You are on page 1of 11

Trình bày quy trình thiết bị, các

LABSA là một sulpho acid. Các sulpho acid là những acid mạnh, nên không
thiết bị chính trong sản xuất Bột
chỉ các muối của chúng với các cation hóa trị một mà cả các muối với cation
giặt phun sấy, yếu tố ảnh
hóa trị cao hoặc ngay cả acid ở trạng thái tự do đều tan khá nhiều trong nước
hưởng đến chất lượng sản
để tạo thành dung dịch có tất cả các tính chất đặc trưng của dung dịch tẩy
phẩm
rửa. Do đó, có thể dùng chúng làm chất tẩy rửa trong môi trường nước cứng
( có ion Mg2+, Ca2+) và cả trong môi trường acid.

Vì là acid mạnh nên phản ứng hoàn toàn với bazơ, phản ứng tỏa nhiều nhiệt,
gây ăn mòn nhôm đồng, hơi bốc ra khí SO2 rất độc, có mùi hắc. Một đặc tính
khác của LABSA là làm khô, gây rát khi tiếp xúc với da.

LABSA nguyên liệu ở dạng rắn trước hết được cho vào bồn khuấy trộn cùng
với nước để đưa LABSA thành dạng dung dịch có nồng độ 50%.

Nguyên liệu LABSA trước khi đi vào quy trình sản xuất sẽ được khuấy tẩy
bằng dung dịch nước oxy già (H2O2) 35% để tăng độ tinh khiết của nguyên
liệu. Hàm lượng H2O2 dùng để tẩy trắng LABSA khoảng 0.1-0.15%.

Sau khi khuấy tẩy xong, LABSA được bơm vào bồn khuấy trộn, sau đó ta tiến
hành cho dung dịch NaOH đã được chuẩn bị trước vào bồn khuấy để trung
hoà LABSA để tạo muối Natri linear alkyl sunfonate (LAS), là một chất hoạt
động bề mặt rất tốt, khả năng tạo bọt tốt, tính tẩy rửa mạnh. Lượng NaOH
cần để trung hoà khoảng 28%, tức 100kg nguyên liệu LABSA cần 28-28.5kg
dung dịch NaOH đậm đặc (40- 45%).

Sau khi quá trình trung hoà, người ta tiếp tục cho các thành phần khác như
chất xây dựng (STP, Zeolit), chất chống ăn mòn (Natri silicate), chất chống tái
bám (CMCNa, polyme), chất độn (Na2SO4), chất tẩy trắng (TEAD, perborat),
bột giặt sau sấy phun không đạt kích cỡ hạt ở dạng bột vào bồn khuấy trộn
với tỷ lệ tuỳ theo yêu cầu thành phần của bột giặt để tạo dung dịch ở dạng
kem nhão chuẩn bị cho quá trình sấy phun. Nước cũng được thêm vào ở giai
đoạn này để tạo dung dịch kem nhão có độ ẩm khoảng 60%. Hệ được giữ ở
khoảng 80oC.

Hỗn hợp kem nhão phải đảm bảo sự đồng đều các thành phần chứa trong đó
không thay đổi giữa các mẻ. Do vậy, yêu cầu liều lượng phải chính xác; Bảo
đảm sự đồng pha, tránh tách lớp.

Các chất xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo kem nhão. Ngoài ra,
giúp cho các chất hoạt động bề mặt, chất lỏng khác hấp thu vào. Khi chất xây
dựng có chất hoạt động bề mặt hấp thu vào và đem sấy phun, cấu trúc tinh
thể giữ nguyên, chất hoạt động bề mặt không bị thất thoát, phân bố sản phẩm
không đều.

Quá trình tạo kem nhão có thể theo mẻ hay liên tục, tuỳ theo năng suất yêu
cầu.

Dung dịch kem nhão sau khi ra khỏi bồn khuấy trộn sẽ được đưa vào một
máy nghiền trục vít để nghiền nhỏ các hạt chất rắn có kích thước lớn chưa
hoà tan hết, và các tinh thể hình thành trong hỗn hợp kem nhão.

Trước khi đi vào sấy phun, kem nhão được đưa vào một hệ thống lưới lọc từ
nhằm loại bỏ các chất rắn kim loại hoặc các chất rắn khác có kích thước lớn.
Quá trình này được thực hiện nhằm tránh hiện tượng tắc nghẽn, giảm sự mài
mòn các vòi phun của tháp sấy phun. Sau khi lọc từ, hỗn hợp kem nhão được
đưa vào một bồn chứa trung gian.

Sấy phun là quá trình làm mất nước của hỗn hợp kem nhão. Chuyển hỗn hợp
từ dạng kem nhão có độ ẩm 60% thành dạng bột. Độ ẩm yêu cầu của bột sau
khi sấy là 3- 10%.

