Professional Documents
Culture Documents
Đề tài: Phân tích vai trò của các quá trình gia
công nhiệt trong công nghệ sản xuất bia
Hà Nội, 12/2021
Mục lục
MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
I. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA..............................................................4
II. CÁC QUÁ TRÌNH GIA CÔNG NHIỆT TRONG CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT BIA........................................................................................................5
2.1. Quá trình nghiền ẩm malt...............................................................5
2.2. Công đoạn chuẩn bị dịch lên men.....................................................5
2.2.1. Quá trình hồ hóa:.........................................................................5
2.2.2. Quá trình đường hóa:...................................................................8
2.2.3. Lọc dịch đường..........................................................................11
2.2.4. Nấu hoa houblon.......................................................................12
2.3. Quá trình lên men............................................................................13
2.4. Quá trình bão hòa CO2....................................................................13
2.5. Thanh trùng bia................................................................................14
III. KẾT LUẬN............................................................................................14
MỞ ĐẦU
Bia là sản phẩm thực phẩm, thuộc loại đồ uống độ cồn thấp thu nhận bằng
cách lên men rượu ở nhiệt độ thấp dịch đườn, chế biến từ malt đại mạch và
các hạt giàu tinh bột, protein,..khác như gạo, ngô, tiểu mạch, đại mạch,... chưa
qua giai đoạn ươm mầm, cùng với nước và hoa houblon hoặc các sản phẩm
chế biến từ nó. Tất cả các loại bia đều chứa một lượng cồn từ 1,8 đến 7,0% so
với thể tích và khoảng 0,3 đến 0,5% khí cacbonic tính theo trọng lượng. Đây
là hai sản phẩm thường trong quá trình lên men rượu từ các loại dịch đường
đã được houblon hóa, được tiến hành do một số chủng của nấm men
saccharomyces.
Ngoài hai sản phẩm thường trực, hay còn gọi là sản phẩm bậc nhất, trong
bia còn chứa vô số các hợp chất khác. Một trong số này là các sản phẩm phụ
(hay còn gọi là sản phẩm bậc hai) của quá trình lên men, một số khác là sản
phẩm của quá trình dịch đường, không bị biến đổi trong suốt quá trình công
nghệ.
Công nghệ sản xuất bia là một quá trình đa mục tiêu, đa yếu tố. Các yếu tố
ảnh hưởng, tác động đa phương đa chiều lên các mục tiêu cần tối ưu, nhiều
lúc không thể hiện đúng hiệu ứng riêng mà là kết quả của một quá trình đồng
tác động. C
I. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
- Nguyên liệu chính trong sản xuất bia
+ Malt đại mạch: nguồn chất chiết và enzym chủ yếu, tạo màu sắc,
hương vị bia, tạo lớp lọc dịch đường sản xuất dịch đường lên
men cồn
+ Nước: thành phần chiếm nhiều nhất trong bia, ảnh hưởng tới vị và độ
trong của bia
+ Nấm men: Chịu trách nhiệm chuyển hóa chất chiết thành cồn và các
hương vị đặc trưng của bia nhờ quá trình lên men yếm khí
+ Hoa bia (Houblon): tạo vị đắng đặc trưng cho bia
+ Nguyên liệu thay thế (đường, tinh bột,..): Giảm giá thành sản phẩm
và góp phần cải thiệu chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm bia
- Bia được tạo thành từ 3 quá trình cơ bản sau:
+ Sự tích lũy enzim, chất màu, hương trong quá trình sản xuất malt
+ Sự hoạt động của các enzym thủy phân để phân giải các chất phức
tạp trong nguyên liệu thành các chất đơn giản như đường, axit
amin...trong quá trình nấu dịch đường
+ Sự chuyển hóa đường thành cồn, CO2 và các chất tạo hương khác
trong quá trình lên men.
Sơ đồ công nghệ quy trình sản xuất Bia Gạo
Malt Nghiền
Lọc bã Bã malt
Nấu hoa
Lắng trong
Tàng trữ
Lọc bia
Thành phần của dịch đường gồm 93% chất hữu cơ chủ yếu là đường và
dextrin bậc thập, 7% các chất vô cơ.
Thiết bị đường hóa là để đường hóa và đun sôi từng phần của khối
cháo. Thiết bị đường hóa được trang bị áo hơi để gia nhiệt, áp suất hơi trên
đường ống là 4 – 5kg/cm3, áp suất hơi giữa hai vỏ thường phải đạt là 2,5-
3kg/cm3, hệ thống truyền động và cánh khuấy được đặt ở phía dưới để
tránh dầu mỡ chảy, các đường ống nước nóng, lạnh, cửa quan sát, van an
toàn, nhiệt kế, áp kế,..được bố trí trên thân thiết bị.
Thiết bị đường hóa và hồ hóa có cấu tạo như nhau, chỉ khác nhau về
kích thước:
+ Kích thước nồi đường hóa là 2.5m x 2.8m
+ Tốc độ cánh khuấy từ 16-32 vòng/phút
.Yêu cầu của quá trình đường hóa:
+ Tinh bột phải được thủy phân hoàn toàn đến đường và dextrin, không
làm đổi màu dung dịch iot
+ Thủy phân hoàn toàn tinh bột để thu hồi tối đa lượng cần thiết
+ Tinh bột không được thủy phân hoàn toàn sẽ gây hiện tượng đục bia
(keo, nhớt) trong quá trình bảo quản.
Trước khi kết thúc quá trình hồ hóa 20 phút, người ta bắt đầu vận hành nồi
đường hóa. Đầu tiên kiểm tra vận hành an toàn thiết bị, vệ sinh lại thiết bị sau
đó cấp nước vào nồi theo tính toán của phòng công nghệ. Nước cấp vào nồi
đường hóa được lấy từ tank chứa nước 32℃ , sau đó bật cánh khuấy, malt bột
trong các xilo chứa bột được vít tải đưa vào nồi đường hóa phối trộn cùng
nước theo lượng đã tính toán tùy thuộc vào từng mẻ nấu. Tỷ lệ phối trộn của
Malt và nước là 1:5 hỗn hợp Malt nước được hệ thống cánh khuấy trộn đều và
được duy trì ở nhiệt độ 30℃ trong nồi hồ hóa 15 phút (quá trình ngâm Malt
nhằm mục đích giải phòng các enzim khỏi trạng thái nghỉ chuyển sang trạng
thái hoạt động nâng cao hiệu suất đường hóa). Quá trình đường hóa được diễn
ra theo 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đạm hóa: Kết thúc quá trình ngâm malt sau 15 phút hỗn
hợp Malt và nước trong nồi đường hóa đang ở nhiệt độ 30℃ , tốc độ
cánh khuấy trong nồi đạt 90%, người ta tiến hành phóng 40% cháo ở
nồi hồ hóa sang nồi đường hóa làm nhiệt độ trong nồi đường hóa tăng
từ 30℃ lên 52℃ và duy trì nhiệt độ này trong nồi đường hóa trong 30
phút. Trong quá trình đạm hóa enzim pectinaza và proteaza hoạt động
mạnh thủy phân protit đơn giản và phức tạp thành albumni, pepton,
polypeptit và sau đó thành các axit amin. Các sản phẩm này giúp cho
bia có khả năng giữ bọt tốt, tạo hương vị đậm đà. Đặc biết các axit
amin là nguồn cung cấp thức ăn chứa nito cho nấm men hoạt động
trong quá trình lên men. Khoảng nhiệt độ thích hợp cho các enzim hoạt
động thủy phân tạo nhiều đạm hòa tan bền vững và các axit amin là 48-
52℃ .
+ Giai đoạn đường hóa: Sau khi kết thúc 30 phút của quá trình đạm
hóa, ta bơm nốt lượng cháo trong nồi hồ hóa sang nồi đường hóa làm
cho nhiệt độ của nồi đường hóa tăng từ 52℃ lên 65℃ , bắt đầu quá
trình đường hóa. Quá trình đường hóa kéo dài 30 phút. Trong khoảng
nhiệt độ này enzim β−amylaza hoạt động mạnh phân cắt hợp chất
amyloza và amylopectin thành đường maltozo, dextrin và một ít
glucozo. Kết thúc quá trình đường hóa nâng nhiệt độ lên 75 ℃ và duy
trì nồi đường hóa ở nhiệt độ này trong vòng 40 phút để tiến hành giai
đoạn dịch hóa.
