Professional Documents
Culture Documents
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Lý thuyết điểm bất động là một trong những những hướng nghiên cứu quan
trọng của giải tích phi tuyến bởi vì nó có nhiều ứng dụng không chỉ trong các lĩnh
vực của toán học mà còn ứng dụng trong các ngành kỹ thuật, sinh học, kinh tế, tài
chính . . . Kết quả quan trọng đầu tiên về lý thuyết điểm bất động trong không gian
mêtric là Nguyên lý ánh xạ co Banach. Nguyên lý này được phát biểu trong luận
án tiến sĩ của Banach năm 1922 và là kết quả mở đầu cho lý thuyết điểm bất động
dạng co. Tuy nhiên, phải tới những năm 60 của thế kỷ XX lý thuyết điểm bất động
cho ánh xạ thoả mãn các điều kiện co trong không gian mêtric mới được quan tâm
và phát triển mạnh mẽ. Nhiều kết quả mở rộng nguyên lý ánh xạ co Banach được
đưa ra, tiêu biểu là các công trình của M. Edelstein, R. Kannan, S. Reich, G. E.
Hardy, T. D. Rogers, L. B. Ćirić, . . .
Năm 1962, M. Edelstein [2] chứng minh định lý nổi tiếng sau:
Định lý E. Cho (X, d) là một không gian metric compact và T : X → X. Giả sử
• Phạm vi nghiên cứu: Sự tồn tại điểm bất động của ánh xạ.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phân tích, đánh giá, tổng hợp và hệ thống các kết quả liên quan tới đề tài.
• Sử dụng các phương pháp cơ bản của lý thuyết điểm bất động trong không
gian metric như phương pháp lặp, lấy ví dụ minh hoạ, . . .
• Tìm hiểu và trình bày một số kiến thức về không gian metric, ánh xạ trong
không gian metric.
• Tìm hiểu, hệ thống, trình bày một số định lý điểm bất động cho ánh xạ không
liên tục thoả mãn điều kiện co kiểu Edelstein, trình bày ví dụ minh hoạ.
Chương 1
Kiến thức cơ sở
Trong chương này chúng tôi trình bày một số kiến thức cơ sở về không gian metric
và một số định lý điểm bất động cơ bản trong không gian metric. Các khái niệm
và kết quả được tham khảo chủ yếu từ các tài liệu [1, 10].
Tập X cùng với một metric d trên X được gọi là một không gian metric, kí hiệu là
(X, d).
Ví dụ 1.1.5. Cho X là tập tất cả các dãy số bị chặn, tức là tất cả các dãy vô hạn sao
cho supi |xi | < ∞, với x = (x1 , x2 , . . .) = {xi }i≥1 thuộc X. Khi đó, với x = {xi }i≥1
và y = {yi }i≥1 thuộc X, d(x, y) = supi |xi − yi | , là một metric trên X.
Ví dụ 1.1.6. Cho X là tập tất cả các hàm xác định và liên tục trên đoạn [a, b]. Với
f , g ∈ X, định nghĩa
d( f , g) = sup | f (x) − g(x)|
x∈[a,b]
và Z b
d1 ( f , g) = | f (x) − g(x)|dx.
a
Khi đó, d và d1 là các metric trên X.
Định nghĩa 1.1.7. Cho (X, d) là một không gian metric. Một dãy (các phần tử)
trong X là một hàm số f từ N vào X.
Định nghĩa 1.1.8. Cho (X, d) là một không gian metric và {xn } là một dãy trong
X. Một phần tử x ∈ X được gọi là giới hạn của {xn } nếu với mỗi ε > 0, đều tồn tịa
một số tự nhiên n0 sao cho d (xn , x) < ε với mọi n ≥ n0 .
Trong trường hợp này ta nói dãy {xn } hội tụ về x, và ký hiệu là xn → x khi
n → ∞ hoặc lim xn = x. Nếu không có x thoả mãn điều kiện trên, ta nói dãy phân
n→∞
kỳ.
p 1/p
n
Ví dụ 1.1.9. Cho X = Rn và d(x, y) = ∑ j=1 x j − y j với mọi x = (x1 , x2 , . . . , xn )
n (k) (k) (k) (k)
và y = (y1 , y2 , . . . , yn ) thuộc R và p ≥ 1. Cho x = x1 , x2 , . . . , xn , là một
(k)
dãy trong Rn hội tụ tới x = (x1 , x2 , . . . , xn ). Khi đó, limk→∞ xi = x j với mỗi j.
Mệnh đề 1.1.11. Giới hạn của một dãy (nếu tồn tại) là duy nhất.
Định nghĩa 1.1.12. Cho (X, d) là một không gian metric. Một dãy {xn } trong X
được gọi là dãy Cauchy nếu với mọi ε > 0, tồn tại một số tự nhiên n0 sao cho
d (xn , xm ) < ε với mọi n ≥ n0 và m ≥ n0 .
Ví dụ 1.1.13. Trong không gian X các hàm liên tục trên [0, 1] với metric d( f , g) =
nx
maxx∈X | f (x) − g(x)|, dãy { fn } xác định bởi fn (x) = , x ∈ [0, 1], là một dãy
n+x
Cauchy.
Định nghĩa 1.1.16. Một không gian metric (X, d) được gọi là đầy đủ nếu mọi dãy
Cauchy trong X đều hội tụ.
Ví dụ 1.1.17. Không gian metric Rn với metric d(x, y) = (∑ni=1 (xi − yi ) p )1/p , p ≥ 1
trong đó x = (x1 , · · · , xn ), y = (y1 , · · · , yn ) ∈ Rn , là một không gian metric đầy đủ.
Ví dụ 1.1.18. Không gian metric X = C[a, b] với metric d( f , g) = sup{| f (x) −
g(x)| : a ≤ x ≤ b} là một không gian đầy đủ.
Ví dụ 1.1.19. (i) Không gian metric X với metric rời rạc
0 if x = y
d(x, y) =
1 if x 6= y
6
là không gian đầy đủ.
1 1
(ii) Không gian metric X = N với metric d(m, n) = − , m, n ∈ N là không
m n
gian không đầy đủ.
Mọi dãy Cauchy trong X là dãy các phần tử bằng nhau trừ hữu hạn phân tử, do đó
hội tụ. Vậy (X, d) là không gian đầy đủ.
Mệnh đề 1.1.21. Nếu một dãy Cauchy trong không gian metric (X, d) có một dãy
con hội tụ, thì nó cũng hội tụ tới cùng giới hạn của dãy con.
Định nghĩa 1.1.22. Cho (X, d) là một không gian metric, x0 ∈ X và r > 0. Tập
S (x0 , r) = {x ∈ X : d (x0 , x) < r} được gọi là hình cầu mở tâm x0 , bán kính r.
Tập S̄ (x0 , r) = {x ∈ X : d (x0 , x) ≤ r} được gọi là hình cầu đóng tâm x0 , bán
kính r.
Định nghĩa 1.1.23. Một tập G trong không gian metric (X, d) được gọi là mở nếu
với mỗi x ∈ G, đều tồn tại r > 0 sao cho S(x, r) ⊆ G. Một tập E trong không gian
metric (X, d) được gọi là đóng nếu phần bù của E trong X là tập mở.
Định nghĩa 1.1.24. Một không gian metric (X, d) được gọi là compact nếu mọi
phủ mở G của X đều có phủ con hữu hạn, tức là tồn tại {G1 , G2 , . . . , Gn } ⊆ G sao
Sn
cho X = i=1 Gi .
Một tập con khác rỗng Y củaf X được gọi là compact nếu nó là không gian
metric commpact với metric d.
Mệnh đề 1.1.25. Nếu (X, d) là một không gian metric compact, thì (X, d) là không
gian đầy đủ.
Định nghĩa 1.1.28. Một không gian metric (X, d) được gọi là bị chặn compact
nếu mọi dãy bị chặn trong X đều có một dãy con hội tụ.
Từ định nghĩa ta thấy rằng, mọi không gian compact đều là bị chặn compact,
tuy nhiên một không gian bị chặn compact thì không nhất thiết là không gain
compact. Chẳng hạn, tập số thực R với metric thông thường là không gian metric
bị chặn compact nhưng không compact.
Định nghĩa 1.1.29. [4] Cho (X, d) là một không gian metric và T : X → X là một
ánh xạ. Quỹ đạo của T tại x ∈ X là tập được xác định bởi
Ox (T ) = x, T x, T 2 x, T 3 x, . . . .
Định nghĩa 1.1.30. [4] Cho (X, d) là một không gian metric và T : X → X là một
ánh xạ. Không gian metric (X, d) được gọi là T - compact quỹ đạo, nếu mọi dãy
trong Ox (T ) đều có một dãy con hội tụ với mọi x ∈ X.
Ví dụ 1.1.31. Cho X = [0, ∞) với metric d(x, y) = |x − y|, x, y ∈ X. Xét hai ánh xạ
x
T1 và T2 trên X xác định bởi T1 x = , nếu n − 1 ≤ x < n và T2 x = 2x với mọi
n+1
x ∈ X và n ∈ N. Khi đó, X là T1 -compact quỹ đạo nhưng không là T2 -compact quỹ
đạo.
Ví dụ 1.1.33. Cho không gian metric (X, d) với X = [0, ∞) và d(x, y) = |x − y|,
x, y ∈ X. Xét ánh xạ T : X → Xxác định bởi T x = 2x, mọi x ∈ X. Khi đó, X là bị
chặn compact nhưng không phải là T -compact quỹ đạo.
Định nghĩa 1.1.34. Cho (X, dX ) và (Y, dY ) là các không gian metric và A ⊆ X.
Một ánh xạ f : A → Y được gọi là liên tục tại a ∈ A, nếu với mọi ε > 0, tồn tại
δ > 0 sao cho dY ( f (x), f (a)) < ε với mọi x ∈ A và dX (x, a) < δ .
Nếu f liên tục tại mọi điểm a ∈ A, thì ta nói f liên tục trên A.
8
Ví dụ 1.1.35. Cho X = Y = C[0, 1] với metric d(x, y) = supt∈[0,1] {|x(t) − y(t)|}.
Rt
Ánh xạ ϕ : X → Y xác đinh bởi(ϕ(x))(t) = 0 x(s)ds, x ∈ C[0, 1] là ánh xạ liên tục.
Mệnh đề 1.1.36. Cho (X, dX ) và (Y, dY ) là các không gian metric, A ⊆ X. Ánh xạ
f : A → Y liên tục tại a ∈ Akhi và chỉ khi dãy { f (xn )} hội tụ tới f (a) với mọi dãy
{xn } trong A hội tụ tới a.
Định nghĩa 1.1.37. [4]Cho (X, d) là một không gian metric. Một ánh xạ T : X → X
được gọi là liên tục quỹ đạo tại z ∈ X nếu với mọi dãy {xn } ⊂ O(T, x) với x ∈ X
thoả mãn xn → z thì T xn → T z khi n → ∞.
Nếu ánh xạ T liên tục quỹ đạo tại mọi z ∈ X, ta nói T liên tục quỹ đạo.
Từ định nghĩa ta thấy rằng, nếu T : X → X liên tục, thì nó liên tục quỹ đạo.
Tuy nhiên, điều ngược lại không đúng.
Ví dụ 1.1.38. Cho X = [0, ∞) với metric thông thường d(x, y) = |x − y|, mọi x, y ∈
X. Xét ánh xạ T : X → X xác định bởi
1, nếu 0 ≤ x 6= 1,
Tx = x
, nếu x > 1.
5
Khi đó, T liên tục quỹ đạo nhưng không liên tục.
Định nghĩa 1.2.1. Cho (X, d) là một không gian metric và T : X → X là một ánh
xạ. Một phần tử x ∈ X được gọi là một điểm bất động của T nếu T x = x.
Một trong những kết quả cơ bản và quan trọng của lý thuyết điểm bất động là
nguyên lý ánh xạ co Banach. Nguyên lý này phát biểu rằng nếu T là một ánh xạ
co trên một không gian metric đầy đủ (X, d), tức là, tồn tại k ∈ [0, 1) sao cho
Định lý 1.2.2. [2] Cho (X, d) là một không gian metric compact và T : X → X là
một ánh xạ. Nếu
d(T x, Ty) < d(x, y) ∀x, y ∈ X, x 6= y, (1.2)
Trong định lý trên, nếu tính compact của không gian được thay bởi tính đầy đủ
thì kết luận của định lý không còn đúng nữa. Ví dụ sau đây chỉ rõ điều đó.
