Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 06:
Nguyễn Quang Minh 20174068
Nguyễn Thế Anh 20173653
Trần Thành Đạt 20173731
Tạ Hữu Quang Duy 20173802
Phạm Đức Cường 20173701
HÀ NỘI, 1/2022
MỤC LỤC
1
Hình 1.1 Sản lượng tiêu thụ bia tại Việt Nam
2
Hình 1.2 Quy trình công nghệ sản xuất malt
Houblon
Hoa houblon là nguyên liệu cơ bản đứng thứ 2 (sau đại mạch) của công nghệ sản
xuất bia. Hoa houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng làm
tăng khả năng tạo và giữ bền bọt, làm tăng độ bền keo và độ ổn định thành phần
sinh học của sản phẩm. Do những đặc tính cực kì đặc biệt như vậy nên hoa houblon
vẫn giữ một vai trò độc tôn và là nguyên liệu không thể thay thế trong ngành sản
xuất bia.
Hoa houblon có hoa đực và hoa cái riêng biệt cho từng cây, trong sản xuất bia chỉ
sử dụng hoa cái chưa thụ phấn. Hoa đực không được sử dụng vì nó rất nhỏ, chứa
ít lượng phấn hoa (lupulin), chất đắng cũng rất kém.
Men bia
Trong ngành sản xuất bia, các giống nấm men đựơc chia thành 2 nhóm: nhóm nấm
men nổi và nhóm nấm men chìm.
Bảng 1.1 Các đặc điểm nhóm nấm men nổi và nấm men chìm
3
Khả năng lên Kém, chỉ đạt 33% Có thể lên men hoàn toàn
men đường
raffinose
Chủng nấm men chìm có nhiều ưu điểm vượt trội nên được ứng dụng nhiều hơn
trong công nghiệp sản xuất bia hiện nay.
Thế liệu
Trong sản xuất bia việc dùng thế liệu thay cho malt tùy thuộc vào điều kiện chủ
quan và khách quan, có thể nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm tạo ra các sản
phẩm bia có mức chất lượng khác nhau, hoặc theo đơn đặt hàng của người tiêu
dùng. Thế liệu phải dồi dào nguồn glucid, vì vậy các loại ngũ cốc được chọn làm
thế liệu trong sản xuất bia.
Khi sử dụng thế liệu chất lượng của thế liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp dến chất lượng
bia (màu sắc, mùi vị). Vì vậy phải quan tâm đến thành phần hóa học của thế liệu.
Một số loại nguyên liệu hay được sử dụng làm thế liệu là: gạo, bắp (các nước châu
Phi hoặc Mỹ La Tinh), gạo mì, đường saccharose v.v.
Nguyên liệu phụ
Các nguyên liệu phụ khác được sử dụng trong quá trình lọc và hoàn thiện sản phẩm
như bột trợ lọc, các chất ổn định; nhiều loại hóa chất được sử dụng trong quá trình
sản xuất như các chất tẩy rửa, các loại dầu nhờn, chất bôi trơn, chất hoạt động bề
mặt. Tỷ lệ các thành phần nguyên liệu phụ thuộc vào chủng loại bia sẽ được sản
xuất.
Các công đoạn sản xuất chính
1.2.2.1. Chuẩn bị
• Làm sạch: nguyên liệu được sàng và tách đá để làm sạch sơ bộ trước khi
được mang đi nghiền.
• Nghiền: nhằm phá vỡ cấu trúc tinh bột của hạt, nghiền hạt thành nhiều mảnh
nhỏ để tăng bề mặt tiếp xúc với nước, giúp cho sự xâm nhập của nước vào
các thành phần nội nhũ nhanh hơn, thúc đẩy quá trình hồ hóa và các quá
trình thủy phân khác nhanh và triệt để hơn.
Nguyên tắc chung cho chế độ nghiền :
• Đối với gạo: do gạo chưa qua nảy mầm nên cấu trúc tinh bột còn nguyên
vẹn, do đó chúng khó bị thủy phân. Vì vậy gạo phải được nghiền càng mịn
càng tốt, khả năng tiếp xúc giữa cơ chất và enzyme càng cao, hiệu quả thủy
phân càng triệt để.
• Đối với malt: để đảm bảo quá trình đường hóa đạt hiệu quả cao thì phần nội
nhũ malt phải được nghiền càng nhỏ càng tốt. Nhưng lớp vỏ trấu không
mang thành phần chất chiết cần thiết của dịch đường nếu nghiền nhỏ sẽ làm
dịch đường đắng chát, hơn nữa lớp vỏ trấu lại đóng vai trò tạo lớp màng lọc
tích cực trong quá trình lọc dịch đường do đó chỉ nên nghiền thô vỏ malt.
Các phương pháp nghiền: nghiền khô, nghiền ẩm, nghiền ướt.
4
1.2.2.2. Nấu
a) Hồ hóa
Gạo sau khi được nghiền nhỏ sẽ được xử lý hồ hóa trước khi mang đi đường hóa,
Mục đích của quá trình hồ hóa là dùng nhiệt dộ cao để nấu chín tinh bột gạo và
nhờ sự hoạt động của enzim thủy phân trong 10% malt lót để phân cắt các hợp chất
cao phân tử có trong gạo, phá vỡ màng tế bào của tinh bột và làm đứt các liên kết
giữa chúng để tạo ra các cấu tử thấp phân tử dễ hòa tan vào nước và trở thành chất
chiết của dịch đường. Các loại gạo khác nhau có độ bền của màng tế bào không
giống nhau do đó đối với mỗi mẻ nguyên liệu phải có chế độ hồ hóa thích hợp.
b) Đường hóa
Mục đích: tạo điều kiện thích hợp thông qua điều chỉnh nhiệt độ, pH môi trường
để hệ enzyme của malt hoạt động, đặc biệt là hệ enzyme thuỷ phân phân cắt các
hợp chất cao phân tử trong dịch cháo thành các hợp chất thấp phân tử dễ hoà tan
tạo thành chất chiết của dịch đường.
Yêu cầu của quá trình đường hóa là dịch đường thu được chứa hàm lượng chất
chiết tối đa và tỉ lệ giữa các thành phần là 80% đường có khả năng lên men.
Kết thúc quá trình đường hóa tinh bột được thủy phân thành maltoza, dextrin…các
hợp chất hòa tan có thể lên men được.
5
Hình 1.4 Sơ đồ quá trình nấu hoa
Mục đích của quá trình nấu dịch đường với hoa Houblon là trích ly chất đắng, tinh
dầu thơm polyphenol, các hợp chất chứa nitơ và các thành phần khác của hoa
houblon vào trong dịch đường.
Sau quá trình nấu dịch đường với hoa Houblon thành phần hóa học của Bia sẽ ổn
định hơn, có mùi thơm và vị đắng đặc trưng, gia tăng nồng độ, cường độ màu, tạo
thành các chất khử và làm giảm độ nhớt của dịch đường.
Lượng hoa Houblon cho vào trong quá trình nấu đối với các loại bia khác nhau
không giống nhau và phụ thuộc vào mức độ đắng của loại bia cần sản xuất, chất
lượng của hoa, thành phần hóa học của nước nấu.
e) Lắng nóng
Dịch sau khi nấu được đưa qua bồn lắng xoáy nhằm tách bã hoa houblon và cặn
tạo thành trong quá trình đun sôi trước khi chuyển vào lên men.
1.2.2.3. Lên men
a) Làm lạnh và bổ sung oxy
Mục đích: đưa nhiệt độ về nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men theo yêu cầu
kỹ thuật đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình bão hòa O2.
Dịch đường sau lắng có nhiệt độ khoảng 90-95oC được hạ nhiệt độ nhanh đến 8-
10oC và bổ sung oxy với nồng độ 6-8 mg O2/lít. Quá trình làm lạnh nhanh được
thực hiện trong các thiết bị trao đổi nhiệt với môi chất lạnh là nước lạnh 1-2oC.
b) Nhân men giống
Nấm men đóng vai trò quyết định trong sản xuất bia vì nó là nhân tố để thực hiện
quá trình chuyển hóa đường thành cồn và tạo hương vị đặc trưng cho từng loại bia.
Mục đích của quá trình nhân men giống là cung cấp đầy đủ lượng giống cần thiết
và chất lượng cho quá trình lên men.
6
Thiết bị nuôi cấy men giống là các bình được đặt ở khu vực lên men, cấu tạo các
bình có áo cấp lạnh ở bên ngoài, cánh khuấy, hệ thống van chuyển dịch và xả dịch,
mô tơ để cánh khuấy hoạt động, nhiệt kế, cửa quan sát thuận tiên cho quá trình
thao tác vận hành. Tiến hành nhân men giống trong phòng thí nghiệm trước sau đó
nhân giống sản xuất.
7
các tính chất cảm quan của bia thành phẩm như: độ trong, độ bền, đặc trưng keo,
màu sắc và hương vị bia.
1.2.2.4. Hoàn thiện
a) Lọc bia
Sau lên men, bia được đem lọc để đạt được độ trong theo yêu cầu. Việc lọc trong
bia luôn thực hiện với sự duy trì nhiệt độ lạnh cho bia trước và sau khi lọc khoảng
-1oC đến 1oC.Với sự trợ giúp của bột trợ lọc polyclat, bencogus, eribasi, ở 3 dạng
là ủ, thô, mịn sẽ làm cho bia có độ trong đạt yêu cầu tăng giá trị cảm quan cho sản
phẩm, tăng độ bên keo, sinh học của bia.
b) Hoàn hiện sản phẩm
Bia có thể được lọc hoặc xử lý qua một số công đoạn như qua hệ thống lọc trao
đổi chứa PVPP hoặc silicagel để loại bớt polyphenol và protein trong bia, tăng tính
ổn định của bia trong quá trình bảo quản. Nhằm mục đích tăng tính ổn định của
bia người ta có thể sử dụng thêm các enzyme hoặc chất bảo quản được phép sử
dụng trong sản xuất bia.
c) Pha bia
Trong công nghệ sản xuất bia gần đây các nhà sản xuất tiến hành lên men bia nồng
độ cao (phổ biến trong khoảng 12,5 – 16 độ plato) để tăng hiệu suất thiết bị và tiết
kiệm năng lượng. Trong quá trình lọc và hoàn thiện sản phẩm họ sẽ pha loãng bia
về nồng độ mong muốn theo tiêu chuẩn sản phẩm trên những thiết bị chuyên dùng.
Quá trình pha loãng bia luôn yêu cầu nước tiêu chuẩn cao trong đó hàm lượng ô
xy hòa tan dưới 0,05 ppm.
d) Bão hòa CO2
Khí CO2 có trong bia là nhờ quá trình lên men rượu, nấm men chuyển hóa đường
thành rượu và CO2. Trong quá trình lên men chính một lượng lớn bị thải vào môi
trường không khí, nhưng trong quá trình lên men phụ một lượng lớn CO2 được hòa
tan vào trong bia. Tuy nhiên do các công đoạn sau quá trình lên men đặc biệt là
công đoạn lọc bia lượng CO2 bị thất thoát khá lớn vì vậy ta phải tiến hành bão hòa
CO2 để đảm bảo lượng yêu cầu trong bia thành phẩm.
e) Lọc bia vô trùng
Có nhiều nhà máy bia trang bị hệ thống lọc màng để sản xuất bia tươi đóng chai/lon
không thanh trùng.
1.2.2.5. Đóng chai, lon, keg và thanh trùng
a) Đóng bao và chiết rót
Để đáp ứng nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng và đảm bảo việc vận chuyển
bia đến nơi tiêu thụ, các nhà sản xuất bia phải tiến hành khâu bao gói. Các bao bì
phải được rửa sạch sẽ tiệt trùng trước khi chiết rót. Khâu rửa bao bì tốn nhiều hóa
chất và năng lượng kèm theo nước thải với tải lượng BOD cao.
