc hội khóa VIII thông qua, có
hiệu lực từ ngày 1-1-1988.

- Trong công nghiệp, xoá bỏ chế độ tập trung, chuyển hoạt động của các đơn vị
kinh tế quốc doanh sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa.

- Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều
thành phần kinh tế. Nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh, phát huy
khả năng tích cực của các thành phần kinh tế khác. Các thành phần kinh tế bình
đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ trước pháp luật.

- Cuối năm 1988, chế độ phân phối theo tem phiếu đã được xóa bỏ. Lương thực, từ
chỗ thiếu triền miên, năm 1988 phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo, đến năm 1989 đã
đáp ứng được nhu cầu, có dự trữ và xuất khẩu. Hàng tiêu dùng đa dạng, lưu thông
tương đối thuận lợi. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước bước đầu hình thành. Kinh tế đối ngoại phát
triển nhanh hơn trước.
* Những đổi mới hệ thống chính trị

- Hội nghị Trung ương 6 (3-1989) chính thức dùng khái niệm hệ thống chính trị, đề
ra những chủ trương cụ thể và xác định sáu nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới:

- Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu ở nước ta, là sự lựa chọn sáng suốt
của Bác Hồ, là mục tiêu, là lý tưởng của Đảng và nhân dân ta.

- Chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng.

- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị là nhằm tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.

- Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta.

- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp
xây dựng xã hội chủ nghĩa.

- Hội nghị Trung ương 8 (3-1990) đã kịp thời phân tích tình hình các nước xã hội
chủ nghĩa, sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc, đề ra nhiệm vụ của Đảng ta.

* Những đổi mới về quốc phòng, an ninh và đối ngoại

- Bắt đầu từ năm 1990, Đảng và Nhà nước có những chủ trương đổi mới về quan
hệ đối ngoại. Đó là việc ưu tiên giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế; kiên quyết
thực hiện chính sách “thêm bạn, bớt thù”; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác
với tất cả các nước trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, vì hoà bình và phát
triển ở khu vực và trên thế giới.

- Từ tháng 5-1988, Việt Nam tuyên bố rút 5 vạn quân và Bộ tư lệnh quân tình
nguyện ở Campuchia về nước và rút hết quân tình nguyện về nước vào tháng 9-
1989, sớm hơn một năm theo kế hoạch đã định.

Những đổi mới về xây dựng Đảng


- Nhằm thực hiện đổi mới tư duy của Đảng, Hội nghị Trung ương 6 (3-1989) và
Hội nghị Trung ương 8 (3-1990) tập trung giải quyết những vấn đề cấp bách trong
công tác xây dựng Đảng.

- Điểm nổi bật yêu cầu Đảng phải đổi mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế; tăng
cường công tác nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm nhằm phục vụ
thiết thực việc đổi mới tư duy, cụ thể hoá kịp thời, đúng đắn các nghị quyết của
Đảng trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế-xã hội.

You might also like