Ví dụ 1.2.3. Cho X = [2, ∞) với metric thông thường d(x, y) = |x − y| với mọix, y ∈
X. Khi đó, (X, d) là không gian metric đầy đủ nhưng không compact. Xét ánh xạ
2
T : X → X xác định bởi T x = x + với mọix ∈ X. Khi đó, điều kiện (1.2) thoả
x
mãn. Tuy nhiên, T không có điểm bất động.
Chú ý rằng, nếu T : X → X thoả mãn điều kiện (1.2), then T is thì T liên tục
trên X. Khi đó hàm số f : X → R xác định bởi f (x) = d(x, T x), x ∈ X, là hàm liên
tục. Trong các chứng minh của Định lý 1.2.2, tính liên tục của f được sử dụng dựa
trên thực tế rằng một hàm số liên tục f trên không gian compact X đạt giá trị nhỏ
nhất trên X.
Năm 2009, Suzuki [12] chứng minh định lý sau đây.
Định lý 1.2.4. [12] Cho (X, d) là không gian metric compact và T : X → X là một
ánh xạ. Giả sử rằng
1
d(x, T x) < d(x, y) =⇒ d(T x, Ty) < d(x, y) (1.3)
2
đúng với mọi x, y ∈ X. Khi đó, T có điểm bất động duy nhất trong X.
Chú ý rằng ánh xạ T : X → X thoả mãn điều kiện (1.3) không nhất thiết liên
tục. Ví dụ sau chứng tỏ rằng Định lý 1.2.4 là một mở rộng thực sự của Định lý
1.2.2.
10
Ví dụ 1.2.5. [12] Cho X = [−11, −10]∪{0}∪[+10, +11] với metric thông thường.
Xét ánh xạ T : X → X xác định bởi: với x ∈ X
11(−x) − 100
nếu x ∈ [−11, −10)
(−x) − 9
Tx = 0 nếu x ∈ {−10, 0, 10}
11x − 100
− nếu x ∈ (10, 11]
x−9
Khi đó, T thoả mãn các điều kiện của Định lý 1.2.4 và với y ∈
/ {−10, 0, +10}, dãy
{T n y} không hội tụ.
Tính compact của không gian metric (X, d) trong Định lý 1.2.4) có thể thay
bằng tính đầy đủ cùng với một điều kiện khác của ánh xạ T .
Định lý 1.2.6. [11] Cho (X, d) là một không gian metric đầy đủ và T : X →X là
một ánh xạ. Giả sử với mỗi ε > 0, tồn tại δ > 0 sao cho: với x, y ∈ X
• nếu (1/2)d(x, T x) < d(x, y), thì d(T x, Ty) < d(x, y).
Khi đó, T có điểm bất động duy nhất z ∈ X. Ngoài ra, limn→∞ T n x = z với mọi
x ∈ X.
11
Chương 2
d(T x, Ty) ≤ Ad(x, T x) + Bd(y, Ty) +Cd(x, Ty) + Dd(y, T x) + Ed(x, y),
trong đó A, B,C, D và E là các hằng số không âm thoả mãn một số điều kiện nhất
định.
Trong phần này, kết hợp các điều kiện Suzuki và Hardy - Rogers, chúng tôi
trình bày một số định lý điểm bất động cho ánh xạ thoả mãn điều kiện, gọi là điều
12
kiện Suzuki - Hardy -Rogers, trong không gian metric không nhất thiết compact.
Các định lý trong phần này là các kết quả mới.
Định lý đầu tiên được phát biểu như sau.
Định lý 2.1.1. Cho (X, d) là một không gian metric bị chặn compact (boundedly
compact) và T : X → X là một ánh xạ liên tục quỹ đạo. Giả sử tồn tại các số thực
không âm A, B,C, D, E thoả mãn A + B + C + 2D = 1, A + D + E < 1 và C 6= 1,
sao cho
d(T x, Ty) < Ad(x, y) + Bd(x, T x) +Cd(y, Ty) + Dd(x, Ty) + Ed(y, T x)
với mọi x, y ∈ X, x 6= y. Khi đó, T có điểm bất động duy nhất trong X và với mọi
x ∈ X, dãy lặp {T n x} hội tụ tới điểm bất động của T .
Hệ quả 2.1.2. Cho (X, d) là một không gian metric bị chặn compact và T : X → X
là một ánh xạ liên tục quỹ đạo. Giả sử tồn tại các số thực không âm A, B,C thoả
mãn A + B +C = 1, A < 1 và C 6= 1, sao cho
với mọi x, y ∈ X, x 6= y. Khi đó, T có một điểm bất động duy nhất trong X và với
mọi x ∈ X, dãy lặp {T n x} hội tụ tới điểm bất động của T .
Hệ quả sau đây là một kết quả được đưa ra trong [4].
Hệ quả 2.1.3. [4] Cho (X, d) là một không gian metric bị chặn compact và T :
X → X là một ánh xạ liên tục quỹ đạo. Giả sử
1
d(T x, Ty) < [d(x, T x) + d(y, Ty)]
2
với mọi x, y ∈ X, x 6= y. Khi đó, T có một điểm bất động duy nhất trong X và với
mọi x ∈ X, dãy lặp {T n x} hội tụ tới điểm bất động của T .
Trong định lý sau đây, tính bị chặn compact được thay bằng tính T -compact
quỹ đạo.
13
Định lý 2.1.4. Cho (X, d) là một không gian metric và T : X → X là một ánh
xạ liên tục quỹ đạo. Giả sử tồn tại các số thực không âm A, B,C, D, E thoả mãn
A + B +C + 2D = 1, A + D + E < 1 và C 6= 1, sao cho
d(T x, Ty) < Ad(x, y) + Bd(x, T x) +Cd(y, Ty) + Dd(x, Ty) + Ed(y, T x)
với mọi x, y ∈ X, x 6= y. Nếu (X, d) là không gian T -compact quỹ đạo, thì T có một
điểm bất động duy nhất trong X và với mọi x ∈ X, dãy lặp {T n x} hội tụ tới điểm
bất động của T .
Hệ quả 2.1.5. [4] Cho (X, d) là một không gian T -compact quỹ đạo, ở đây T :
X → X là một ánh xạ liên tục quỹ đạo thoả mãn
1
d(T x, Ty) < {d(x, T x) + d(y, Ty)}
2
với mọi x, y ∈ X và x 6= y. Khi đó, T có một điểm bất động duy nhất z ∈ X và với
mọi x ∈ X, dãy lặp (T n x) hội tụ tới z.
Ví dụ 2.1.6. [4] Cho X = (1, 2] ∪ {−1, 0} với khoảng cách thông thương và T :
X → X xác định bởi
−1 khi x = 2
T (x) =
0, khi x 6= 2.
Khi đó, (X, d) không là không gian compact, không là không gian đầy đủ, T không
liên tục. Tuy nhiên, T liên tục quỹ đạo và (X, d) là T -compact quỹ đạo. Các điều
kiện của Hệ quả 2.1.5 thoả mãn. Dễ thấy 0 là điểm bất động duy nhất của T .
Định lý 2.2.1. [3] Cho (X, d) là một không gian metric compact và T : X →
X là một ánh xạ. Giả sử tồn tại các số thực không âm A, B,C, D, E thoả mãn
14
A + B +C + 2D = 1 và C 6= 1, sao cho, với x, y ∈ X,
1
d(x, T x) < d(x, y) (2.1)
2
=⇒ d(T x, Ty) < Ad(x, y) + Bd(x, T x) +Cd(y, Ty) + Dd(x, Ty) + Ed(y, T x).
Khi đó, T có một điểm bất động trong X. Hơn nữa, nếu E ≤ B +C + D, thì T có
điểm bất động duy nhất.
Khi cho các hệ số A, B,C, D và E trong Định lý 2.2.1 bởi các giá trị đặc biệt,
ta thu được một số hệ quả.
Hệ quả 2.2.2. Cho (X, d) là một không gian metric compact và T : X → X là một
ánh xạ. Giả sử tồn tại các số thực không âm A, B,C thoả mãn A + B + C = 1 và
C 6= 1, sao cho, với x, y ∈ X,
1
d(x, T x) < d(x, y)
2
=⇒ d(T x, Ty) < Ad(x, y) + Bd(x, T x) +Cd(y, Ty).
Hệ quả 2.2.3. Cho (X, d) là một không gian metric compact và T : X → X. Giả
sử tồn tại các số thực không âm B và C với B +C = 1 sao cho
1
d(x, T x) < d(x, y) =⇒ d(T x, Ty) < Bd(x, T x) +Cd(y, Ty)
2
đúng với mọi x, y ∈ X. Khi đó, T có điểm bất động duy nhất trong X.
Hệ quả 2.2.4. Cho (X, d) là một không gian metric compact và T : X → X. Giả
sử tồn tại các số thực không âm E sao cho
1 1
d(x, T x) < d(x, y) =⇒ d(T x, Ty) < d(x, Ty) + Ed(y, T x)
2 2
1
đúng với mọi x, y ∈ X. Khi đó, T có điểm bất động trong X. Nếu E ≤ thì điểm
2
bất động của T là duy nhất.
Sau đây là ví dụ chứng tỏ rằng Định lý 2.2.1 là một mở rộng thực sự của Định
lý 1.2.4.
15
Ví dụ 2.2.5. [3] Cho X = [−2, −1] ∪ {0} ∪ [1, 2] với metric thông thường d(x, y) =
|x − y| với mọi x, y ∈ X. Xét ánh xạ T : X → X xác định bởi
x 1
− + , x ∈ [−2, −1) = U,
2 2
T x = −x, x ∈ (1, 2] = V,
0, x ∈ {−1, 0, 1}.
Khi đó,
4◦ Với x ∈ U ∪V , dãy lặp {T n x} không hội tụ tới điểm bất động của T .
Định lý 2.2.6. Cho (X, d) là một không gian metric đầy đủ và T : X → X là một
ánh xạ. Giả sử
với mọi x, y ∈ X;
(ii) với mọi x ∈ X và ε > 0, tồn tại δ > 0 sao cho d T i x, T j x < ε + δ dẫn tới
Khi đó, T có một điểm bất động trong X và với mỗi x ∈ X, dãy lặp {T n x} hội tụ tới
một điểm bất động của T . Ngoài ra nếu, E ≤ B +C + D, thì T có điểm bất động
duy nhất z ∈ X và {T n x} hội tụ tới z với mọi x ∈ X.
Tương tự như trong trường hợp của Định lý 2.2.1, khi cho A, B,C, D và E bằng
các giá trị đặc biệt, ta thu được các hệ quả tương ứng. Chẳng hạn, ta có hệ quả sau.
16
Hệ quả 2.2.7. Cho (X, d) là một không gian metric đầy đủ và T : X → X là một
ánh xạ. Giả sử
(ii) với mọi x ∈ X và ε > 0, tồn tại δ > 0 sao cho d T i x, T j x < ε + δ dẫn tới
Khi đó, T có duy nhất điểm bất động z trong X và với mỗi x ∈ X, dãy lặp {T n x}
hội tụ tới z.
2.3. Định lý điểm bất động cho ánh xạ thoả mãn điều
kiện co ẩn
Trong phần này, chúng tôi trình bày một số định lý điểm bất động cho các ánh xạ
thoả mãn điều kiện co ẩn. Các kết quả trình bày trong phần này được tham khảo
từ bài báo [5].
Trong phần này, ta ký hiệu A là tập tất cả các hàm f : R3+ → R+ thoả mãn các
điều kiện
(A2 ) nếu v > 0 và u < f (u, v, v) hoặc u < f (v, u, v) hoặc u < f (v, v, u), thì u < v;
d(T x, Ty) < f (d(x, y), d(x, T x), d(y, Ty)) (2.3)
(2) Nếu hàm số f ∈ A thoả mãn điều kiện f (u, 0, 0) < u với mọi u > 0, thì dãy
(T n x) hội tụ tới điểm bất động của T với mọi x ∈ X.
Tiếp theo, chúng tôi trình bày ví dụ minh hoạ cho định lý trên.
Ví dụ 2.3.2. Cho X = [2, 9] với metric thông thường. Khi đó, (X, d) là không gian
metric compact. Cho f ∈ A xác định bởi f (u, v, w) = max{u, v, w}. Xét ánh xạ
T : X → X xác định bởi
x + 3 , nếu x ≤ 3
Tx = 2
2, nếu x > 3
Khi đó, T thoả mãn điều kiện (2.3). Ngoài ra, có thể kiểm tra được T liên tục
quỹ đạo nhưng không liên tục. Áp dụng Định lý 2.3.1, T có điểm bất động duy
nhất trong X. Thực tế, z = 3 là điểm bất động duy nhất của T .
Trong định lý trên, nếu ta thay tính compact bằng tính đầy đủ thì kết luận của
định lý không còn đúng nữa.
1
Ví dụ 2.3.3. Cho X = : n ∈ N với metric d : X × X → R xác định bởi
n
0,
nếu x = y
d(x, y) = 1 1
1 + − , nếu x 6= y
x y
Khi đó, (X, d) là không gian metric đầy đủ nhưng không phải là không gian com-
pact. Xét ánh xạ T : X → X xác định bởi
1 1
T =
n 4n
u+v+w
với mọi n ∈ N. Ta cũng xét f ∈ A xác định bởi f (u, v, w) = .
3
18
Khi đó, tất cả các điều kiện của Định lý 2.3.1 thoả mãn, trừ tính compact. Ánh
xạ T không có điểm bất động.
Trong định lý sau đây tính compact của không gian được thay bằng tính đầy
đủ. Để đảm bảo ánh xạ có điểm bất động, một số điều kiện cần thiết được thêm
vào.
Định lý 2.3.4. Cho (X, d) là một không gian metric đầy đủ và T : X → X là ánh
xạ sao cho T liên tục quỹ đạo. Giả sử tồn tại f ∈ A sao cho
d(T x, Ty) < f (d(x, y), d(x, T x), d(y, Ty)) (2.4)
Khi đó, T có điểm bất động duy nhất z trong X và với mọi x, dãy lặp {T n x} hội tụ
tới z.
Ví dụ 2.3.5. Cho X = [0, ∞) với metric thông thường d(x, y) = |x − y|, ∀x, y ∈ X.
Khi đó, (X, d) là không gian metric đầy đủ. Xét T : X → X xác định bởi
4, nếu x ≤ 4,
Tx =
1, nếu x > 4.
Xét f ∈ A xác định bởi f (u, v, w) = max{u, v, w}. Khi đó, mọi điều kiện của Định
lý 2.3.4 thoả mãn. Áp dụng Định lý 2.3.4, T có điểm bất động duy nhất. Thực tế,
z = 4 là điểm bất động duy nhất của T .
19
KẾT LUẬN
Luận văn "Một số định lý điểm bất động kiểu Edelstein cho ánh xạ không
liên tục" trình bày một số định lý điểm bất động cho ánh xạ không nhất thiết liên
tục trong không gian metric thoả mãn một số điều kiện co kiểu Edelstein. Ngoài
một số khái niệm và kết quả cơ bản về không gian metric và lý thuyết điểm bất
động trong không gian metric, các kết quả được trình bày trong luận văn bao gồm:
1. Phát biểu và chứng minh hai định lý điểm bất động (Định lý 2.1.1 và Định lý
2.1.4) cho các ánh xạ thoả mãn điều kiện Edelstein - Hardy - Rogers. Đây là
các kết quả mới được trình bày trong luận văn.
2. Trình bày hai định lý điểm bất động (Định lý 2.2.1 và Định lý 2.2.6) cho các
ánh xạ thoả mãn điều kiện Edelstein - Suzuki. Trong đó, Định lý 2.2.6 là kết
quả mới của luận văn.
3. Trình bày hai định lý điểm bất động (Định lý 2.3.1 và Định lý 2.3.4) cho các
ánh xạ thảo mãn điều kiện co ẩn.
20
Tiếng Việt
[1] Hoàng Tụy (2003), Hàm thực và giải tích hàm (Giải tích hiện đại), NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
Tiếng Anh
[2] Edelstein M. (1962), "On fixed and periodic points under contractive map-
pings", J. Lond. Math. Soc. 37, pp. 74 - 79.
[4] Garai H., Dey L. K., Senapati T. (2018), "On Kannan - type contractive map-
pings", Numer. Funct. Anal. Optim. 39, pp. 1466 - 1476.
[5] Garai H., Dey L. K., Cho Y. J. (2020), "On contractive mappings and discon-
tinuity at fixed points", Appl. Anal. Discrete Math. 14, pp. 033 - 054.
[6] Hardy G. E., Rogers T.D. (1973), "A generalization of a fixed point theorem
of Reich", Canad. Math. Bull. 16, pp. 201 - 206.
[11] Suzuki T. (2008), "A generalized Banach contraction principle that charac-
terizes metric completeness", Proc. Amer. Math. Soc. 136, 1861 - 1869.
[12] Suzuki T. (2009), "A new type of fixed point theorem in metric spaces",
Nonlinear Anal. TMA. 71, pp. 5313 - 5317.