Bia được chiết vào chai, lon keg bằng các thiết bị chiết rót. Quá trình đóng chai/lon
cần độ chính xác cao về hàm lượng oxy/không khí, mức bia trong chai. Nếu thiết
8
bị làm việc không chính xác sẽ dẫn đến nhiều sản phẩm hỏng, mức hao hụt bia
cao, gây tải lượng hữu cơ cao trong nước thải.
b) Thanh trùng
Trong bia thành phẩm thường còn chứa một số tế bào còn sống bao gồm nấm men
thuần chủng, vi khuẩn lactic và các vi sinh vật lạ khác có khả năng phát triển trong
bia. Xử lý nhiệt nhằm mục đích tiêu diệt vi sinh vật có trong sản phẩm bia tăng
thời gian bảo quản bia và đảm bảo chất lượng của bia.
Có 2 phương pháp thanh trùng sản phẩm bia là: Thanh trùng toàn khối bia và thanh
trùng trong bao bì. Trong thực tế sản xuất thường sử dụng phương pháp thanh
trùng trong bao bì trong các thiết bị khác nhau.
1.3 Xử lý nước thải trong công nghiệp sản xuất bia
Các nguồn thải phát sinh
Nước thải của công nghệ sản xuất bia bao gồm:
• Nước làm lạnh, nước ngưng, đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như không
bị ô nhiễm, có khả năng tuần hoàn sử dụng lại.
• Nước thải từ bộ phận nấu - đường hóa, chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu,
bể chứa, sàn nhà nên chứa bã malt, tinh bột, bã hoa, các chất hữu cơ v.v.
• Nước thải từ hầm lên men là nước vệ sinh các thiết bị lên men, thùng chứa,
đường ống, sàn nhà, xưởng v.v. có chứa bã men và chất hữu cơ.
• Nước thải rửa chai, đây cũng là một trong những dòng thải có ô nhiễm lớn
trong công nghệ sản xuất bia. Về nguyên lý chai để đóng bia được rửa qua
các bước: rửa với nước nóng, rửa bằng dung dịch kiềm loãng nóng (13%
NaOH), tiếp đó là rửa sạch bẩn và nhãn bên ngoài chai và cuối cùng là phun
kiềm nóng rửa bên trong và bên ngoài chai, sau đó rửa sạch bằng nước nóng
và nước lạnh. Do đó dòng thải của quá trình rửa chai có độ pH cao và làm
cho dòng thải chung có giá trị pH kiềm tính.
9
Trong sản xuất bia, công nghệ ít thay đổi từ nhà máy này sang nhà máy khác, sự
khác nhau có thể chỉ là sử dụng phương pháp lên men nổi hay chìm. Nhưng sự
khác nhau cơ bản là vấn đề sử dụng nước cho quá trình rửa chai, lon, máy móc
thiết bị, sàn nhà v.v. Điều đó dẫn đến tải lượng nước thải và hàm lượng các chất ô
nhiễm của các nhà máy bia rất khác nhau. Ở các nhà máy bia có biện pháp tuần
hoàn nước và công nghệ rửa tiết kiệm nước thì lượng nước thấp, như ở CHLB Đức
nước sử dụng và nước thải trong các nhà máy bia như sau:
• Định mức nước cấp: 48 m3/1000 lít bia; tải lượng nước thải: 2,56
m3/1000 lít bia
• Tải trọng BOD5: 36 kg/1000 lít bia; tỷ lệ BOD5: COD = 0,550,7
• Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải như sau: BOD5 = 1100 đến
1500 mg/1; COD = 1800 đến 3000 mg/l
• Tổng nitơ: 30 đến 100 mg/1; tổng photpho: 10 đến 30 mg/1.
Với các biện pháp sử dụng nước hiệu quả nhất thì định mức nước thải của nhà máy
bia không thể thấp hơn 2 đến 3 m3 cho 1000 lít bia sản phẩm. Trung bình lượng
nước thải ở nhiều nhà máy bia lớn gấp 10 đến 20 lần lượng bia sản phẩm.
Hình 1.4 là các thành phần và mức trung bình các chất ô nhiễm có trong nước thải
CN sản xuất bia tại Việt Nam:
Hình 1.7 Đặc tính nước thải từ sản xuất bia tại Việt Nam
Rosenwinkel đã đưa ra kết quả phân tích đặc tính nước thải của một số nhà máy
bia như ở bảng 1.2.
10
Bảng 1.2 Đặc tính nước thải của một số nhà máy bia
11
Trong hệ thống xử lý nước thải công nghiệp bia thường dùng các phương pháp
sinh học sau:
• Phương pháp bùn hoạt tính (aeroten) với tải lượng bùn (hay tỷ lệ thức ăn/vi
sinh vật F/M) F/M = 0,05 đến 0,1 kg BODs/kg bùn/ngày và chỉ số bùn tới
270 ml/g. Do hàm lượng hữu cơ dạng hydratcacbon cao, nếu thiếu chất dinh
dưỡng như nitơ và photpho thì quá trình sinh khối bùn dễ tạo ra bùn dạng
sợi, khó lắng. Kinh nghiệm chỉ ra ràng, càng hạn chế bã men trong nước
thải, vận hành thiết bị với tải trọng bùn không cao sẽ hạn chế được quá trình
tạo bùn dạng sợi.
• Phương pháp màng sinh học hiếu khí với thiết bị dạng tháp, trong có lớp
đệm bằng các hạt nhân tạo, gỗ v.v), loại này thường có tải trọng thể tích (kg
BOD5 trong 1 đơn vị thể tích làm việc của thiết bị trong 1 ngày) từ 1,0 đến
1,6 kg BOD5/m3.ngày và tải lượng bùn F/M = 0,4 đến 0,64 kg/m3.ngày.
• Hồ sinh học hiếu khí, có thể gồm một hoặc nhiều hồ nối tiếp hay song song
được sục khí, vận hành với tải lượng thể tích tối đa từ 0,025 đến 0,03 kg
BOD5/m3.ngày và sau đó có bể lắng với thời gian lưu là 1 ngày. Đáy hồ
phải được chống thấm và đòi hỏi diện tích lớn (100m2 cho 1000 lít bia sàn
phẩm trong 1 ngày).
• Phương pháp yếm khí sử dụng để xử lý nước thải có lượng chất hữu cơ ô
nhiễm cao (COD > 2000 mg/1), càng lớn càng tốt. Do phương pháp yếm
khí có ưu điểm lượng bùn sinh ra ít, tiêu tốn ít năng lượng (không cần sục
khí) và tạo ra khí metan có giá trị năng lượng nên nhiều nhà máy bia ở nước
ngoài đã sử dụng phương pháp này để xử lý nước thải. Hoặc là do yêu cầu
của dòng thải ra, nước thải bia cần được xử lý yếm khí trước để giảm tải
trọng ô nhiễm trước khi đưa vào xử lý hiếu khí, kết hợp giữa phương pháp
yếm khí và hiếu khí. Thiết bị sinh học yếm khí UASB được sử dụng nhiều
trong các nhà máy bia ngày nay. COD ban đầu của dòng thải đưa vào thiết
bị UASB có giá trị từ 1500 đến 4000 mg/1. Thời gian phản ứng từ 2 đến
10h. Hiệu suất khử COD của thiết bị UASB nhìn chung đạt 75%.
12
Quy trình xử lý nước thải
Nước thải
Hố thu gom
Hóa chất điều
chỉnh pH
Lắng
Bể UASB Biogas
Hình 1.8 Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải nhà máy bia
13
Hình 1.9 Song chắn rác
Bể điều hòa
Bể điều hòa được dùng để duy trì lưu lượng dòng thải vào gần như không đổi, quan
trọng là điều chỉnh độ pH đến giá trị thích hợp cho quá trình xử lý sinh học. Trong
bể có hệ thống thiết bị khuấy trộn để đảm bảo hòa tan và san đều nồng độ các chất
bẩn trong toàn thể tích bể và không cho cặn lắng trong bể, pha loãng nồng độ các
chất độc hại nếu có. Ngoài ra còn có thiết bị thu gom và xả bọt, váng nổi. Tại bể
điều hòa có máy định lượng lượng acid cần cho vào bể đảm bảo pH từ 6,67,6
trước khi đưa vào bể xử lý UASB.
14
Để kiểm soát độ pH, dòng được hút ra khỏi bể bằng máy bơm tuần hoàn. Dòng
chảy qua thiết bị xử lý pH sau đó quay trở lại bể. Khi nước vào thiết bị, một phần
lưu lượng sẽ chảy qua đầu dò pH để đo liên tục mức pH.
Một bộ điều khiển chuyên dụng sẽ liên tục theo dõi mức độ pH và điều khiển các
máy bơm hóa chất. Nếu giá trị pH giảm xuống dưới phạm vi cài đặt, một máy bơm
hóa chất kiềm sẽ bật để nâng độ pH trở lại mức tối ưu. Ngược lại, máy bơm hóa
chất axit sẽ bật để giảm độ pH trở lại.
Bể lắng I
Nước thải từ bể điều hòa chảy sang bể lắng lần I. Tại đây sẽ diễn ra quá trình lắng
cặn. Quá trình lắng được đặt trưng bởi các hạt lắng rời rạc và tốc độ lắng không
đổi. Các hạt lắng riêng lẻ không có khả năng keo tụ, không dính bám vào nhau
suốt quá trình lắng.
Bể lắng có thể phân chia làm 4 vùng:
• Nước có chứa các hạt cặn đi vào vùng phân phối nước ở đầu bể với mục
đích phân phôi đều trên toàn bộ tiết diện ngang của vùng lắng.
• Việc tách các hạt cặn ra khỏi nước bằng trong lực xảy ra trong vùng lắng.
• Nước đã lắng chảy đều vào vùng thu nước ra để dẫn đi.
• Cặn lắng tích lũy trong vùng chứa và cô đặc cặn nằm ở đáy bể
Bể lắng đứng
Nước thải theo máng chảy vào ống trung tâm. Sau khi ra khỏi ống trung tâm, nước
thải va vào thành bể và chuyển động đi lên, các hạt cặn rơi xuống đáy bể vào hố
thu cặn. Nước sau khi lắng tràn qua máng thu đặt xung quanh thành theo ống dẫn
qua công trình tiếp theo. Bùn lắng được thu gom và đưa sang bể chứa bùn.
Hiệu quả lắng phụ thuộc vào:
• Tính chất cặn
• Diện tích bề mặt
• Chiều cao lắng
• Thời gian nước lưu
15
Bể UASB
Trong bể UASB nước thải phân phối đều trên diện tích đáy bể bởi hệ thống phân
phối có đục lỗ. Dưới tác dụng của vi sinh vật kị khí, chất hữu cơ hòa tan trong
nước được phân hủy chuyển thành khí.
Các hạt bùn cặn bám vào các bọt khí được sinh ra nổi lên bề mặt va phải tấm chắn
và bị vỡ ra, khí thoát ra được thu vào hệ thống thu khí, cặn rơi xuống dưới đáy và
tuần hoàn lại vùng phản ứng kỵ khí
Quá trình chuyển hóa các chất bẩn trong nước thải bằng vi sinh yếm khí xảy ra
theo ba bước:
• Giai đoạn 1: một nhóm các vi sinh vật tự nhiên có trong nước thải thủy phân
các hợp chất hữu cơ phức tạp và lipit thành các chất hữu cơ đơn giản có
trọng lượng nhẹ như monosacarit, amino acid để tạo ra nguồn thức ăn và
năng lượng cho vi sinh hoạt động.
• Giai đoạn 2: nhóm vi khuẩn tạo men acid biến đổi các hợp chất hữu cơ đơn
giản thành các acid hữu cơ thường là acid acetic, acid butyric, acid
Propionic. Ở giai đoạn này pH của dung dịch giảm xuống.
• Giai đoạn 3: các vi khuẩn tạo metan chuyển hóa hiđrô và acid acetic thành
khí metan và cacbonic pH của môi trường tăng lên.
Phần bùn dư sẽ được đưa sang bể chứa bùn. Nước trong ra khỏi bể UASB có hàm
lượng chất hữu cơ thấp chảy tràn qua bể Aerotank thông qua máng thu nước.
Trong hệ thống kỵ khí, các chất hữu cơ được chuyển hóa thành metan và CO2.
Quá trình xử lý tại bể kỵ khí có thể phân hủy 80-90% các chất hữu cơ
Phương trình phản ứng hóa học :
16
-O2
(CHO)nNS CO2+H2O+ tế bào vsv + CH4 + NH4 + H2S + H2 + năng lượng
VKKK
Bể Aerotank
Nước thải sau khi qua bể UASB có chứa các chất hữu cơ hòa tan và các chất lơ
lửng đi vào bể phản ứng hiếu khí (Aerotank). Khi ở trong bể, các chất lơ lửng đóng
vai trò là các hạt nhân để cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành
các bồng cặn gọi là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bồng cặn có màu nâu sẫm
chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và là nơi cư trú để phát triển của vô số
vi khuẩn và vi sinh vật sống khác. Vi khuẩn và các vi sinh vật sống dùng chất nền
(BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm thức ăn để chuyển hóa chúng thành các chất
trơ không hòa tan và thành các tế bào mới. Quá trình chuyển hóa thực hiện theo
từng bước xen kẽ và nối tiếp nhau. Một vài loại vi khuẩn tấn công vào các hợp
chất hữu cơ có cấu trúc phức tạp, sau khi chuyển hóa thải ra các hợp chất hữu cơ
có cấu trúc đơn giản hơn, một vài loại vi khuẩn khác dùng các chất này làm thức
ăn và lại thải ra các hợp chất đơn giản hơn nữa, và quá trình cứ tiếp tục cho đến.
Khi chất thải cuối cùng không thể dùng làm thức ăn cho bất cứ loại vi sinh vật nào
nữa.
Số lượng bùn hoạt tính sinh ra trong thời gian lưu lại trong bể Aerotank của lượng
nước thải đi vào bể không đủ để làm giảm nhanh các chất hữu cơ, do đó phải sử
dụng lại bùn hoạt tính đã lắng xuống đáy bể lắng đợt II bằng cách tuần hoàn bùn
ngược trở lại đầu bếAerotank để duy trì nồng độ đủ của vi khuẩn trong bể. Bùn dư
ở đáy bể lắng được xả ra khu xử lý bùn.
Quy trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính lơ lửng trong các bể phản ứng hiếu
khí gồm các công đoạn sau:
1. Khuấy trộn đều nước thải cần xử lý với bùn hoạt tính trong thể tích V của
bể phản ứng.
2. Làm thoáng bằng khí nén hay khuấy trộn bề mặt hỗn hợp nước thải và bùn
hoạt tính có trong bể trong một thời gian đủ dài để lấy oxy cấp cho quá trình
sinh hóa xảy ra trong bể.
3. Làm trong nước và tách bùn hoạt tính ra khỏi hỗn hợp bằng bể lắng đợt II.
4. Tuần hoàn lại một lượng bùn cần thiết từ đáy bể lắng đợt II vào bể Aerotank
để hòa trộn với nước thải đi vào.
5. Xả bùn dư và xử lý bùn.
18
Bể khử trùng
Nước thải sẽ được tiếp tục xử lý theo nguyên lý hoạt động của các phản ứng tác
dụng hóa chất khử trùng. Chúng ta sẽ châm Clo theo lượng tính toán thích hợp.
Đây là loại hóa chất phổ biến vì sở hữu những ưu điểm nổi bật sau:
• Khả năng đạt được hiệu quả khử trùng với chi phí thấp hơn tia cực tím hay
ozone
• Có khả năng ngăn ngừa sự tái nhiễm vi sinh vật trong nước thải
• Phát huy hiệu quả trên hầu hết các loại vi sinh vật
• Có thể kiểm soát liều lượng một cách linh hoạt.
19
Hình 1.16 Bể ép bùn và máy ép bùn
Ưu, nhược điểm công nghệ xử lý nước thải nhà máy bia
Ưu điểm:
• Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm, tính chất của nguồn nước thải
• Nồng độ các chất ô nhiễm sau quy trình xử lý đạt quy chuẩn hiện hành
• Diện tích đất sử dụng tối thiểu
• Công trình thiết kế dạng module, dễ mở rộng, nâng công suất xử lý.
Nhược điểm:
• Chất lượng nước thải sau xử lý có thể bị ảnh hưởng nếu một trong những
công trình đơn vị trong trạm không được vận hành đúng các yêu cầu kỹ
thuật
• Bùn sau quá trình xử lý cần được thu gom và xử lý định kỳ.
20
CHƯƠNG 2. XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG KHU DÂN CƯ
21
Cửa hàng ăn khách 20 URSS
Rửa xe m2 180 USA
Thương mại m2 2 USA
Đặc tính nước thải khu dân cư
Nước thải sinh hoạt được chia thành 2 loại:
• Nước nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người
• Nước nhiễm bẩn từ những sinh hoạt hàng ngày như giặt giũ, tắm rửa, nấu
nướng,...
Khối lượng nước thải sinh hoạt của một cộng đồng dân cư phụ thuộc vào:
• Quy mô dân số
• Tiêu chuẩn cấp nước
• Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước
• Loại hình sinh hoạt
Các chất ô nhiễm xuất hiện trong nước thải khu dân cư:
Các chất lơ lửng
Các chất lơ lửng bao gồm các chất lắng được, các chất nổi và các chất không lắng
được còn gọi là "chài keo".
Các chất keo là các chất rắn có kích thước bé đến mức không thế lắng được, gần
giống như các hạt bụi bay lơ lửng trong không khí mà ta quan sát được trong các
tia nắng.
Các chất rắn trong nước thải khu dân cư bao gồm:
• Các chất lơ lửng có thể lắng được
• Các chất lơ lửng không lắng được
• Chất keo
• Các chất khoáng lơ lửng có thể lắng được
• Các chất khoáng lơ lửng không lắng được
• Các chất hữu cơ lơ lửng
• Chất sấy
• Các chất hòa tan
Nhu cầu oxy
Khi thải nước sinh hoạt ra môi trường tự nhiên, các vi sinh vật hiện có sẽ sử dụng
các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt như là thức ăn cho nhu cầu tăng trưởng
và sinh sản. Vì điểu đó chúng sử dụng oxy hoà tan trong nước. Sự giảm oxy này
hoặc đôi khi hết oxy làm chết các cây thuỷ sinh và các loại cá. Như vậy: nước thải
có thể huỷ hoại toàn bộ môi trường tự nhiên.
Người ta có thể đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nước thải và nguồn nước bằng
cách đo "nhu cầu oxy". Phương pháp đại diện nhất của hiện tượng tự nhiên tự làm
sạch là nhu cầu oxy sinh hóa.
Nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày
22
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) (tính bằng mg/1 của nước thải) là lượng oxy tiêu thụ
bời vi sinh vật để oxy hóa các chất hữu cơ ở nhiệt độ 20oC và trong bóng tối. Để
hết hoàn toàn, nhu cầu oxy này cần từ 21 đến 28 ngày. Đó là BOD cuối cùng được
ký hiệu là BODult.
Rõ ràng việc đo rất lâu, do đó người ta đã thỏa thuận dừng sau 5 ngày (120 giờ) để
định nghĩa nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày ký hiệu là BOD5.
Nhu cầu oxy hóa học
Đo BOD5 cần 5 ngày. Thậm chí nếu thông số này là tiêu biểu cho một loại nước
thải - cần phải đo thường xuyên thông số này - vẫn cần các phép đo khác nhanh
hơn để đánh giá độ ô nhiễm.
Một trong những phép đo này là làm sôi tuần hoàn trong vòng 2 giờ một mẫu nước
có thể tích đã biết mà người ta cho thêm dicromat kali và axit sunfuric. Tất cả các
chất hữu cơ của mẫu khi đó bị oxy hoá hóa học nhờ oxy do dicromat cung cấp.
Bằng cách đo dicromat kali cần dùng, người ta biết lượng oxy dùng cho việc oxy
hoá này. Lượng oxy tính toán được trong một lít nước thải là nhu cầu oxy hóa học,
gọi là COD.
Bằng cách thực hiện đủ các phép đo COD v
à BOD5 người ta có thể xác định được quan hệ giữa hai giá trị này. Đối với nước
thải có nguồn gốc từ nước sinh hoạt (trừ nước thải công nghiệp) tỉ số này gần bằng
COD/BOD5 = 1,6.
Các yếu tố ô nhiễm khác
Các yếu tố này bao gồm nitơ và photpho. Hai nguyên tố này là chủ yếu cho sự phát
triển của vi sinh vật khi ăn các chất hữu cơ. Ví dụ: Thả một lượng phân bón quá
lớn trong hồ hoặc sông, sẽ làm phát triển các cây thuỷ sinh phá hủy môi trường tự
nhiên.
Nitơ
Nitơ hiện diện trong nước thải dưới hai dạng:
• Anoni có nguồn gốc từ sự phân huỷ urê trong nước tiểu.
• Các protêin thành phần chủ yếu của thịt và mỡ có nguồn gốc động vật và
thực vật.
Photphat
Người ta tìm thấy photphat trong các lexitin nhưng trước hết là dưới dạng photphat
trong nước tiểu và các chất tẩy rửa.
Định lượng được thực hiện sau khi nung/sấy/phản ứng và chuyển thành photphat,
rồi nhờ phép so màu bằng bộ chỉ thị vanadomolibdenni.
Độ pH
Độ pH đo nhờ pH mét điện tử có cực bằng thuỷ tinh.
Điện thế oxy hóa khử EH
Đó là phép đo điện thế oxy hóa khử - nó đo độ tươi của chất thải. Người ta dùng
một pH mét điện tử nhưng với một điện cực bằng platin.
23
Các vi sinh vật
Bảng 2.3 cho biết một vài số liệu vể sự hiện diện của các vi sinh vật gặp trong
nước thải.
Bảng 2.3 Các tổ chức vi sinh vật trong nước thải
24
Bảng 2.5 Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa
cho phép trong nước thải sinh hoạt
25
2.2 Quy trình xử lý nước thải
Hệ thống thoát nước đô thị
Hệ thống thoát nước đô thị là hệ thống có tác dụng loại bỏ nước thải sinh hoạt từ
trong nhà ra ngoài , xử lý nước thải sinh hoạt, bao gồm các thiết bị môi trường như
đường ống nước truyền dẫn nước thải từ trong nhà ra đến hố thoát nước thành phố.
Thành phần của hệ thống:
• Thiết bị thu và dẫn bên trong nhà: bao gồm các thiết bị trong nhà vệ sinh,
các mạng lưới đường ống nước.
• Mạng lưới đường ống thoát nước bên ngoài: là hệ thống ống cống được đặt
ngầm hay lộ thiên có tác dụng dẫn nước thải bằng cách tự truyền dẫn ra các
trạm xử lý nước thải hay sông hồ.
• Trạm bơm và ống dẫn áp lực: có tác dụng truyền dẫn nước thải nếu nước
thải không thể tự di chuyển.
• Các công trình xử lý nước thải và cặn lắng.
• Cống và miệng xả nước thải vào nguồn nước: dùng để truyền dẫn nước thải
từ các công trình xử lý xả vào nguồn nước.
26
• Xử lý sơ bộ
• Lắng sơ bộ
• Xử lý nước bằng phương pháp vi sinh
• Xử lý bùn
Xử lý sơ bộ
a) Chắn rác
Chắn rác nhằm giữ lại các vật thể lớn do dòng nước thải vận chuyển đến, dựa theo
khoảng cách giữa các thanh chắn có thể chia thành 3 loại: thô, trung bình và tinh.
Việc lựa chọn thanh chắn rác phụ thuộc vào:
• Lưu lượng nước thải
• Mức nước
• Mức độ tự động hóa mong muốn cho sự hoạt động của lưới
27
b) Khử cát
Đặc tính của cát lắng từ nước thải dạo động rất lớn, tuy vậy đây là loại cặn làm ráo
nước tương đối dễ, sau khi làm khô thường có độ ẩm từ 13-65%, cặn hữu cơ bay
hơi chiếm từ 1-56%, tỷ trọng cát trơ đã làm sạch 2,7; khi cát trơ bị các chất hữu cơ
dính bám, tỷ trọng còn khoảng 1,3. Tỷ trọng khi đổ thành đông khoảng 1600 kg/m3.
Cỡ hạt cát >0,2mm thường gây trở ngại cho các công đoạn xử lý tiếp theo, thành
phần phân bố các cỡ hạt cát trong nước thải phụ thuộc vào mạng lưới công thu
gom, phần lớn cát lắng trong các hố thăm và trong bể lắng cát, có kích thước không
lọt qua sàng kích cỡ 0,15 mm.
Số lượng cát trong nước thải dao động tùy thuộc vào điều kiện địa phương, tình
trạng vệ sinh mặt phố, cơ cấu thu gom và vận chuyển nước thải. Hàm lượng cát
trong nước thải thu gom và vận chuyển bằng hệ thống cống chung lớn hơn trong
hệ thống cống riêng biệt, số lượng cát thường dao động từ 0,0037 đến 0,22 m3 cát
trong 1000m3 nước thải.
Cát lắng trong các hố thăm và bể lắng cát khi chưa rửa có thể chứa >50% cặn hữu
cơ có khả năng thối rữa, nếu để lâu không được xử lý sẽ gây mùi hôi thối, là nơi
sinh sản của ruồi muỗi và côn trùng, do đó ở các nhà máy lớn thường lắp hệ thống
rửa và phân loại cát, còn ở các nhà máy nhỏ, ở vùng xa thành phố thường được rắc
vôi bột hoặc chế phẩm chống mùi EM (effective microoganis) trước khi đem chôn
cùng với rác lấy từ song chắn và lưới chắn.
Bể khử cát có sục khí
Một dàn thiết bị phun khí đặt sát thành bên trong bể tạo thành một dòng hình xoắn
ốc quét đáy bể để tránh hiện tượng lắng các chất hữu cơ. Chỉ cát và các phần tử
nặng có thể lắng.
c) Loại bỏ dầu mỡ
Trên mạng lưới thu gom của đô thị có thể có các nhà máy công nghiệp xả nước
thải có lẫn dầu mỡ vào mạng. Để tách lượng dầu mỡ này, phải đặt thiết bị thu dầu
trước cửa xả vào cổng chung hoặc trước bể điều hòa ở nhà máy.
Có 2 phương pháp chủ yếu: dùng bể tách mỡ hoặc vi sinh.
Phương pháp 1: Xử lý dầu mỡ bằng phương pháp cơ học
28
Đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến để tách dầu mỡ, phương pháp này
khá hiệu quả trong việc tách lớp mỡ ra khỏi nước thải.
Nguyên lý hoạt động: Nước thải nhiễm dầu mỡ sẽ chảy vào bể tách mỡ, theo
nguyên lý mỡ nhẹ hơn nước sẽ nổi lên trên, thức ăn thừa và cặn bẩn sẽ lắng xuống
dưới đáy bể, phần nước sạch sẽ theo ống thoát trong bể tách mỡ chảy ra bể gom.
Phương pháp 2: Xử lý dầu mỡ trong nước thải bằng phương pháp vi sinh
Vi sinh ăn mỡ thường được sử dụng là vi sinh EcoClean Clog Away, sản phẩm
này có dạng bột, có chứa hàng tỷ vi sinh ăn mỡ, lượng vi khuẩn này sẽ hoạt hóa
nhanh khi hòa tan vào nước, sản phẩm có thể hòa tan trong nước máy và thời gian
bảo quản khoảng 60 ngày.
Cách sử dụng vi sinh ăn mỡ EcoClean Clog Away: vi sinh này có thể sử dụng để
thông cống hoặc xử lý mỡ trong bể tách mỡ.
Xử lý mỡ trong đường cống dẫn: lấy 1 pound (0,454kg) hòa tan thành 05 lít dung
dịch vi sinh xử lý đường cống dẫn. Chỉ cần hòa tan bằng nước máy.
Xử lý mỡ trong bể tách mỡ: lấy 2 pound hòa tan thành 05 lít dung dịch vi sinh đổ
vào bể tách mỡ, vi sinh ăn mỡ sẽ ăn hoàn toàn lượng mỡ có trong bề, bạn không
mất công sức phải vớt mỡ và cũng không lo ngại vấn đề thải bỏ lượng mỡ thừa từ
quá trình vớt mỡ như phương pháp tách mỡ cơ học.
29
• Hạn chế đáng kể lượng mỡ đóng khối.
• Hạn chế tối đa mùi hôi
• Không mất chi phí xử lý mỡ thừa, kinh tế an toàn và dễ sử dụng
• Giảm được chi phí bảo trì hệ thống
• Giảm hình thành bùn từ đáy bể.
Lắng sơ bộ
Bể lắng cho phép lưu nước thải trong thời gian nhất định nhằm giữ lại các tạp chất
lắng và tạp chất nổi có trong nước thải. Quá trình này chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố:
• Lưu lượng nước thải
• Thời gian lắng
• Vận tốc dòng chảy
• Nhiệt độ nước thải
• Kích thước bể
• Khối lượng riêng và tải lượng của chất rắn lơ lửng.
Theo công dụng có thể chia thành 2 loại:
• Bể lắng đợt 1: đặt trước công trình sinh học
• Bể lắng đợt 2: đặt sau công trình sinh học
Theo chế độ dòng chảy có thể chia thành 3 loại:
a) Bể lắng ngang:
Nước thải đi vào vùng phân phối nước đặt ở đầu bể lắng, qua vách phân phối,
nước chuyển động đều nước vào vùng lắng, thường cấu tạo dạng máng có lỗ.
Bể lắng ngang thường chia làm nhiều ngăn, chiều rộng mỗi ngăn từ 3 -6m. Chiều
dài không quy định. Khi bể có chiều dài quá lớn có thể cho nước chảy xoay chiều.
Để giảm bớt diện tích bề mặt xây dựng có thể xây dựng bể lắng nhiều tầng.
- Ưu điểm: Gọn, có thể làm hố thu cặn ở đầu bể hoặc dọc thwo chiều dài của
bể. Hiệu quả xử lý cao.
- Nhược điểm: Giá thành cao, có nhiều hố thu cặn tạo nên những vùng xoáy
làm giảm khả năng lắng của các hạt cặn, chiếm nhiều diện tích xây dựng.
b) Bể lắng đứng
30
Nguyên tắc hoạt động: Nước chảy vào ống trung tâm giữa bể, đi xuống dưới vào
bể lắng. Nước chuyển động theo chiều từ dưới lên trên, cặn rơi từ trên xuống đáy
bể. Nước đã lắng trong được thu vào máng vòng bố trí xung quanh thành bể và
đưa sang bể lọc.
- Ưu điểm: thiết kế gọn, diện tích đất xây dựng không nhiều, thuận tiện trong
việc xả bùn hoặc tuần hoàn bùn.
- Nhược điểm: hiệu quả xử lý không cao bằng bể lắng ngang, chi phí xây
dựng tốn kém, hiệu suất xử lý không cao.
c) Bể lắng Lamellar
Cấu tạo giống bể lắng ngang thông thường nhưng khác với bể lắng ngang là trong
vùng lắng của bể lắng Lamellar được đặt thêm các bản vách ngăn bằng thép không
rỉ hoặc bằng nhựa. Các bản vách ngăn này nghiêng 45-600 so với mặt phẳng nằm
ngang và song song với nhau.
- Ưu điểm: do cấu tạo thêm các bản vách ngăn nghiêng nên bể lắng loại này
hiệu quả xử lý cao hơn bể lắng ngang.
- Nhược điểm: Chi phí lắp ráp cao, phức tạp. Việc vệ sinh bể định kỳ khó
khăn. Theo thời gian thì các tấm lamellar sẽ cũ, xiêu vẹo.
31
Xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh
Phương pháp vi sinh thực chất là phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ hòa tan hoặc
vô cơ nhờ vi sinh vật. Tùy vào bản chất cung cấp không khí, các phương pháp
phân hủy sinh học có thể chi thành hiếu khí hoặc kị khí. Đây là phương pháp có
chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp nên được áp dụng phổ biến.
1) Công nghệ sinh học kị khí
Công nghệ này sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong điều kiện không
có oxy.
Phương trình phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí:
Chất hữu cơ CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2O + tế bào mới
Cần duy trì sinh khối vi sinh vật càng nhiều càng tốt và tạo tiếp xúc đủ giữa nước
thải và vi sinh vật.
Quá trình phân huỷ kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn:
• Thủy phân
• Axit hóa
• Axetat hóa
• Metan hóa
Các loại công trình nhằm áp dụng phương pháp kị khí hiện nay có thể kể đến như
hầm biogas, bể tự hoại, bể UASB v.v. trong đó phổ biến nhất là bể UASB.
Bể UASB (bể bùn kỵ khí dòng chảy ngược) được sử dụng để xử lý nước thải có
hàm lượng chất hữu cơ cao.
Ưu điểm:
• Chi phí đầu tư và vận hành thấp
32
• Lượng hóa chất cần bổ sung ít
• Ít tiêu hao năng lượng, có thể thu hồi và tái sử dụng năng lượng từ biogas
• Lượng bùn phát sinh ít, giảm diện tích công trình
Nhược điểm:
• Xây dựng lâu
• Bị ảnh hưởng bởi các chất độc hại
• Khó hồi phục sau thời gian ngừng hoạt động
34
sự thối rữa của bùn cặn, giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh và giảm thể tích
bùn cặn.
• Điều hòa bùn: xử lý bằng các tác nhân đông tụ như các muối sắt, nhôm và
vôi.
Nhược điểm của các phương pháp hóa học là chi phí cao, khả năng ăn mòn vật liệu
tăng, thiết bị vận hành phức tạp, thêm phần lưu giữ và thiết bị định lượng.
Cuối cùng, bùn được chế biến thành phân bón NPK, thiêu đốt để lấy nhiệt hoặc
chon lấp các vùng trũng tạo mặt bằng xây dựng các công trình mới.
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, Hà Nội:
NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2002.
[2] A. Lamouche, Công nghệ xử lý nước thải đô thị, Hà Nội: NXB Xây Dựng,
2010.
[3] T. X. Lai, Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Hà Nội: NXB Xây
Dựng, 2009.
[4] M. Nes, JIMEI Việt Nam, [Online]. Available:
https://congnghevotrung.com/thuyet-minh-quy-trinh-cong-nghe-san-xuat-
bia/.
[5] Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn
ngành sản xuất bia, Hà Nội, 2009.
[6] Valve Men Team, Valve Men, [Online]. Available: https://valve.vn/goc-
chuyen-gia/bia.html.
36