Professional Documents
Culture Documents
Số phách
BÁO CÁO
HỌC PHẦN THỰC HÀNH CHUYÊN
NGÀNH THỰC PHẨM 2
------------------------------------------
HUẾ - 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA CƠ KHÍ CÔNG NGHỆ
Số phách
BÁO CÁO
HỌC PHẦN THỰC HÀNH CHUYÊN
NGÀNH THỰC PHẨM 2
------------------------------------------
Nhóm: 03
Giảng viên giảng dạy: ThS. Phan Thị Bé
CHƯƠNG 1: SẢN XUẤT SỮA THỰC VẬT NĂNG SUẤT 100L/MẺ
1. Quy trình sản xuất
Ngâm(12h)
Nước Tách vỏ Vỏ
Ly tâm tách bã bã
Làm lạnh
Rót chai
Sản phẩm
Hình 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành
1.1 Thuyết minh quy trình
1.1.1 Chuẩn bị nguyên liệu
Hạt đậu xanh: Đậu xanh (hay đỗ xanh) còn được gọi là đậu chè, đậu tắt, lục đậu,
có tên khoa học là Vigna radiata.
Hạt đậu nành: Hạt tròn, bầu dục, tròn dài, tròn dẹt, chùy dài.
Còn gọi là đậu tương, tên khoa học là Glyxine max, đậu nành là cây
Á nhiệt đới nên có đặc điểm sinh thái thích nghi với biên độ rộng về nhiều mặt như
ưa sáng, ưa nhiệt, chịu hạn tốt.
Yêu cầu về chọn hạt đậu nành:
Trong sản xuất, đậu nành phải được lựa chọn đúng tiêu chuẩn. Chất lượng hạt đậu
nành ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm, đặc biệt là giá trị cảm quan.
- Hạt phải khô, sạch, không sâu, không mọt, không có mùi hôi.
- Vỏ nguyên vẹn, nhẵn và có màu vàng sẫm.
- Độ ẩm không lớn hơn 17%.
- Hạt nứt không quá 5% khối lượng, hạt hư hỏng không quá 2% khối lượng,
hạt xanh không quá 2%.
- Tạp chất không quá 3% khối lượng.
1.1.2 Ngâm
Mục đích:
Làm hạt đậu mềm, giúp dễ tách vỏ hơn.
Cải thiện màu sắc, mùi vị sản phẩm.
Tăng hiệu suất nghiền.
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Vật lý: trong quá trình ngâm, hạt đậu nành hút nước, trương nở dẫn đến sự
tăng kích thước về khối lượng. Hạt đậu trở nên mềm hơn
- Hoá lý: Hạt đậu nành bị hydrate hoá. Trong quá trình này, một phần
oligosaccharide ( là nguyên nhân gây khó tiêu) được trính ly ra khỏi hạt đậu
nành.
- Quá trình ngâm cũng giảm bớt mùi hăng của đậu nành.
Thông số công nghệ:
- Tỉ lệ đậu nước là 1:1
- Nhiệt độ ngâm đậu: nhiệt độ phòng.
1.1.3 Nghiền ướt và li tâm tách bã
Mục đích:
Làm phá vỡ cấu trúc hạt đậu nành, giải phóng protein, lipid, glucid và các
chất hoà tan khác trong đậu vào trong nước.
Trong quá trình ly tâm thiết bị có một màng lọc nên sữa sau khi ly tâm xong
không cần lọc lại.
Các biến đổi nguyên liệu:
- Vật lí: Giảm kích thướt hạt đậu nành thành các hạt mịn.
- Hoá lí: dinh dưỡng trong đậu nành được trích ly vào nước, đậu nành chuyển
từ trạng thái các hạt rời thành hỗn hợp huyền phù.
Các thông số công nghệ:
- Tỷ lệ nước: 1:6
- Mức độ nghiền: tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà chọn mức độ
nghiền thích hợp.
Hình 1.3: Đậu sau khi nghiền và ly tâm Hình 1.4: Bã
1.1.4 Gia nhiệt
Mục đích:
- Hoàn thiện: loại bỏ những chất không mong muốn trong sữa đậu nành
- Bảo quản: Vô hoạt các enzyme và tiêu diệt ức chế các vsv có trong sữa.