+ Giai đoạn dịch hóa: Giai đoạn dịch hóa nhằm giữ nhiệt độ yêu cầu
cho enzim α −amylaza hoạt động phân cắt cơ chất. Enzym này phân cắt
tinh bột theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Cắt tinh bột thành dextrin
Giai đoạn 2: Cắt một phần dextrin thành glucoza
Sản phẩm cuối cùng của quá trình thủy phân là glucozo và dextrin, nhờ
quá trình này độ nhớt của tinh bột giảm nhanh chóng vì hầu hết tinh bột
đã bị cắt thành dextrin, amylaza phân cắt tinh bột qua 6 gốc đường.
Kết thúc quá trình đường hóa tinh bột được thủy phân thành Maltoza,
dextrin,..các hợp chất hòa tan khác có thể lên men được.
Các biện pháp nâng cao hiệu suất đường hóa:
+ Làm mềm nước và hạ độ kiềm của nó
+ Hạ pH của dịch bột bằng cách axit hóa
+ Sử dụng chế phẩm enzym
II.2.3.Lọc dịch đường
Mục đích của quá trình lọc dịch đường: là tách pha lỏng (dịch đường hay
nước nha) khỏi hỗn hợp để tiếp tục các bước tiếp theo của tiến trình công
nghệ, còn pha rắn – phế liệu, phải loại bỏ ra ngoài. Ngoài ra người ta còn
mong muốn giữ lại cùng bã những chất không mong muốn như kim loại nặng,
tanin, lipit...
Quá trình lọc chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: lọc dịch đầu hay còn gọi là dịch cốt
+ Giai đoạn 2: rửa bã
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc:
+ Nhiệt độ lọc: nhiệt độ tối ưu cho quá trình lọc bã malt là 75℃
+ Độ nhớt của dịch đường: phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ đường và
thành phần riêng của chính nó.
+ Độ chua tác dụng (pH) của dịch đường: pH tối ưu cho quá trình lọc
bã malt khoảng 5,5.
II.2.4.Nấu hoa houblon
Mục đích của quá trình nấu dịch đường với hoa houblon là trích ly chất
đắng, tinh dầu thơm, polyphenol, các hợp chất chứa nito và các thành phần
khác của hoa houblon vào dịch đường để biến đổi dịch đường ngọt thành dịch
đường có vị đắng và hương thơm dịu của hoa đặc trưng cơ bản về tính chất
cảm quan sau này.
Hòa tan polyphenol cua rhoa houblon sẽ có tác dụng kết hợp với các hợp
chất protein cao phân tử để tạo thành phức chất dạng màng nhầy dễ kết lắng
và sẽ kéo theo các phân tử cặn nhỏ trong dung dịch đường lắng theo. Với quá
trình này độ bền keo của dung dịch tăng lên, thành phần sinh học của nó được
ổn định hơn.
Các hợp chất polyphenol, chất đắng, hợp chất chứa nito trong hoa được
trích ly sẽ là những chất tạo sức căng bề mặt có hoạt tính cao, nhờ có màng
căng này bọt khí CO2 trong bia không dễ dàng thoát khỏi bề mặt của nó.
Những hợp chất này tham gia vào quá trình tạo bọt và là tác nhân chính giữ
bọt cho bia.
Sau quá trình nấu dịch đường với hoa houblon, thành phần hóa học của bia
sẽ ổn định hơn, có mùi thơm và vị đắng đặc trưng, gia tăng nồng độ, độ axit,
cường độ màu tạo thành các chất khử và làm giảm độ nhớt của dịch đường.
Thiết bị nấu hoa là nồi 2 vỏ có hệ thống gia nhiệt trung tâm bằng hơi. Cấu
tạo gồm 1 lớp vỏ ngoài thường làm bằng thép không gỉ, lớp bên trong thường
làm bằng thép tráng men. Các đường ống dẫn hơi vào và hơi ra được bọc một
lớp cách nhiệt để đảm bảo cho quá trình an toàn lao động. Ngoài ra còn các
bộ phận như van tháo nước ngưng, van hơi an toàn, đồng hồ đo áp suất và
một số thiết bị khác thuận tiện hơn cho quá trình vận hành và kiểm tra.
Sơ đồ nấu hoa: