Professional Documents
Culture Documents
1. Thu mua
- Từ tháng 9 đến tháng 11 hàm lương tinh bột trong củ sắn còn thấp do đó thu
hoạch đến đâu chế biến đến đó.
- Sang tháng 12 đến tháng 2 năm sau hàm lượng tinh bột trong củ đã khác, thêm
nữa cần giải phóng đất cho vụ mới. Vì vậy nguyên liệu thu hoạch về không chế
biến kịp cần được bảo quản bằng những phương pháp trên.
Hiện nay chưa có quy định chung về nguyên liệu sắn đưa vào sản xuất tinh bột.
Tuy vậy mỗi nhà máy đều có những quy định cụ thể nhưng nhìn chung bao
gồm:
Củ nhỏ và ngắn ( Chiều dài 10cm, đường kính củ chỗ lớn nhất dưới 1.5cm):
Không quá 4%
Củ dập nát và gãy vụn không quá 3% ,lượng đất và tạp chất không quá 2%
Củ thối, củ có dấu vết chảy nhựa không quá 5%
Cuống sắn ngắn nếu chế biến ngay, cuống dài nếu phải bảo quản
Xác định lượng tinh bột bằng phương pháp tỷ trọng.
2. Tiếp nhận nguyên liệu
Sắn được vận chuyển về các nhà máy bằng các phương tiện: xe tải, xe kéo…
Tại khâu thu mua của nhà máy có bố trí cầu cân, dụng cụ kiểm tra trữ lượng bột
trong nguyên liệu, bản tra tỷ trọng… nhằm xác định trọng lượng của sắn và
hàm lượng tinh bột để từ đó định hướng việc sản xuất và định giá mua nguyên
liệu. Xe tải sau khi đi qua cầu cân sẽ đổ ở bãi tập kết.
Phương pháp tiến hành: Sau khi ngâm sắn được đưa lên các băng tải, băng cao
su. Trên bề mặt băng tải có những vân hình chữ V sẽ giữ lại 1 phần đất, đá, vỏ
luạ…Băng tải có tác dụng vận chuyển sắn đi qua 1 cái bồn, tại đây sắn sẽ được rửa
sạch các tạp chất.
Qua lồng chà và máng rửa, củ được tách đi một phần vỏ và hầu hết bụi đất để
tránh đưa tạp chất vào bột.
Củ sắn
Xe nâng
Thùng phễu
Băng tải
Bụi vỏ
Lồng chà củ
Củ sạch
b. Công đoạn nghiền và tách xơ
Củ được băm và đưa vào nghiền bằng máy chuyên dùng thành chóa bột rồi
đưa lên các ly tâm để rửa và tách nước củ và xơ.
Nghiền sắn là khâu quan trọng, liên quan tới hiệu suất thu hồi tinh bột.
Trong giai đoạn này các thành tế bào sắn bị phá vỡ để giải phóng tinh bột.
Những hạt tinh bột sắn được giải phóng khỏi tế bào sẵn được gọi là tinh
bột tự do, số còn lại gọi là tinh bột liên kết. Có sự biến đổi vật lý ( thay đổi
kích thước nguyên liệu, miếng sắn sau quá trình băm sẽ được nghiền thành
khối bột nhão mịn , có độ ẩm khoảng 80%) và biến đổi hóa học ( do
nghiền đã giải phóng các enzim trong tế bảo, trong đó có enzim thủy phân
tinh bột, oxy hóa khử polyphenotoxydaza sẽ làm sản phẩm có màu. Do đó
ở quá trình tách dịch bào tiếp theo cần phải thực hiện nhanh để tránh hiện
tượng này.
Ly tâm chiết: vì sau khi nghiền ta thu được dung dịch cháo là hỗn hợp của
các hạt tinh bột, , vỏ tế bào, dịch bào, các phần tử tế bào nguyên và một
lượng nước. Do đó cần phải tách lượng bã thô ra khỏi dịch.
Củ sạch
Dao băm
Máy nghiền
Dịch bột
Rửa bột
c. Công đoạn tinh chế tách mủ , tách nước
Dịch bột
Máy phân ly
Dịch bột được cho qua máy phân ly hay kết hợp với máy phân ly và máy lắng ở tốc
độ cao để tách mủ mì (chủ yếu là chất đam của mì). Dịch bột sạch được ly tâm tách
nước thành bột ướt sạch sẵn sàng cho sấy.
Việc tách nước có tác dụng làm giảm thời gian vi sinh vật tiếp xúc với tinh bột và
loại bỏ những chất hòa tan trong nước. Những chất này nếu không được loại bỏ thì
sau sẽ được sấy khô cùng với tinh bột và sẽ làm giảm màu trắng của tinh bột và tăng
độ tro của tinh bột. Mặt khác quá trình này còn làm giảm lượng nước có trong tinh
bột. Tinh bột sau khi ly tâm độ ẩm khoảng 38 - 40%. Tách loại được hầu hết các tạp
chất có khả năng tan trong nước như các polyphenol, acid amin, HCN,…Đây là tinh
bột thành phẩm ướt dùng làm nguyên liệu trong các ngành công nghiệp khác. Nếu
cần bảo quản lâu thì phải sấy khô hoặc dự trữ bằng cách ngâm nước, định kỳ gạn
nước bên trên thay nước sạch đảm bảo tinh bột luôn ngập trong nước.
Máy rây
Đóng bao
Bột ướt được đánh tơi, được đưa vào luồng gió nóng của tháp sấy khí động để sấy
khô nhanh và được thu hồi qua hệ thống cyclone. Sau đó bột nóng được cho qua
tháp làm nguội rồi đưa vào rây đóng bao.
Mục đích của việc sấy ;à tách một lượng nước đáng kể để ta có thể bảo quản sản
phẩm dễ dàng hay đưa vào chế biến các sản phẩm từ tinh bột khoai mì.
Trong công nghiệp sản xuất tinh bột khoai mì, ta tiến hành sấy tinh bột sạch , ướt
thu được sau khi tách nước bằng hệ thống sấy khí thổi( sấy khí động ). Thiết bị sấy
khí thổi có kết cấu rất đơn giản, gọn , vốn đầu tư ít, sấy vật liệu khô đều, năng
suất cao. Tuy nhiên nhược điểm là tiêu tốn nhiều năng lượng.
Trong quá trình sấy xảy ra quá trình biến đổi hóa lý và vật lý:
Biến đổi vật lý: tinh bột sau khi sấy có hiện tượng có thể tích và khối lượng riêng
tăng, giảm khối lượng do nước bay hơi, các hạt tinh bột tách rời nhau ra và khối
tinh bột đạt một độ xốp nhất định. Nguyên nhân gây ra sự biến đổi vật lý nói trên
chủ yếu là do sự thoát ẩm. Màu sắc của sản phẩm tinh bột tăng về độ trắng, sáng
hơn. Nguyên nhân là do thay đổi khả năng hấp thụ và phản xạ ánh sáng của vật
liệu do tác động của nhiệt độ cao.
Biến đổi hóa lý: hơi nước từ khối tinh bột ướt dưới tác dụng của tác nhân sấy bị
bốc hơi đi, làm cho độ ẩm của khối tinh bột giảm rất nhiều và đạt đến độ ẩm an
toàn phù hợp với quá trình bảo quản.
Sau khi sấy bao giờ cũng có 1 lượng tinh bột bị vón cục yêu cầu phải làm tơi. Mặt
khác có thể lẫn tạp chất cần phải loại ra. Do đó cần phải làm tơi và rây mịn.
Phần 2 : Cân bằng vật chất cho từng khâu
A. Các thông số ban đầu cho quá trình tính toán
Nồng độ chất khô của nguyên liệu, thành phẩm qua các công đoạn
STT Thành phần Nồng độ chất khô
1 Khoai mì củ 30% - 40%
2 Cháo thu được sau khi nghiền 28%
3 Đưa vào thiết bị tách chiết lần 1 20%
4 Sau tách chiết lần 1 45%
5 Đưa vào tách chiết làn 2 30%
6 Sau tách chiết lần 2 24%
7 Đưa vào tách chiết lần 3 19%
8 Sau tách chiết lần 3 14%
9 Dịch bột vào máy phân ly 37%
10 Bột ướt sạch trước khi sấy 60%
11 Tinh bột sau sấu 86% - 88%
Q1 , W 1 Sấy QC ,W C
QW
Ta giả sử rang các chất khô khác tinh bột trước khi sấy là không dáng kể, nghĩa là
hàm lượng của chất khô của bột ướt cũng chính là hàm lượng tinh bột trong bột ướt
Lượng tinh bột ra khỏi thiết bị sấy :
50T
G F= = 2, 083 (T/h)
24 h
Độ ẩm cân bằng của tinh bột ra khỏi thiết bị sấy là: W C = 12% - 14%
Độ ẩm của bột ướt trước khi vào thiết bị sấy: W 1 = 38% - 55%
Thất thoát tinh bột theo khí thải:
TT KT = 0.1% QC = 0,001× 2,083 = 0,002083 (T/h)
Q1 ( 100−W 1 ) +0,0001 ×Q C
Q 1=
100−W 1
Ta chọn 100 - W C =12%, W 1=40% thì năng suất của bột ướt vào thiết bị sấy là
2,083 (100−12 ) +0,001 ×2,083
Q1 =
100−40
= 3,055 (T/h)
Lượng ẩm tách ra:
QW = Q1−QC = 3,055 – 2,083 = 0,972 (T/h)
T 1 t1
Q2 = Q1 +T 1
Q2 × X 2 = Q1 × X 1+ ( Q2−Q1 ¿ × t 1
Q2 = (60 – 1,5)/(37–1,5) × 3,055 = 5,034 (T/h)
Lượng nước tách được :
T 1=Q2−Q1=5,034−3,055=1,979(T/h)
T 2 t2
Q3 × X 3 = ¿ ¿ H 1 ¿× X ' 3
Q3 × X 3= Q2 × X 2+ T 2 × t 2
Q3 × X 3= Q2 × X 2+ T 2 × t 2
Q3 × X 3 =¿) × X ' 3 = Q2 × X 2 + T 2 × t 2
Từ đó ta có :
' '
Q2 (X 2−X 3) = T 2 ( X 3−t 2 ¿
'
Q2 (X 2− X 3 )
5,034(37−20)
T 2=
X 3−t 2
'
20−2
= = 4,754 (T/h)
Vậy lượng nước rửa thải ra T 2=¿4,754 (T/h)
Lượng dịch bột đưa vào thiết bị rửa là
(Q2 +T 2)× X ' 3 ( 5,034+ 4,754 ) 20
Q3 ¿
X3 = 28 = 6,991(T/h)
Lượng nước đưa vào để pha loãng:
H 1 = Q2+ T 2−¿ Q3= 5,034 + 4,754 −¿ 6,991 = 2,797 (T/h)
Hàm lượng tinh bột tự do có trong nước thải sau khi rửa :
S2 = T 2 × t ' 2= 0,2/100 × 4,754 = 0,0095 (T/h)
H2
T 3 t3
Q4 × X 4= ¿ ¿ H 2 ¿× X ' 4
Q 4 × X 4= Q 3 × X 3 + T 3 × t 3
Q4 × X 4=¿) × X ' 4 = Q3 × X 3 + T 3 × t 3
Từ đó ta có :
' '
Q3 (X 3−X 4 ) = T 3 ( X 4 −t 3 ¿
'
Q3 (X 3− X 4 )
6,991(28−14 )
T 2=
X 4 −t 3
' =
20−2
= 5,437 (T/h)
Vậy lượng dịch thải ra T 3=¿5,437 (T/h)
Hàm lượng tinh bột tự do có trong nước thải sau khi rửa :
S3 = T 3 × t ' 3= 0,2/100 × 5,437 = 0,0109 (T/h)
Q5 , X 5 Tách bã (chiết 3) Q4 , X 4
B, b
Lượng dịch bột đưa vào thiết bị Q5 (T/h)
Nồng độ chất khô trong dịch bột thô vào thiết bị chiết ta chọn X 5 = 30%
Nồng độ chất khô trong thiết bị chiết sau khi đưa nước có chứa SO2vào để pha
loãng ta chọn X ' 5 = 24%
Tỷ lệ SO2 trong dung dịch hấp thu: e = 0,05%
Lượng dung dịch hấp thụ SO2 đưa vào thiết bị tách bã HS1(T/h)
Lưỡng bã thải ra B(T/h)
Hàm lượng khô trong bã b = 40% lượng bã thải ra
Nồng độ tinh bột trong bã t ' b= 3% lượn bã thải ra
Cân bằng vật chất :
Q5 + HS1 = Q4 + B
e × HS1 + Q5 × X 5 = B × b+ Q4 × X 4
¿ B+Q4 ) × X '5 = B × b+ Q4 × X 4
Từ đó ta có :
B(b−X ' 5) = Q4 ( X ' 5 −X 4 ¿
'
(X 5− X 4 )× Q4 ( 24−19 ) 9,157
B= ¿
b−X ' 5 = 40−24 = 2,862(T/h)
Ta có:
HS1( X ' 5-e) = Q5( X 5 −X ' 5 ¿
¿B+Q4 )( X ' 5-e) = Q5( X 5 −e ¿
'
( B+Q4 )( X 5 −e) (2,862+9,157) ( 24−0 , 05 ) 9,157
Q5 = X 5−e
= 30−0 , 05
= 9,611(T/h)
Lượng dung dịch hấp thụ SO2 đưa vào thiết bị là :
HS1= Q4 + B - Q5 = 2,862 + 9,157- 9,611 =2,408(T/h)
H3
Q '5 , X '5 Q5 , X 5
Pha loãng
Q '5 × X '5 = Q5 × X 5
Q × X5 9,611×30
5
Q '5 ¿ X '
5
¿
45
= 6,407 (T/h)
Lượng nước pha loãng sau khi tách dịch bào là:
H 3= Q5−Q ' 5 = 9,611 – 6,407 = 3,204 (T/h)
T 4 t4
Q6 × X 6 = Q ' 5 × X ' 5 +t 4 ×T 4
Khâu nghiền :
Pha loãng cháo sau khi nghiền
T 2 t2
Q7 , X 7 Q6 , X 6
Pha loãng
X 6 ×Q6−T 2 ×t 2 0 ,2 ×15,306−4,753× 0 , 02
X 7= Q7
= 10,553
= 28,16%
Tính lượng nguyên liệu cho máy nghiền:
Lượng tinh bột tự do có trong cháo sau khi nghiền:
S = (1−W C ) QC + TT KT + S1 + S3+ S ' 4 + S4
S = (1−¿0,12)2,08+0,001 ×2,08 +0,0051+0,0109+0,086+0,0267
S = 1,9612 (T/h)
Chọn tỉ lệ giải phóng tinh bột tự do khi nghiền là K = 0,9
Hàm lượng tinh bột tự do có trong củ ta chọn C= 25% lượng nguyên liệu
Hao hụt tinh bột theo tạp chất ta chọn khoảng t =2%
Lượng nguyên liệu đưa vào nghiền là :
S +0 , 02× S 1,9612(1+0 , 02)
Q8 =
C×K
= 0 ,25 × 0 ,9
= 8,891 (T/h)
Lượng nước đưa vào máy nghiền:
H4
Q8 , X 8 Pha loãng Q7 , X 7
Lượng nguyên liệu ban đầu đã xử lý cần cho sản xuất trong 1 ngày là :
Q = Q0 × 24 = 24×9,424= 226,176 (T/h)
Lượng nước để ngâm và rủa củ :
Lượng nước dao động từ 200%-400% so với khối lượng nguyên liệu, ta chọn 2,5
lần
H 5 = 2,5×Q 0 = 2,5 × 9,424 = 23,56(T/h)