Hỗn hợp kem nhão từ bồn chứa trung gian được một hệ thống bơm hai cấp
hút vào và đẩy lên đi vào phía trên đỉnh tháp sấy phun. Kem nhão dưới tác
dụng của hệ thống bơm hai cấp và hệ thống máy nén khí sẽ đi vào vòi phun
với áp suất khoảng 100 atm. Kem nhão khi qua vòi phun sẽ được tán ra thành
các hạt rất nhỏ (dạng sương) vào tháp sấy.

Trong khi đó, không khí từ môi trường ngoài sẽ được quạt hút hút vào buồng
đốt để gia nhiệt không khí lên 300oC thành tác nhân sấy. Buồng đốt sử dụng
dầu FO và truyền nhiệt gián tiếp vào không khí sấy. Không khí sấy được quạt
thổi khí đưa vào phía dưới tháp sấy phun. Dòng không khí nóng đi lên từ đáy
tháp gặp các hạt lỏng sẽ nhanh chóng bốc hơi nước của các giọt lỏng, hình
thành các hạt rắn bột giặt. Các hạt bột giặt được hình thành có độ ẩm giao
động từ 2 – 10% và sẽ rơi xuống đáy tháp.

Ở giai đoạn này, độ ẩm không khí trong buồng sấy ảnh hưởng rất lớn đến cấu
trúc và kích thước hạt bột giặt thành phẩm. Nếu độ ẩm không khí trong
buồng sấy quá thấp, các hạt bột giặt sẽ có kích thước rất nhỏ và trở nên rời rạc
do chúng không thể kết dính lại với nhau. Ngược lại, nếu độ ẩm không khí
trong buồng sấy quá cao, hiện tượng kết dính giữa các hạt bột giặt sẽ xảy ra
mạnh mẽ làm tăng kích thước của chúng. Kết quả là bột giặt không đạt độ
mịn, độ đồng nhất về kích thước và cấu trúc hạt. Các hạt bột giặt tạo thành sẽ
được tháo vào băng tải.

Dòng không khí sấy sau khi qua tháp sẽ lôi cuốn theo các hạt bột giặt có kích
thước nhỏ, nhẹ sẽ được dẫn vào hệ thống thu hồi bụi ở đỉnh tháp trước khi
đưa ra ngoài.

Bột giặt sau quá trình sấy phun có nhiệt độ cao sẽ được làm nguội bằng
không khí khi vận chuyển trên băng tải.

Bột giặt từ băng tải sẽ được đưa đến đường ống đặt thẳng đứng của hệ thống
hút chân không phân loại hạt. Khi bột giặt đi vào ống, dưới tác dụng của lực
hút chân không, các hạt có kích thước đạt yêu cầu sẽ được lôi cuốn theo dòng
khí đi lên phía trên, và được thu hồi lại nhờ các cyclone, các hạt có kích thước
quá nhỏ thoát ra khỏi cyclone sẽ được đưa vào thiết bị lọc túi và đưa về hoà
tan lại vào dung dịch tạo kem nhão. Còn các hạt có kích thước quá lớn, trọng
lượng của chúng thắng được lực hút chân không sẽ bị rơi xuống dưới vào
băng tải đưa về lại thiết bị khuấy trộn tạo dung dịch kem nhão để sấy phun
lại.

Bột giặt sau khi phân loại hạt được đưa vào các bồn chứa. Sau đó người ta sẽ
trộn bổ sung các thành phần khác, các chất nhạy nhiệt, dễ biến đổi bởi nhiệt
độ cao không thể cho vào trước quá trình sấy phun, như: chất hoạt động bề
mặt không ion (NI), chất tẩy trắng quang học, enzyme, chất chống tạo bọt,
chất màu. Các chất này được thêm vào bằng hệ thống cân định lượng.

Tất cả hỗn hợp này được cho vào một hệ thống trộn thùng quay nhằm trộn
đều các thành phần và kết hợp phun hương tạo mùi thơm cho bột giặt. Sau
khi phối trộn bột giặt có tỷ trọng: 650-750 g/l.

Thông thường, người ta sử dụng bao bì bằng nhựa, nylon để đựng sản phẩm.
Yêu cầu chung về bao bì: hạn chế được sự tiếp xúc của ánh sáng, không khí
và độ ẩm từ môi trường xung quanh đến bột giặt.

Ưu điểm của phương pháp là sấy phun so với các phương pháp sấy khác là ở
chỗ quá trình sấy xảy ra nhanh( thường sau 15-30 giây vì các hạt ra khỏi vòi
phun rất mịn tiếp xúc giữ độ ẩm và không khí nóng rất tốt); Dễ điều chỉnh các
chỉ tiêu của sản phẩm cuối cùng qua chế độ sấy(ví dụ: nhờ điểu chỉnh tốc độ
phun và tốc độ dòng khí nóng, có thể điều chỉnh được kích thước hạt, độ ẩm
trong sản phẩm cuối cùng); Sản phẩm có độ hòa tan tốt, ít bị hao hụt, dễ cơ
khí hóa và tự động hóa quá trình sấy.

Nhược điểm của phương pháp sấy phun là thiết bị phức tạp kích thước lớn;
Thành phần phối liệu cũng ảnh hưởng đển quá trình sấy và công suất thiết bị.

Quy trình sản xuất bột giặt phun sấy bao gồm một loạt các bước, từ việc kết
hợp và pha trộn các thành phần đến quá trình sấy khô bột. Dưới đây là một
mô tả tổng quan về quy trình này và các thiết bị chính thường được sử dụng:

.
Chuẩn bị và Kết hợp Thành phần:
.
 Thành phần chính: Các thành phần chính của bột giặt bao gồm
chất tạo đặc, chất tạo bọt, chất tẩy rửa, enzyme, và các chất phụ gia
khác.
 Máy khuấy trộn: Sử dụng để trộn đều và kết hợp các thành
phần. Máy khuấy trộn đảm bảo rằng bột giặt sẽ có độ đồng nhất và
hiệu suất cao.
.
Pha Trộn:
.
 Máy pha trộn: Có thể sử dụng để tiếp tục quá trình khuấy trộn
và đảm bảo rằng các thành phần được phân tán đều và tạo thành hỗn
hợp đồng nhất.
.
Phun Nước hoặc Dung Môi Lỏng:
.
 Máy phun nước hoặc dung môi lỏng: Phun nước hoặc dung môi
lỏng vào hỗn hợp để tạo ra sản phẩm mịn và dễ tan hơn.
 Máy khuấy phun: Sử dụng để đảm bảo nước hoặc dung môi
lỏng được phân tán đều trong bột giặt.
.
Phân tán và Tạo Đặc:
.
 Máy phân tán: Sử dụng để phân tán các hạt và tạo đặc bột giặt.
 Máy khuấy đặc biệt: Thiết bị có thiết kế đặc biệt để tăng cường
khả năng tạo đặc của bột giặt.
.
Sấy Phun:
.
 Máy sấy phun: Sử dụng để làm khô bột giặt bằng cách phun hỗn
hợp vào không khí nóng. Các hạt bột sẽ khô và tạo thành bột giặt cuối
cùng.
 Bộ lọc và hệ thống làm lạnh: Để làm sạch và làm mát không khí
sấy.
.
Quy trình Sau Sấy:
.
 Máy làm đóng gói: Sau khi bột giặt được sấy khô, nó sẽ được
đóng gói vào các bao bì phù hợp với quy cách sản phẩm.
 Máy đóng gói tự động: Đảm bảo quá trình đóng gói hiệu quả và
chính xác.

Quy trình sản xuất này thường yêu cầu sự tự động hóa và kiểm soát chất
lượng để đảm bảo rằng bột giặt cuối cùng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng
và yêu cầu của thị trường. Các thiết bị trong quy trình sản xuất bột giặt phun
sấy cần được tích hợp chặt chẽ để đảm bảo sự hiệu quả và hiệu suất sản xuất.
Dưới đây là một trình bày chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm trong quá trình sản xuất bột giặt:

.
Thành phần Nguyên Liệu:
.
 Chất tạo đặc và chất tạo bọt: Lượng chất tạo đặc và chất tạo bọt,
cũng như chất lượng của chúng, sẽ ảnh hưởng đến khả năng tạo đặc và
bọt của bột giặt. Một lượng không đủ hoặc chất tạo đặc kém chất lượng
có thể làm giảm hiệu suất của sản phẩm.
 Chất tẩy rửa và enzyme: Chất lượng và hoạt động của chất tẩy
rửa và enzyme cũng quan trọng để đảm bảo khả năng tẩy rửa mạnh mẽ
và loại bỏ vết bẩn hiệu quả.
.
Quá Trình Khuấy Trộn và Phân Tán:
.
 Máy khuấy trộn và máy phân tán: Hiệu suất của các thiết bị này
ảnh hưởng đến sự đồng nhất của hỗn hợp và khả năng tạo đặc. Một
quá trình khuấy trộn và phân tán kém có thể dẫn đến sự không đồng
đều trong thành phần và chất lượng kém.
.
Phương pháp Sản Xuất:
.
 Phương pháp hạt hoặc tổng hợp: Sự lựa chọn giữa các phương
pháp này ảnh hưởng đến tính chất và khả năng tan của bột giặt. Bột
giặt được sản xuất từ phương pháp hạt thường có hình dạng và kích
thước hạt đồng đều hơn so với phương pháp tổng hợp.
.
Quá Trình Phun Nước hoặc Dung Môi Lỏng:
.
 Chất lượng nước hoặc dung môi lỏng: Nước hoặc dung môi
lỏng sạch sẽ và tinh khiết là quan trọng để đảm bảo quá trình hòa trộn
và tạo đặc diễn ra hiệu quả. Tạp chất trong nước có thể tạo ra tác động
không mong muốn đối với chất lượng của bột giặt.
.
Kiểm Soát Quy Trình:
.
 Hệ thống kiểm soát tự động: Các hệ thống kiểm soát nhiệt độ, áp
suất, và các thông số khác cần được duy trì và kiểm soát chặt chẽ để
đảm bảo sự ổn định của quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm.
.
Môi Trường Sản Xuất:
.
 Điều kiện môi trường: Điều kiện môi trường như độ ẩm và nhiệt
độ có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và chất lượng của sản
phẩm. Điều kiện này cần được duy trì ổn định để không ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất.
.
Kiểm Soát Chất Lượng:
.
 Kiểm soát chất lượng: Việc kiểm soát chất lượng cần được thực
hiện tại nhiều bước trong quá trình sản xuất, từ nguyên liệu đến sản
phẩm cuối cùng, để đảm bảo rằng chất lượng đáp ứng các tiêu chuẩn.
.
Quy Trình Sau Sấy và Đóng Gói:
.
 Quy trình làm khô và đóng gói: Quá trình làm khô và đóng gói
đòi hỏi kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng bột giặt được bảo quản và
giao hàng một cách hiệu quả mà không làm giảm chất lượng.
.
Khả Năng Đáp Ứng Yêu Cầu Thị Trường:
.
 Nghiên cứu và phát triển: Công nghệ và sản phẩm cần được
nghiên cứu và phát triển liên tục để đáp ứng nhanh chóng yêu cầu và
xu hướng của thị trường và người tiêu dùng.
.
Bảo Quản và Vận Chuyển:
.
 Điều kiện lưu trữ và vận chuyển: Điều kiện này cũng quan
trọng để ngăn chặn sự biến đổi chất lượng của sản phẩm trong quá
trình lưu trữ và vận chuyển từ nhà máy đến điểm bán.

Trình bày phương pháp, thiết bị Để tăng tỷ trọng (hoặc độ đặc) của bột giặt, người ta thường sử dụng các
tăng tỷ trọng bột giặt, các thiết phương pháp và thiết bị nhất định để cải thiện hiệu suất của sản phẩm. Dưới
bị đang sử dụng hiện nay. đây là một số phương pháp và thiết bị thường được sử dụng hiện nay:

.
Sử dụng chất phụ gia:
.
 Chất tạo đặc: Các chất tạo đặc như cacboxymetylcellulose (CMC),
gelatin, hay sodium alginate thường được thêm vào bột giặt để tăng
cường độ đặc và độ kết dính của sản phẩm.
 Chất tạo bọt: Một số chất tạo bọt có thể được sử dụng để tăng
hiệu suất bọt và làm cho bột giặt trở nên mịn màng hơn.
.
Sử dụng enzyme:
.
 Enzyme tách nền: Các enzyme như protease, amylase, và lipase
có thể được thêm vào bột giặt để tăng cường khả năng tẩy rửa và loại
bỏ các vết bẩn khó tẩy.
.
Sử dụng chất hấp thụ nước:
.
 Polymer hấp thụ nước: Các polymer có khả năng hấp thụ nước
như polyacrylate có thể được thêm vào để giữ nước, giúp bột giặt duy
trì sự ổn định và tăng cường khả năng làm sạch.
.
Sử dụng phosphates thay thế:
.
 Polyphosphates thay thế: Do các loại phosphates bị cấm trong
một số khu vực do tác động tiêu cực đối với môi trường, nhiều bột giặt
hiện đại sử dụng các hợp chất khác như zeolites làm chất tạo đặc thay
thế.
.
Thiết bị sản xuất bột giặt:
.
 Máy trộn và nghiền: Các thiết bị này được sử dụng để kết hợp
và nghiền các thành phần của bột giặt để đạt được sự phân tán và hòa
trộn tốt nhất.
 Máy phun sương: Máy này phun nước hoặc dung môi lỏng vào
bột giặt để tạo ra một sản phẩm đồng đều và mịn màng.
 Máy sấy phun: Để tạo đặc bột giặt và làm khô sản phẩm sau khi
đã được sản xuất.

Các công nghệ và thiết bị này giúp cải thiện chất lượng và hiệu suất của bột
giặt, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tính năng và bảo vệ môi
trường trong ngành công nghiệp sản xuất bột giặt.
Trình bày phương pháp, thiết bị
sản xuất các chất tẩy rửa dạng
lỏng, yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm. Ứng dụng
trong sản xuất nước rửa chén.

You might also like