Các biến đổi:
- Vật lí: lớp vỏ solvate bị phá vỡ.
- Hoá học: Phân huỷ các chất gây độc tố, khử mùi hăng của đậu.
Hình 1.4: Lọc bọt trước khi vào quá trình gia nhiệt
1.1.5 Làm lạnh
Mục đích: để giúp sữa ổn định lại cấu trúc, bảo quản thuận lợi, không ảnh
hưởng đến chai và dễ dàng chiết rót chai.
Thông số công nghệ: Nhiệt độ nước làm lạnh dao động 20-25o C. Thời gian
làm lạnh 5-10 phút.
1.1.6 Rót chai
Mục đích: bảo quản sản phẩm
Hoàn thiện sản phẩm
Rót chai: chai PET được rửa sạch, khô ráo trước khi chiết rót. Quá trình rót không
nên rót quá đầy và dịch sữa không quá nóng. Ghép nắp nay sau khi rót nhằm tránh
sự tiếp xúc với không khí và ảnh hưởng của vi sinh vật.
Sản phẩm: được dán nhãn và bảo quản ở nhiệt độ 120C trong thời gian 7 ngày.
1.2.1 Sơ đồ hệ thống
Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống nấu sữa thực vật
1. Hộp 6. Ống định mức
2. Nồi hơi 7. Cảm ứng nhiệt
3. Nồi nấu 8. Bơm
4. Vòi nước 9. Bồn chứa
5. Động cơ 10. Thiết bị ống xoắn ruột gà
Cấu tạo:
- Chất lượng sữa thơm ngon, không bị cháy khét hay có mùi ôi khê
- Không phải đứng khuấy gây mất thời gian và nóng nực như trước đấy.
- Thời gian mỗi mẻ chỉ khoảng 30 đến 45 phút.
- Điều chỉnh được nhiệt độ, hệ thống an toàn khi chống rò rỉ, giật điện.
- Máy nấu sữa dùng điện giúp bạn tiết kiệm thời gian, tăng năng suất.
Máy có những cấu tạo như sau: bồn cao vị, bồn làm lạnh và bơm
Bồn cao vị có vai trò chứa sữa nóng sau khi nấu, bồn có lớp các nhiệt đảm
bảo an toàn trong quá quá trình làm lạnh. Thiết kế ở vị trí cao, nhằm tạo thế năng
giúp sữa, sẽ xả tốc độ nhanh và triệt để. Bồn lành lạnh được thiết kế bên trong là
ống xoắn bên trong liên kết với vòi xả sữa. Hai bồn này đều được làm từ inox 304.
Ngoài ra thiết bị làm lành còn được kèm theo máy bơm, với động cơ là 1/2Hp hỗ
trợ bơm sữa nóng lên bồn cao vị.
Bồn cao vị
- Nhiệm vụ: chứa dịch sau khi nấu, giúp quá trình chiết rót, làm nguội diễn
ra theo cơ chế tự chảy, tiết kiệm năng lượng (thay vì bơm). Bên cạnh đó, thùng
chứa giúp cho dịch sữa sau khi nấu được hòa trộn đồng nhất các thành phần với
nhau, tránh sự phân lớp nhờ bơm dịch từ nồi nấu lên với áp lực mạnh (có tác dụng
tương tự như đồng hóa).
- Gồm: Thùng chứa có vỏ cách nhiệt xung quanh làm bằng Inox 304, bơm,
đường dẫn dịch vào (phía trên), ra (đáy thùng), nắp nồi.
- Nguyên tắc hoạt động: dịch sữa sẽ được bơm bơm từ nồi nấu lên thùng
chứa được đặt ở trên giá đỡ cao hơn so với nồi nấu bằng đường ống có tiết diện
nhỏ. Nhờ sự bơm dịch với áp lực mạnh, dịch được đưa vào phần trên thùng chứa
và phun vào thùng làm phân phối đều các thành phần của dịch sữa.
- Hạn chế và cách khắc phục: Thêm bộ phận hiển thị/ đo thể tích chất lỏng
còn bên trong để tránh việc gặp sự cố nào đó phải trèo lên mở nắp ra xem vì dịch
sữa còn nóng gây ảnh hưởng đến người làm việc.
Hệ thống làm lạnh
- Nhiệm vụ: làm nguội dịch sữa trước khi chiết rót vào chai để quá trình bảo
quản tốt hơn, tránh xãy ra sự hòa tan chất phụ gia trong chai vào sữa gây độc hại
cho người dùng cũng như làm móp chai.
- Cấu tạo: gồm một nồi 2 vỏ bên trong bố trí 2 ống xoắn ruột gà đan xen nhau
và dẫn ra 2 van chiết, đường dẫn nước làm lạnh vào ở phía trên, đường dẫn nước ra
ở phía dưới, nắp đậy.
- Nguyên tắc hoạt động: nước làm nguội được bơm vào trước sau đó cho sữa từ
thùng chứa (chảy theo đường ống phía dưới thùng) qua thiết bị làm nguội vào 2
ống xoắn ruột gà, sữa sẽ nhận nhiệt gián tiếp qua thành ống và hạ nhiệt độ xuống...
khi làm nguội xong sẽ mở van chiết rót ở dưới thiết bị để chiết sữa ra chai. Nếu
nước làm nguội nóng lên và hiệu quả làm nguội kém (sữa ra còn nóng) thì mở van
xả nước nóng ra, cấp nước làm nguội vào.
Ưu điểm:
STT Giá trị dinh dưỡng Trong 100ml sữa đậu nành
1 Năng lượng 58,3 (kcal)
2 Protein 3,6 (g)
3 0,27(g) bão hoà
Chất béo 0,46 (g) mono
1,17 (g) poly
4 Chất đường 0,8 (g)
5 Chất xơ 0,6 (g)
1.5.1.5. Bao bì
Chất liệu bao bì: nhựa PE hoặc PET đạt theo QCVN 12-1:2011/BYT.
Bao bì phải được kiểm tra chất lượng và được rửa sạch trước khi đưa vào sử dụng.
Bao bì phải thể hiện đầy đủ thông tin cần thiết thể hiện bản chất của sản phẩm, nơi
sản xuất, thành phần, hướng dẫn sử dụng, thời hạn sử dụng…
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH COOKIE VỊ MATCHA
Bột nở,
Cân Rây sữa bột
Trộn Cân
Nhào trộn
(22 phút)
Định hình
Nướng(1500C,
35 phút)
Làm nguội(20
phút)
Sản phẩm
2.1. Thuyết minh quy trình
2.1.1. Chuẩn bị nguyên liệu
2.1.1.1 Nguyên liệu chính
Bột mỳ: Được làm từ hạt lúa mì bằng cách loại lớp vỏ ngoài và phôi, sau đó
nghiền
tinh, có màu trắng. Bột mì có giá trị sử dụng cao là do đặc điểm về thành phần hoá
học của bột mì khác với các loại tinh bột khác.
Sử dụng bột mỳ số 13 với hàm lượng protein khoảng 13%. Với hàm lượng protein
này sợi gluten trong bột được sinh ra nhiều, vì vậy chúng rất thích hợp làm những
loại bánh dai và có kết cấu chắc.
Bảng 2.1 Chỉ tiêu quan trọng đánh gía chất lượng bột mì( TCVN
4359:1996)
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Màu sắc Trắng ngà hay trắng đặt trưng của bột mỳ tự
nhiên
2 Mùi Mùi tự nhiên, khong có mùi lạ
3 Vị Không chưa, đắng, hay có vị lạ
4 Tạp chất vô cơ Không có sạn
5 Dộ ẩm <15.5
6 Độ acid <50
7 Protein >7
8 Hàm lượng tro 0.4 – 0.75
9 Gluten ướt 23-26
10 Cỡ hạt Hơn 98% lọt qua rây 212ppm
11 Tạp chất Fe, mg/kg 2-3
Đường: Là thành phần quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đồng thời có tác
dụng điều chỉnh độ ngọt và hương thơm của sản phẩm.
Tác dụng:
- Tạo vị ngọt cho bánh
- Làm giảm lượng nước tự do trong bột nhào
- Tạo cấu trúc cho bột nhồi, bột nhào mềm và nhớt, làm giảm sự trương
nở của protein
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu hoá lí của đường:
Độ ẩm 0.14%
Đường khử 0.15%
Độ acid (Ph) 7
Cân 3 mẫu đó
Trong đó G = 5g
Trung bình độ ẩm nguyên liệu được xác định theo biểu thức sau:
W1 + W2 + W3
Wtb= (%)
3
Sấy đến khối lượng không đổi, sau đó tính toán lượng ẩm thoát ra để xác định hàm
lượng ẩm của nguyên liệu.
2.4.2. Phân tích hàm lượng Lipid tự do trong bánh cookie có bổ sung bột
cacao bằng phương pháp Soxhlet
2.4.2.1. Cách thực hiện
Nguyên tắc:
- Dùng dung môi kỵ nước trích ly lipid có trong nguyên liệu. Một số thành
phần hòa tan trong chất béo cũng được trích ly theo bao gồm sắc tố, vitamin
tan trong dầu, chất mùi,… Tuy nhiên hàm lượng của chúng rất thấp. Do có
lẫn tạp chất, phần trích ly được gọi là chất béo tổng.
- Hàm lượng chất béo tổng có thể tính dựa vò lượng dầu thu được sau khi bay
hơi hết dung môi hay tính gián tiếp thông qua lượng bã còn lại.
Chuẩn bị: - Bộ Soxhlet (bình cầu, trụ chiết, ống sinh hàn)
- Tủ sấy
- Cân phân tích
- Bình hút ẩm
- Giấy gói mẫu
- Dung môi trích ly: ete petrol
Tiến hành:
Cân 1g mẫu bánh đã nghiền và sấy khô
Cân
Hình 2.6. Quy trình phân tích hàm lượng lipid trong mẫu bánh.
Kết quả:
Ta có:
mđ - mc = mli
mđ : khối lượng mẫu bánh trước khi chiết.
mc : khối lượng mẫu bánh ở giai đoạn cuối cùng.
mli : khối lượng lipid đã chiết.
suy ra:
mđ - mc = mli
2.4.3 Định lượng lượng đường khử bằng phương pháp bertrand
Trong đó:
G1: Khối lượng đường nghịch chuyển hoặc đường glucose (mg) tương ứng
với số ml KmnO4 1/30 N đọc ở bảng.
G2: Khối lượng bánh cân lúc đầu.
f: Độ pha loãng (dung tích bình định mức/ thể tích dịch lọc lấy làm thí
nghiệm).
1000: Hệ số chuyển từ g thành mg.
2.5.1. Xác định Protein toàn phần bằng phương pháp Kjeldahl
Dụng cụ
- Hệ thống công phá đạm.
- Bình tam giác.
- Hệ thống chưng cất đạm bán tự động.
Quy trình phân tích
Vô cơ hóa mẫu
Chuẩn độ
Kết quả
Hình 2.7. quy trình phân tích protein tổng số trong bánh.
Tính toán
Hàm lượng nito toàn phần của mẫu bánh được tính theo công thức:
V .1,42 .100
Nitotoàn phần ( % )=
p
Trong đó:
V: số ml H2SO4 0,1N chuẩn độ,;
1,42: số mg N ứng với 1ml H2SO4 0,1N;
p: lượng mẫu phân tích tính bằng mg, p = 1 g = 1000 mg.
2.6. Các kết quả phân tích hàm lượng dinh dưỡng của bánh cookie matcha
- Độ ẩm: 3%
- Glucose: 18,1 mg
- lipid: 1,48g
- protein: 15,0622 mg %
2.7. Cảm quan sản phẩm bánh cookie (chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm)
- Cấu trúc: giòn xốp đều, dễ tan khi vào miệng, bề mặt không láng, bánh chín
đều không có bánh sống, đa dạng về hình dạng theo khuôn mẫu và rõ nét.
Bánh không bị biến dạng, dập nát, vụn vỡ.
- Hương vị: không còn vị bột mì, có vị đặt trưng của các loại bột bổ sung
cacao, ngọt béo nhiều, có hương vị của bơ sữa béo ngậy.
- Màu sắc: có màu sậm tự nhiên của sản phẩm bánh nướng không có vết cháy
đen và kèm theo màu nâu của cacao.
- Độ ẩm: < 4%
- Điều kiện bảo quản: ở nơi khô ráo tránh hút ẩm trở lại, làm bánh bị mềm
chảy nước tính cảm quan giảm.
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỨT QUẢ SẤY DẺO
Nguyên
liệu
Ngâm muối
Cắt lát
Cô đặc
Đóng gói
Sản phẩm
3.1 Thuyết minh quy trình
3.1.1 Nguyên liệu
Chọn trái thơm có độ chín khoảng 2–3 hàng mắt tính từ phía cuống.
Không chọn trái quá chính vì khi chế biến thơm sẽ dễ bị nát hoặc làm cho sản phẩm có
màu đậm và dễ biến màu trong quá trình bảo quản.
Không chọn trái quá xanh vì khi đó trái không đủ hàm lượng đường, làm cho thành
phẩm có mùi kém, màu sắc trắng nhạt kém hấp dẫn.
3.1.2 Làm sạch
Mục đích: Loại bỏ những phần không sử dụng được cũng như không có giá trị dinh
dưỡng như vỏ, cuống của quả dứa; loại bỏ những phần bị hư hỏng gây ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm.
Các biến đổi:
- Quả dứa sẽ bị thay đổi hình dạng, kich thước, khối lượng quả giảm.
- Tốc độ hô hấp của quả dứa tăng nhanh dẫn đến quả mau bị nhũng.
- Dịch bào tiết ra trên bề mặt là nguyên nhân làm tăng nhanh phản ứng oxy hóa
khiến quả bị thâm, sản phẩm sẽ có màu tối, kém hấp dẫn. Ngoài ra, dịch bào cũng
chứa nhiều chất dinh dưỡng là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, vì
vậy ta phải nhanh chóng chuyển quả dứa sau cắt gọt qua thiết bị chần.
Cách thực hiện: Thực hiện bằng máy để cắt bỏ 2 đầu và gọt bỏ phần vỏ. Vì đa số
dứa nhỏ, mắt sâu nếu gọt vỏ hết mắt thì phế liệu nhiều nên chỉ gọt hết vỏ.
- Ở nồng độ đường cao, tế bào vi sinh vật sẽ ở trạng thái co nguyên sinh
nên ngừng hoạt động, bên cạnh đó đường còn có tác dụng chống oxy hóa,
do đó góp phần thời gian bảo quản sản phẩm.
- Ngoài ra, nồng độ đường còn ảnh hưởng đến mùi vị của mứt dứa, nếu
nồng độ quá thấp sẽ làm sản phẩm có vị chua gắt, nếu nồng độ đường
quá cao sản phẩm có mùi vị không hài hòa
- Nếu sấy ở nhiệt độ thấp trong thời gian quá ngắn sẽ không giảm được độ
ẩm của sản phẩm xuống mức yêu cầu.
- Ngược lại nếu sấy ở nhiệt độ cao trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng cảm quan (khô, cháy, sẫm màu,...) và giá trị dinh dưỡng của
sản phẩm.
- Ảnh hưởng của độ ẩm sản phẩm: nếu độ ẩm quá cao sẽ ảnh hưởng đến
khả năng bảo quản của sản phẩm, còn nếu độ ẩm của sản phẩm quá thấp
sẽ ảnh hưởng đến các tính chất cảm quan của sản phẩm mứt dứa sấy.
Bảng 3.1. Đánh giá cảm quan của dứa thành phẩm với các nồng độ đường khác
nhau theo phương pháp cho điểm thị hiếu
Chỉ tiêu cảm Công thức
STT quan 10% 20% 30% 40% 50%
1 Màu sắc 2,85 3,55 4,05 3,8 3,6
2 Mùi 2,95 3,7 3,8 3,45 3,35
3 Vị 3,3 3,3 3,7 3,4 3,5
4 Trạng thái 3 3,3 3,65 3,55 3,4
Dựa trên kết quả đánh giá cảm quản sản phẩm mứt dứa dẻo ở các nồng độ 10-50%
ta có: