Professional Documents
Culture Documents
KHOA HÓA
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 2
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT BIA PHỐI VỊ TRÁI CÂY
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN HIỆN ĐẠI VỚI NĂNG SUẤT 75
TRIỆU LÍT/NĂM
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA HÓA
Trang i
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đồ án Công nghệ 2, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
cô, thầy, gia đình và bạn bè. Qua đây, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Cô T.S Lê Lý Thùy Trâm, giảng viên bộ môn Công nghệ sinh học, trường Đại
học Bách Khoa- Đại học Đà Nẵng đã hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong suốt
quãng thời gian qua.
BGH, quý thầy cô giáo trong khoa Hóa – trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng đã
tạo môi trường học tập cho em.
Bạn bè và gia đình luôn luôn ở bên, ủng hộ và giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để em
hoàn thành đồ án Công nghệ 2.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang ii
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
MỤC LỤC
Trang iii
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang v
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang vi
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang vii
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang viii
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Bảng 1. 1: Ưu và nhược điểm của hai công nghệ lên men này:.............................3
Bảng 1. 2: Thành phần của hoa houblon [2]..........................................................8
Bảng 1. 3: Các nguyên liệu thay thế. [1].............................................................12
Bảng 1. 4: So sánh hai loại nấm men lên men chìm và lên men nổi [1]..............14
Y
Bảng 3. 1: mức hao hụt qua từng công đoạn.......................................................30
Bảng 3. 2: Số ngày nghỉ trong năm 2021............................................................31
Bảng 3. 3: Bảng tổng kết tính cân bằng vật chất.................................................40
Bảng 4. 1: Thông số kỹ thuật silo chứa malt.......................................................42
Bảng 4. 2: Thông số kỹ thuật silo chứa gạo........................................................43
Bảng 4. 3: Thông số kỹ thuật của thiết bị làm sạch dạng rung kiểu PCV30P:.....43
Bảng 4. 4: Thông số kỹ thuật bunke chứa malt vàng sau làm sạch.....................45
Bảng 4. 5:Thông số kỹ thuật bunke chứa gạo sau làm sạch................................46
Bảng 4. 6: Thông số kỹ thuật thiết bị nghiền malt [50]:......................................46
Bảng 4. 7: Thông số kỹ thuật của máy nghiền gạo [32]......................................48
Bảng 4. 8: Thông số kỹ thuật bun ke chứa malt vàng sau nghiền........................49
Bảng 4. 9: Thông số kỹ thuật bunke chứa gạo sau nghiền...................................49
Bảng 4. 10: Thông số kỹ thuật nồi nấu gạo.........................................................52
Bảng 4. 11: Thông số kỹ thuật nồi nấu malt........................................................54
Bảng 4. 12: Thông số kỹ thuật nồi houblon hóa..................................................55
Bảng 4. 13: Thông số kỹ thuật của thiết bị lọp ép khung bản [34]......................56
Bảng 4. 14: Thông số kỹ thuật của nồi trung gian...............................................57
Bảng 4. 15: Thông số kỹ thuật của nồi nấu nước nóng........................................58
Bảng 4. 16: Thông số kỹ thuật của thùng chứa bã sau quá trình lọc....................59
Bảng 4. 17: Thông số kỹ thuật của thùng chứa puree mận..................................60
Bảng 4. 18: Thông số kỹ thuật của thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm Taibong PHE
TX3-GD [37]...............................................................................................................64
Trang ix
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang x
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có mức tiêu thụ rượu bia cao ở
Đông Nam Á, xếp thứ hai sau Thái Lan. Bia không chỉ được sử dụng trong các dịp lớn
mà ai cũng biết như tết, hè, giáng sinh,... mà còn trong các dịp nhỏ, thân quen trong
cuộc sống hằng ngày. Mọi người cùng nhau tụ tập vui vẻ, gặp gỡ bạn bè hay suy ngẫm
về cuộc sống cũng sẽ có xu hướng chọn rượu, bia hơn chứ không phải chọn nước suối,
nước ngọt. [16]
Bia là loại nước giải khát có truyền thống lâu đời, có giá trị dinh dưỡng cao và có
độ cồn thấp, mùi vị thơm, ngon và bổ dưỡng. Uống bia với một lượng thích hợp không
những có lợi cho sức khỏe, ăn cơm ngon, dễ tiêu hóa mà còn giảm được sự mệt mỏi
sau ngày làm việc mệt nhọc. Khi đời sống kinh tế xã hội phát triển nhu cầu tiêu thụ bia
của con người ngày càng tăng, thậm chí trở thành loại nước giải khát không thể thiếu
hàng ngày đối với mỗi người dân phương tây. [2]
Bia được làm từ các thành phần cơ bản như nước, malt đại mạch, hoa houblon,
men, bia mang lại tính cảm quan khá tốt cho người tiêu dùng. Ngoài ra CO 2 hòa tan
trong bia có tác dụng giải nhiệt nhanh, hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa, ngoài ra trong bia
còn chứa một lượng vitamin khá phong phú (chủ yếu là vitamin nhóm B như vitamin
B1, B2, PP…), đáp ứng nhu cầu giải khát của con người.
Với những giá trị mang lại, bia được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế
giới với sản lượng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, sự phát triển của bia trên thế giới
cũng ngày càng đa dạng đòi hỏi con người phải không ngừng đột phá, sáng tạo để có
thể cạnh tranh trên thị trường. Bia phối vị trái cây là một trong số ví dụ về sản phẩm
minh chứng cho sự đa dạng của bia.
Về cơ bản, Bia phối vị trái cây cũng tương tự các loại bia thông thường về quy
trình sản xuất. Với sự có mặt của trái cây, bia được tạo thành có mùi vị rất đặc trưng
và quyến rũ, tạo sự hấp dẫn và tăng cường dinh dưỡng cho các sản phẩm bia. [12]
Chính vì vậy, Nhằm tìm hiểu rõ hơn về bia phối vị trái cây em đã tiến hành đề tài
“Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện
đại với năng suất 75 triệu lít/năm”
Trang xi
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang xii
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 1
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 2
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Bảng 1. 1: Ưu và nhược điểm của hai công nghệ lên men này:
Lên men chìm Lên men nổi
(sử dụng nấm men Saccharomyces (sử dụng nấm men Saccharomyces
Carlbergensis) cerevisiae)
- Nấm men có khả năng kết bông - Nhiệt độ lên men cao nên đỡ
lắng xuống đáy khi nhiệt độ làm lạnh bằng tác nhân lạnh.
Ưu điểm giảm (lên men phụ), dễ dàng rút - Thời gian lên men chính ngắn
men. nên tạo ra bia có nồng độ cồn
- Bia ngon hơn. cao.
- Thời gian lên men dài. - Gây phức tạp cho công đoạn
- Nấm men chịu được nồng độ loại nấm men và sinh khối.
Nhược điểm cồn thấp. - Hương vị bia không đậm đà
như lên men chìm
Theo độ thanh trùng:
- Bia thanh trùng (bia lon, bia chai): yêu cầu bảo quản lạnh và thời gian
bảo quản dài.
- Bia không thanh trùng (bia hơi, bia tươi): ngon hơn và thơm hơn bia
thanh trùng vì khi thanh trùng sẽ làm mất đi một số chất và thành phần tạo hương
vị thơm ngon cho bia. Tuy nhiên, bia không thanh trùng không bảo quản được
lâu mà chỉ nên sử dụng trong vòng 48 giờ kể từ khi sản xuất.
Theo nồng độ cồn: bia được chia làm 3 loại chính:
- Bia không cồn: Ở Mỹ nếu lượng còn nhỏ hơn 0.5% thì được coi như là
không có etanol.
Hình 1. 3: Sản phẩm bia không cồn trên thị trường Việt Nam [25].
- Bia có nồng độ cồn trung bình từ 3 – 8%.
Trang 3
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 4
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Chống ung thư: các hoa bia có trong bia chứa xanthohumol, một chất
chống oxy hóa mạnh mẽ. Nồng độ của xanthahumol tự nhiên trong bia có thể giúp
cơ thể ngăn chặn sự phát triển của các khối u trong giai đoạn đầu.
Chống loãng xương: hoa bia chứa phyto-estrogen, một hợp chất có thể
giúp giảm chứng nóng ran và loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Tuy có lợi ích
như thế nhưng bia không nên lạm dụng để sử dụng như một liệu pháp thay thế cho
điều trị bằng estrogen.
Giảm cholessterol: tiêu thụ một lượng bia trung bình đã được chứng
minh tăng cholesterol HDL và làm giảm mật độ lipoprotein (LDL) – một
“cholesterol xấu” ở phụ nữ sau mãn kinh.
Tăng huyết áp: phụ nữ tiêu thụ 2 đến 3 cốc bia trên tuần cho thấy giảm
14% nguy cơ huyết áp cao. Nó cũng có tác dụng ngay cả với những bệnh nhân bị
huyết áp cao mãn tính [4].
1.2 Nguyên liệu sản xuất bia
1.2.1 Malt Đại mạch
Malt là sản phẩm được chế biến từ các loại hạt hòa thảo như đại mạch, tiểu mạch,
thóc, ngô… Sau khi cho nảy mầm ở điều kiện nhân tạo và sấy đến độ ẩm nhất định với
những điều kiện bắt buộc. Nó là một loại bán thành phẩm nhưng rất giàu chất dinh
dưỡng: chứa 16 - 18% các chất thấp phân tử dễ hòa tan, chủ yếu là đường đơn giản,
dextrin bậc thấp, các axit amin, các chất khoáng, các nhóm vitamin và đặc biệt chứa
một hệ enzim phong phú, chủ yếu là proteaza và amylaza.
Malt đại mạch là nguyên liệu chính để sản xuất các loại bia. Quá trình quan trọng
nhất mà qua đó hạt đại mạch trở thành hạt malt là sự nảy mầm. Mục tiêu lớn nhất của
quá trình nảy mầm và cũng là mục tiêu chủ yếu của quá trình sản xuất malt là để hoạt
hóa, tích lũy về khối lượng và hoạt lực của hệ enzim có trong hạt đại mạch. Hệ enzim
này sẽ là động lực chủ yếu để phân cắt các hợp chất cao phân tử trong nội nhũ của hạt
thành các sản phẩm thấp phân tử (chủ yếu là đường đơn giản, dextrin bậc thấp, axit
amin, albumoza, pepton và nhiều chất khác) hòa tan bền vững vào nước để trở thành
chất chiết của dịch đường [2].
Phân loại malt: malt được chia làm hai loại: malt vàng và malt đen (malt vàng
và malt đen chỉ khác nhau ở chế độ sấy), đặc điểm của từng loại như sau:
Malt vàng: màu vàng sáng, hương và vị ngọt nhẹ. Nhiệt độ sấy không
vượt quá 40⁰C.
Malt đen: màu nâu sẫm, hương và vị ngọt đậm, tạo bia đen có màu nâu
sẫm, độ nhớt cao, khả năng tạo và giữ bọt lớn. Nhiệt độ sấy tối đa là 105⁰C [1].
Trang 5
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 6
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 7
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trong sản xuất bia sử dụng búp hoa của cây cái. Trong hoa cái có chứa các chất
nhựa đắng và tinh dầu, các thành phầm này cung cấp cho bia các cấu tử đắng và thơm.
[1]
Trang 8
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 9
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Để khắc phục các nhược điểm trên, trong kỹ thuật sản xuất bia người ta đã chế
biến hoa cánh và các bộ phận của nó thành dạng bán thành phẩm, gọi là chế phẩm
houblon (hoa viên và cao hoa) để sử dụng được thuận tiện hơn. [2]
Ưu điểm của chế phẩm hoa houblon:
Khi sử dụng chế phẩm hoa houblon, bia có độ đắng ổn định.
Thời gian bảo quản chế phẩm hoa houblon khá dài do đó điều kiện sử dụng linh
hoạt hơn, không bị phụ thuộc vào sản lượng cũng như chất lượng hoa trồng hàng năm
cũng như tránh được sự biến động lớn về giá cả thị trường.
Độ đắng cao hơn. [1]
1.2.3 Nước
Trong bia thành phẩm hàm lượng nước chiếm đến 77 – 90%. Với một tỷ lệ lớn
như vậy trong một sản phẩm, ta có quyền nói rằng nước là một trong những nguyên
liệu chính để sản xuất bia.
Nước, thực chất là một dung dịch loãng của các loại muối ở dạng ion. Nhóm
cation thì chiếm nhiều nhất là Ca2+¿ ¿, Mg 2+¿¿, H +¿¿ , Na+¿¿, K +¿¿ , Fe2+ ¿¿, Mn2 +¿¿, và Al3 +¿¿,
còn nhóm anion thì chủ yếu là OH −¿¿, H CO3 , Cl−¿¿, SO42−¿¿, NO 3 , NO 2 , SiO32−¿¿,
−¿ ¿ −¿¿ −¿¿
và PO 43−¿¿.
1.2.3.1 Yêu cầu đối với nước dùng để sản xuất bia
- Độ cứng từ mềm đến trung bình.
- Hàm lượng muối cacbonat không quá 50mg/l
- Hàm lượng muối Mg 2+¿¿ không quá 100mg/l.
- Hàm lượng muối clorua 75 – 150mg/l.
- Hàm lượng CaSO 4 150 – 200mg/l.
- NH 3 và muối NO 2 không có.
- Hàm lượng ion sắt 2 không quá 0,3mg/l.
- Vi sinh vật không quá 100 tế bào/ml. [1]
Ngoài yêu cầu về thành phần hóa học, nước dùng trong sản xuất bia cần phải có
thêm các tiêu chuẩn sau đây:
- Trong, không có mùi và vị lạ.
- Chuẩn coli: 300ml (chuẩn coli là lượng nước tối thiểu cho phép phát hiện một
tế bào E.coli).
- Chỉ số coli: 3 (chỉ số coli là số tế bào E.coli cho phép có trong 1 lít nước) [2].
1.2.3.2 Xử lý nước
Việc xử lý nước phụ thuộc vào mức độ sạch của nó, quy trình xử lý trải qua các
giai đoạn sau:
- Loại các chất dạng huyền phù.
- Loại các chất hòa tan.
Trang 10
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 11
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Hình 1. 12: những loại trái cây sử dụng để lên men. [14]
Trang 12
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 13
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 14
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Có khả năng sống sót cao cho mục đích tái sử dụng.
Sản phẩm tạo ra bao gồm các hợp chất tạo hương và vị đắng đặc trưng cho bia.
Đặc tính di truyền ổn định cao [1].
1.2.7 Các nguyên liệu phụ khác
Ngoài các nguyên liệu chính trong sản xuất bia, còn phải kể đến nhiều nguyên
liệu phụ khác có vai trò không kém phần quan trọng, đặc biệt là trong công nghiệp sản
xuất bia ngày nay.
Các nguyên liệu phụ này có thể kể đến là các hóa chất sử dụng trong các công
đoạn tẩy rửa hay sử dụng để tăng hiệu quả của các công đoạn sản xuất như các loại bột
trợ lọc, các chất ổn định và đặc biệt là các enzim sử dụng trong công đoạn sản xuất
dịch đường lên men và lên men [1].
1.3 Các quá trình sinh lý, sinh hóa trong sản xuất bia
1.3.5 Các quá trình xảy ra khi nấu
Thực chất các quá trình xảy ra khi nấu bia là sự thủy phân các hợp chất cao phân
tử dưới sự xúc tác của enzyme. Các quá trình xảy ra trong nấu bia có thể chia làm 2
nhóm: quá trình enzyme và phi enzyme
- Quá trình enzyme: dưới tác động của các enzyme, các chất có trong
nguyên liệu (amyloza, amylopectin và dextrin bậc cao) sẽ bị thủy phân và chuyển
sang trạng thái hòa tan. Tinh bột sẽ chuyển thành các loại đường khác nhau và
dextrin nhờ hệ enzyme amylase. Dưới tác dụng của hệ enzyme protease, protein sẽ
bị thủy phân thành acid amin và các polipeptid bậc thấp. Phitin sẽ bị thủy phân và
giải phóng H 3 PO 4 nhờ enzyme phitase. Nhờ tác động của hệ enzyme xitase dẫn đến
sự thủy phân hemixenlulose và một số các chất khác của nguyên liệu để tạo thành
glucose, xilose, arabinose và các dextrin.
- Quá trình phi enzyme: dưới tác động nhiệt độ cao một phần protein bị
biến tính và đông tụ. Xảy ra phản ứng tạo thành melanoid, giữa các muối của nước
và photphat có trong khối cháo, giúp hòa tan các thành phần dễ hòa tan của malt
vào dung dịch [1].
1.3.6 Các quá trình xảy ra khi lên men
Quá trình lên men bia gồm 2 giai đoạn chính: lên men chính và lên men phụ.
1.3.6.1 Lên men chính
Trong quá trình lên men chính, dưới tác dụng của enzyme vi sinh vật để
chuyển hoá phần lớn đường thành rượu etylic, CO 2 và các sản phẩm khác góp phần
tạo nên hương vị cho sản phẩm.
- Quá trình sinh lý: thể hiện ở sự sinh trưởng và phát triển của tế bào nấm
men. Đây là quá trình quan trọng để đảm bảo đủ số lượng tế bào cho quá trình lên
Trang 16
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
men. Quá trình này thường xảy ra mạnh trong thời kì đầu của quá trình lên men
chính.
- Quá trình sinh hoá: đây là quá trình cơ bản trong lên men bia, là quá
trình chuyển hoá các chất có trong dịch đường nhờ tác động của nấm men bia.
Trong đó quá trình quan trọng nhất là chuyển đường thành rượu và CO 2. Ngoài ra
trong quá trình lên men còn xảy ra nhiều phản ứng khác sinh ra các sản phẩm phụ
như là: glyxerin, các axit hữu cơ, các rượu bậc cao, aldehyt, este, diaxetyl …
- Quá trình hoá lý: trong quá trình lên men do sự tích lũy các axit hữu cơ
làm pH môi trường giảm, thế oxi hoá giảm vì nấm men sử dụng hết O2, đồng thời có
quá trình tạo thành bọt do CO 2 được giải phóng ra.... [1].
1.3.6.2 Lên men phụ
Trong quá trình lên men phụ, phần đường còn lại tiếp tục được lên men để tạo
thành rượu, CO 2 và các sản phẩm khác, tức là ở đây xảy ra các quá trình nhằm ổn
định thành phần và tính chất cảm quan của sản phẩm. Gồm các quá trình cơ bản
sau:
- Sự hòa tan và liên kết CO 2 trong bia: Trong bia non chứa khoảng 0.2%
CO 2 mà yêu cầu hàm lượng CO 2 trong bia thành phẩm không nhỏ hơn 0.3%, do đó
phải bổ sung thêm CO 2 cho bia, CO 2 sinh ra khi lên men phần đường còn lại trong
bia là nguồn bổ sung CO 2 cho bia thành phẩm. CO 2 có trong bia tồn tại sự cân bằng
động như sau: CO 2 liên kết ↔ CO 2 hòa tan ↔ CO 2 dạng khí.
1.4 Bia phối vị trái cây
Về cơ bản, Bia phối vị trái cây cũng tương tự như các loại bia thông thường về
quy trình sản xuất. Tuy nhiên ở giai đoạn lên men, trái cây có thể được thêm vào ở quá
trình lên men, khi đó trái cây có thể được thêm vào ở quá trình lên men chính, lên men
phụ hoặc có thể ở sau giai đoạn houblon hóa dịch đường.
Với sự có mặt của trái cây, bia được tạo thành có mùi vị rất đặc trưng và quyến
rũ, tạo sự hấp dẫn và tăng cường dinh dưỡng cho các sản phẩm bia. Trái cây được sử
dụng để bổ sung vào bia có thể dưới dạng trái cây tươi, trái cây đông lạnh, trái cây
đóng hộp, puree trái cây hay nước ép [12].
Nhiều nhà sản xuất bia trái cây thích sử dụng trái cây tươi vì mùi vị và hương vị
được giữ nguyên vẹn, không bị mất đi bởi các quá trình chế biến. Tuy nhiên, việc sử
dụng trái cây tươi có nhiều điểm bất cập. Thứ nhất là vấn đề mùa vụ, ít có loại trái cây
nào cho quả quanh năm, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến thời gian hoạt động của nhà
máy, nhà máy đó chỉ có thể hoạt động theo mùa thu hoạch của loại trái cây lựa chọn.
Thứ 2, ở trái cây tươi luôn tồn tại các loại nấm men và vi sinh vật hoang dã, khi bổ
sung trái cây vào trong bia, các loại vi sinh vật hoang dã này sẽ phát triển và hoạt động
có thể tạo ra nhiều mùi vị không mong muốn ở bia và có thể làm hỏng bia. Chính vì
Trang 17
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
những bất cập của việc sử dụng trái cây tươi mà việc sử dụng các dạng trái cây như
puree hay nước ép là một lựa chọn tối ưu. Chúng không phụ thuộc vào mùa vụ vì đã
được xử lý đóng gói và bảo quản được lâu, giảm các bước xử lý ban đầu, chỉ cần bổ
sung trực tiếp vào. Đặc biệt, chúng đã được thanh trùng, vấn đề vi sinh vật không còn
là mối lo ngại. Tuy nhiên, lưu ý cần lựa chọn các sản phẩm 100% trái cây không bổ
sung thêm đường, acid, vì đường sẽ làm tăng nồng độ cồn của bia, acid sẽ làm cho bia
chua hơn, một số sản phẩm còn chứa chất bảo quản, chúng làm ảnh hưởng đến sự phát
triển và hoạt động của nấm men bia. Không nên sử dụng trái cây dạng mứt hay thạch
vì trong chúng có chưa pectin sẽ gây đục bia [29].
Trang 18
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
chế biến đã cho ra đời nhiều loại bia trái cây phong phú. Trong tương lai, sẽ có thêm
nhiều loại bia trái cây được sản sinh ra trên đất nước này [13].
CHƯƠNG 2: CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
2.1 Quy trình công nghệ sản xuất bia phối vị trái cây
Qua quá trình tìm hiểu và tham khảo các nguồn tài liệu, dây chuyền công nghệ
được lựa chọn như sau:
Malt Gạo
Hội cháo
Nấu malt Nấu gạo
malt
Đường hóa
Đường
Hoa houblon Houblon hóa
Puree mận
Lắng trong Bã
Nấm men
Thanh trùng
Sản phẩm
Hình 2. 1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất bia trái cây
Trang 19
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 20
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 21
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
2.2.4.2Nấu Malt
Tiến hành:
Khi nồi gạo đạt đến nhiệt độ 95⁰C thì tại nồi malt tiến hành đưa nước có
nhiệt độ khoảng 50⁰C và bột malt vào nồi với tỷ lệ malt : nước là 1: 1 (1kg bột
nghiền phối trộn với 1 lít nước), đồng thời cho cánh khuấy hoạt động. Rồi tăng
nhiệt độ lên 55⁰C (nhiệt độ tối ưu cho enzyme protease hoạt động) trong 40 phút.
Kết thúc giai đoạn đun sôi cháo, tiến hành hội cháo từ nồi gạo sang nồi malt để
thực hiện quá trình đường hóa, bơm từ từ để nhiệt độ trong nồi không tăng đột
ngột [2].
Input: hỗn hợp malt với nước 50⁰C.
Output: hỗn hợp malt đã được đạm hóa.
2.2.5 Đường hóa
Mục đích: tạo các vùng nhiệt độ thích hợp cho hệ thống enzyme hoạt
động, phân cắt các hợp chất cao phân tử có trong malt và gạo thành các sản phẩm
thấp phân tử để cùng với các cấu tử thấp phân tử đã có sẵn trong nguyên liệu hòa
tan bền vững vào dịch đường [1].
Tiến hành:
Khi hội cháo xong, nhiệt độ trong nồi malt lúc này khoảng 63⁰C. Giữ nhiệt
độ trong nồi ổn định trong vòng 15 phút, đây là nhiệt độ tối ưu của β-amylase
hoạt động phân hủy tinh bột thành chủ yếu đường maltose và một ít dextrin bậc
thấp (dextrin là một loại đường không lên men được, nó tồn tại trong bia và
quyết định đến chất lượng của bia).
Sau đó nâng nhiệt độ lên 72⁰C (nhiệt độ tối ưu của α-amylase) trong vòng
10 phút và giữ trong vòng 20 phút để đường hóa nguyên liệu. Kết thúc đường
hóa xác định bằng phương pháp thử iôt. nâng nhiệt độ lên 78⁰C và kết thúc quá
trình đường hóa, tiếp tục đến quá trình lọc [2].
Trong quá trình đường hóa, khuấy trộn cũng giữ một vai trò quan trọng. Vì
vậy, cần điều chỉnh tốc độ quay của cánh khuấy sao cho phù hợp với từng lúc.
Khi tăng nhiệt cần tăng tốc quay đảm bảo truyền nhiệt đều cho toàn bộ khối dịch.
Khi giữ nhiệt thì giảm tốc độ quay để tránh thất thoát nhiệt [1].
Input: hỗn hợp gạo và malt sau khi nấu.
Output: dịch đường thô có lẫn bã ở nhiệt độ 78oC.
Trang 22
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Thiết bị sử dụng:
Nồi nấu gạo và nấu malt có cấu tạo giống nhau, chỉ khác nhau về thể tích.
Thể tích nồi nấu malt lớn hơn nồi nấu gạo do ở nồi nấu malt diễn ra quá trình hội
cháo và đường hóa.
90 85 85
78
80 72 72 72 72
70 63 63
55 55
Nhiệt độ (⁰C)
60
50 50 50
50 Gạo
40 Malt
30 Đường
hóa
20
10
0
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180
Thời gian (phút)
Nồi nấu có rất nhiều dạng, phổ biến nhất là loại có thân hình trụ đáy lồi,
được trang bị áo hơi để gia nhiệt. Trong nồi nấu có hệ thống truyền động và hệ
thống cánh khuấy đặt ở phía dưới.
Hình 2. 2: Giản đồ nhiệt độ nấu bia.
2.2.6 Lọc dịch đường
Mục đích: Tách dịch đường hay dịch hèm với vỏ và những phần nội nhũ
của hạt không tan. Ngoài ra giữ lại cùng với bã những chất không mong muốn
như kim loại nặng, tanin, lipit…[1] Có vỏ malt đóng vai trò làm chất trợ lọc.
Tiến hành: Quá trình lọc chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Lọc dịch đầu: giai đoạn tách dịch ra khỏi bã. Trong suốt quá
trình lọc, bã đóng vai trò như một lớp vật liệu lọc.
- Giai đoạn 2: Rửa bã:
Sau khi tách dịch ra khỏi bã, trong bã còn giữ lại một lượng các chất hòa
tan đặc biệt là đường,… Mục đích của rửa bã là để thu hồi những chất chiết này.
Rửa bã được thực hiện bằng nước nóng (78 – 80⁰C) và thường xuyên điều
chỉnh nhiệt độ của nước rửa bã đến nhiệt độ này. Thực tế, nước kiềm tính thường
làm tăng sự hòa tan những chất không muốn (polyphenol) [1].
Thiết bị sử dụng: thiết bị lọc khung bản.
Input: dịch đường thô có lẫn bã ở nhiệt độ 78oC.
Output: dịch đường trong ở nhiệt độ 78 oC.
Trang 23
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 24
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 25
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 26
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
- Men giống thuần khiết được nuôi cấy qua hai giai đoạn: giai đoạn nuôi
cấy trong phòng thí nghiệm và giai đoạn nuôi cấy sản xuất:
Giai đoạn nuôi cấy trong phòng thí nghiệm: men giống thuần khiết bắt
đầu nuôi cấy ở 25⁰C, tạo điều kiện cho nó sinh sản ở nhiệt độ 18 - 20⁰C
cho đến 10 lít. Sau đó chuyển sang giai đoạn nhân giống trong sản xuất.
Giai đoạn nuôi cấy sản xuất: Khi đưa vào nuôi cấy sản xuất thì cho phát
triển ở 12 - 15⁰C và tiếp tục phát triển giống ở 6 - 10⁰C đến số lượng cần
thiết thì đưa vào thiết bị lên men.
Các quá trình thực hiện trong thiết bị nuôi cấy nấm men kín và tiệt trùng
theo các mô hình khác nhau [1].
Thiết bị sử dụng: Hệ thống nuôi cấy nấm men quy mô phòng thí nghiệm
và thiết bị nuôi cấy nấm men thuần khiết lớn.
2.2.10.2 Lên men
Mục đích: dưới tác dụng của enzyme có trong nấm men chuyển hóa một
lượng lớn cơ chất (chủ yếu là đường và dextrin bậc thấp) có trong dịch đường để
tạo thành rượu etylic, khí cacbonic và một số sản phẩm như este, aldehid,
glyxerin… tạo nên hương vị đặc trưng cho sản phẩm bia.
Quá trình lên men gồm 2 giai đoạn chính:
- Lên men chính: là quá trình chuyển hóa các chất đường, dextrin phân tử
lượng thấp chủ yếu thành C 2 H 5 OH , CO 2 và định hình hương vị của bia. Sau quá
trình lên men chính, dịch đường houblon hóa được chuyển thành bia non. Bia
non đục, có mùi vị đặc trưng, không thích hợp cho giải khát vì có hàm lượng
diaxetyl cao gây đau đầu.
Phương trình chuyển hóa trong quá trình lên men chính:
C 6 H 12 O 6 → 2C 2 H 5 OH + 2CO 2 + Q.
- Lên men phụ: là giai đoạn sau lên men chính, tiếp tục lên men lượng
đường còn sót lại để tạo thành CO 2 và các sản phẩm khác. Đồng thời khử và
chuyển lượng diaxetyl tạo thành các chất este, làm giảm hàm lượng aldehid…
nhằm ổn định thành phần và tính chất cảm quan của sản phẩm. Quá trình lên men
phụ thực chất là quá trình tàng trữ và hoàn thiện sản phẩm làm chín bia non, hình
thành vị, bọt và quyết định độ bền vững của bia [2].
Tiến hành:
Đối với phương pháp lên men hiện đại thì cả 2 quá trình lên men chính và
phụ sẽ được thực hiện trong cùng 1 tank lên men.
Bơm dịch đường (6 – 10⁰C) sau khi được làm lạnh vào đến 1/3 thể tích
tank lên men thì cho nấm men vào. Trên đường ống dẫn dịch nha vào tank, sục
Trang 27
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
thêm khí oxi vô trùng. Việc bổ sung oxi sẽ kích hoạt nấm men tăng trưởng, tăng
số lượng đảm bảo cho quá trình lên men. Nếu thiếu oxi sẽ dẫn đến lên men chậm
không triệt để. Khi sử dụng hết oxi trong tank, nấm men vẫn tiếp tục sinh trưởng
và tiến hành quá trình lên men.
Sau 24h kể từ lúc nạp nấm men vào tank, mở van xả CO 2 để CO 2 tạo thành
đẩy hết không khí ra ngoài và thu hồi CO 2 nhằm tái sử dụng cho công đoạn khác.
Trong quá trình lên men, nấm men phát triển và lên men sẽ sinh ra nhiệt
nên phải cần chú ý theo dõi nhiệt độ và vận hành áo lạnh sao cho nhiệt độ duy trì
dưới 12⁰C. Các tank lên men có từ 3 – 5 áo lạnh giúp điều chỉnh nhiệt độ thích
hợp cho các quá trình xảy ra khi lên men.
Sau 7 ngày đêm, nồng độ chất hòa tan sẽ giảm đáng kể và nấm men bắt đầu
lắng xuống, lúc này quá trình lên men chính xem như là kết thúc. Vận hành áo
lạnh dưới cùng của tank để hạ nhiệt phần đáy đến 0 – 2⁰C nhằm đẩy nhanh quá
trình kết lắng của nấm men và bảo quản sinh khối men lắng hạn chế tối đa sự tự
phân, duy trì chất lượng nấm men.
Đến quá trình lên men phụ, nhiệt độ bia non vùng thân của tank lên men
vẫn ở dưới 12⁰C. Tiếp tục duy trì nhiệt độ này thêm 6 ngày để khử diacetyl. Sau
đó, vận hành các áo lạnh ở phần thân và đỉnh để hạ toàn bộ khối bia bên trong
xuống 0 – 2⁰C để làm trong bia và ổn định CO 2.
Lên men phụ gồm các quá trình:
- Sử dụng chất chiết còn lại: diễn ra rất chậm với một lượng đường không
đáng kể.
- Hòa tan CO 2 trong bia: CO 2 là một thành phần chính của bia, giúp bia có
khả năng tạo bọt tốt, đồng thời cũng là chất bảo quản ức chế sự phát triển của vi
sinh vật trong bia.
- Hoàn thiện hương vị của bia: Bia non sẽ có mùi nồng, đắng nhờ quá
trình lên men phụ và chuyển hóa nhiều chất như: diacetyl, hợp chất lưu huỳnh
(dimetyl sunfua), các chất aldehyt, acid béo bay hơi, acid amin và các hợp chất
khác gây ảnh hưởng xấu đến bia.
- Ổn định bia: quá trình này có thể bổ sung một số chất ổn định để tăng
tính bền keo, hấp phụ polyphenol. Có 2 loại chất ổn định: Chất ổn định cải thiện
độ ổn định keo đặc biệt (than hoạt tính) và chất làm giảm độ đục của bia (Resin,
casein, polyvinylpyrrolidone…).
Sau 10 ngày từ lúc lên men sẽ tiến hành kiểm tra và rút sinh khối nấm men
lắng ở đáy tank. Kiểm tra hàm lượng diacetyl cuối giai đoạn ủ chính dưới
0,1mg/l là đạt yêu cầu [2].
Tổng thời gian lên men chính và phụ là 17 ngày.
Trang 28
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Thiết bị sử dụng: Thiết bị lên men hiện đại không có cánh khuấy nhưng
có lớp áo lạnh.
Input: dịch đường đã làm lạnh và nấm men Saccharomyces carlsbergensis.
Output: bia thành phẩm sau quá trình lên men nhờ nấm men.
2.2.10.3 Thu hồi và xử lý sữa men
Mục đích: thu hồi sữa men và duy trì thật tốt nấm men vừa thu được sau
khi lên men chính và để dùng cấy giống cho mẻ tiếp theo.
Tiến hành:
Nấm men bị thoái hóa một cách rõ rệt nếu để cả một ngày mà không lên
men. Như vậy cần sử dụng nấm men càng sớm càng tốt ngay sau khi thu được để
giữ nấm men ở trạng thái tốt.
Sữa men được thu vào các chậu chuyên dùng, sau đó trộn với nước lạnh vô
trùng có cùng thể tích vào nấm men, khuấy trộn để các cặn bẩn, xác men chết nổi
lên trên, gạn bỏ phần bẩn và thay nước rửa nhiều lần cho đến khi nấm men sạch.
Không nên lặp lại quá nhiều lần vì các hợp chất trong nấm men sẽ khuếch tán
vào trong nước và khi ở trong nước quá lâu nấm men sẽ bị thoái hóa nhanh hơn
rất nhiều so với ở trong bia [1].
Hàng ngày phải thay nước cho men và giữ nhiệt độ nước trong thiết bị bảo
quản gần 0⁰C. Trong nước lạnh, nấm men có thể bảo quản tốt từ 4 - 6 ngày. Để
lên men trở lại ta thực hiện như sau: men sau khi rửa và sát trùng thì cho trộn với
dịch lên men theo tỉ lệ 2 - 6 lít men/100 lít dịch đường, khuấy đều cho lên men ở
nhiệt độ không vượt quá nhiệt độ lên men chính. Khi nào nấm men nảy chồi
mạnh và rượu tạo thành khoảng 0.3% coi như được. Tái sử dụng thực hiện cho
đến khi nào nấm men giống có hoạt lực lên men yếu hoặc bị nhiễm khuẩn [19].
Thiết bị sử dụng: thùng rửa sữa men.
2.2.10.4 Thu hồi CO 2
Mục đích: thu hồi và làm sạch CO 2 để bổ sung vào bia thành phẩm hoặc
cho các sản phẩm đồ uống có gas khác [1].
Nguyên tắc thu hồi: loại bỏ các chất sau:
- Không khí: làm oxy hóa bia nếu người ta dùng CO 2 để làm bão hòa và
không khí lúc này rất có hại cho các đồ uống có gas vì nó làm sủi bọt quá nhiều.
- Nước: có thể bị đọng lại ở van giảm áp khi xả hơi.
- Chất dễ bay hơi được tạo thành trong quá trình lên men [1].
Thiết bị sử dụng: Hệ thống thu hồi C O2.
Trang 29
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 30
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Nhiệt độ của nước phun ở các vùng như sau: vùng 1 là 45⁰C, vùng 2 là
60⁰C, vùng 3 là 45⁰C, vùng 4 là 35⁰C và vùng 5 là 25⁰C [2].
Phương tiện chuyển dịch trong băng tunel là băng tải lưới, cho nên nước
phun ở vùng nào thì được thu gom ngay vào bể chứa tương ứng ở phía dưới. Các
bể chứa nước được trang bị đường ống dẫn hơi để thường xuyên bổ sung nhiệt
cho chúng. Kiểu máy tunel này được gọi là tuyến tính bởi vì lon chạy trong đó
chỉ theo một đường thẳng: vào ở đầu máy và ra ở cuối máy thời gian hết 90 phút,
máy hoạt động liên tục.
Thiết bị sử dụng: Thiết bị thanh trùng được sử dụng rộng rãi nhất hiện
nay là loại tunel phun tự động.
Input: bia đã được chiết rót vào lon.
Output: bia lon thành phẩm.
Trang 31
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Mức hao hụt trong quá trình nghiền, làm sạch, nấu, lọc, houblon hoá, lắng trong
và làm lạnh nhanh tính theo phần trăm chất khô của nguyên liệu trước đó. Còn hao hụt
trong quá trình lên men, lọc bia, chiết rót, thanh trùng tính theo phần trăm thể tích
trước đó.
Nhà máy làm việc 12 tháng trong một năm, nghĩ các ngày lễ theo quy định của nhà
nước, tết và chủ nhật, nếu ngày lễ trùng với ngày chủ nhật thì sẽ được nghỉ bù thêm
một ngày. Làm việc 3 ca/ngày. Riêng đối với phân xưởng lên men, do đặc thù của
công nghệ nên làm việc liên tục. Các thiết bị có thể được vệ sinh vào ngày chủ nhật.
Bảng 3. 2: Số ngày nghỉ trong năm 2021.
STT Ngày nghỉ Số ngày
1 Tết Dương lịch 1
2 Tết Âm lịch 7
3 Giỗ tổ Hùng Vương 1
4 Ngày chiến thắng và Quốc tế lao động 2
5 Ngày Quốc Khánh 2
6 Chủ Nhật 51
Số ngày làm việc trong năm là: 365 – (1+7+1+2+2+51) = 301 (ngày)
Số ca làm việc trong 1 năm: 301 x 3 = 903 (ca)
Theo quy trình nấu đã chọn ở mục (2.2.4), tổng thời gian thực hiện một mẻ nấu
là 165 phút và bơm sang thiết bị lọc 20 phút, nhưng vì nồi gạo và nồi malt tiến hành
song song nên chỉ có mẻ nấu đầu tiên mất 165 phút, còn các mẻ tiếp theo chỉ mất 100
phút.
24 x 60−( 165+20 )
Vậy số mẻ nấu trong một ngày: + 1 = 11,45
100+20
Chọn 11 mẻ / ngày.
Số mẻ sản xuất trong 1 năm: 301 x 11= 3311 (mẻ)
3.3 Tính nguyên liệu vật chất cho 100kg nguyên liệu vật chất
3.3.1 Lượng chất khô trong nguyên liệu hạt
60× ( 100−4 )
Malt vàng: = 57,6 (kg)
100
35× ( 100−10 )
Gạo: = 31,5 (kg)
100
3.3.2 Lượng nguyên liệu còn lại sau làm sạch
- Chất khô:
57.6× ( 100−1 )
Malt vàng: = 57,02 (kg)
100
31,5× ( 100−1 )
Gạo: = 31,19 (kg)
100
Trang 33
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
- Nguyên liệu:
57,02×100
Malt vàng: = 59,4 (kg)
100−4
31.19× 100
Gạo: = 34,66 (kg)
100−10
3.3.3 Lượng nguyên liệu còn lại sau khi nghiền
- Chất khô:
57,02× (100−0,5 )
Malt vàng: = 56,73 (kg)
100
31,19× ( 100−0,5 )
Gạo: = 31,03 (kg)
100
- Nguyên liệu:
56,73× 100
Malt vàng: = 59,09 (kg)
100−4
31,03× 100
Gạo: = 34,48 (kg)
100−10
3.3.4 Lượng chất khô của hạt chuyển vào dịch đường khi nấu (tính theo độ
chiết của hạt)
56,73 x 70
Malt vàng: 100 = 39,71 (kg)
31,03× 85
Gạo: = 26,38 (kg)
100
Tổng lượng chất khô của hạt chuyển vào đường khi nấu:
39,71 + 26,38 = 66,09 (kg)
3.3.5 Lượng chất khô còn lại sau quá trình nấu
66,09× ( 100−1 )
= 65,43 (kg)
100
3.3.6 Lượng chất khô còn lại sau lọc
65,43× ( 100−2 )
= 64,12 (kg)
100
3.3.7 Thể tích của dịch đường khi đun sôi
- Nồng độ chất khô của dịch đường sau khi lắng trong và làm lạnh là 11%,
trong quá trình houblon hoá có một lượng nước bay hơi làm nồng độ của dịch
đường tăng khoảng 1 – 1,5% ta chọn 1% [2].
Còn quá trình lắng trong và làm lạnh, nồng độ của dịch đường tăng từ 0,4 –
1,2% ta chọn 0,4%.
Giả sử, sau khi bổ sung puree mận thì nồng độ dịch đường tăng từ 1 – 1,5% ta
chọn 1%.
- Do đó cần phải khống chế nồng độ dịch đường trước khi houblon hóa là:
11 – (1 + 0,4 + 1 ) = 8,6%
Trang 34
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
- Khối lượng riêng dịch đường 8,6% ở 20⁰C là 1034,22 (kg/m3) [20]
Theo công nghệ ở mục đường được bổ sung vào giai đoạn houblon hóa nên tổng
lượng chất khô của nguyên liệu chuyển vào thiết bị houblon hóa là:
5× ( 100−0,06 ) 100−2
64,12 + 100
x 100 = 69,02 (kg)
Khối lượng dịch đường 8,6% từ 100 kg nguyên liệu ban đầu:
69,02× 100
= 802,56 (kg)
8,6
- Thể tích của dịch đường trước khi đun sôi (quy về 20⁰C)
802,56
m 3 ¿ = 776 (lít)
1034,22 = 0,776 (
3.3.8 Lượng puree bổ sung vào quá trình houblon hóa
Puree mận được bổ sung vào cuối quá trình houblon hóa với hàm lượng 120g/l
[21]. Vậy lượng puree bổ sung vào là:
776 x 120
= 93,12 (kg)
1000
Giả sử khối lượng riêng của puree là 1100 kg/m3. Thể tích puree bổ sung vào là:
93,12
x 1000 = 84,65 (lít)
1100
Cứ 78g mận sẽ có khoảng 7,4g đường [18]. Vậy lượng chất khô trong puree mận:
84,65 x 7,4
78 = 8,03 (kg)
3.3.9 Lượng hoa houblon cần dùng
Thể tích của dịch đường trước khi đun sôi đã tính ở trên là: 776 lít.
Lượng hoa nhà máy sử dụng là 3 g/lít dịch đường.
Vậy lượng hoa cần dùng: 776 x 3 = 2328 (g)
Trong đó 50% lượng hoa là dùng dưới dạng cao hoa, với 1 gam cao hoa có thể
thay thế cho 5 gam hoa nguyên cánh. Như vậy lượng cao hoa cần dùng là:
2328× 50
= 232,8 (g) = 0,23 (kg)
100× 5
Và 50% lượng hoa là dùng dưới dạng hoa viên mà 1g hoa viên thay thế cho 3g
hoa nguyên cánh. Vậy lượng hoa viên cần dùng là:
2328× 50
100× 3 = 388 (g) = 0,39 (kg)
Vì thể tích đi vào và đi ra không làm thay đổi đáng kể đến chất lỏng nên ta có thể
dùng công thức tính thể tích như khối lượng. Vậy, thể tích hoa houblon bổ sung bằng
khối lượng chất khô khi bổ sung hoa houblon:
0,23 + 0,39 = 0,62 (lít)
Trang 35
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Vì hàm lượng chất chiết nhỏ hơn nhiều so với hàm lượng nước trong dịch đường
nên ta tính thể tích dịch đường theo thể tích nước.
Ta có: Thể tích riêng của nước ở 20⁰C là: 1000,77 x 10−6 (m3/kg) và ở 100oC là
1043,43 x 10-6 (m³/kg) [20].
Thể tích dịch đường khi đun sôi là:
(776+ 84,65+ 0,62) x 1043,43 x 10−6
= 897,98 (lít)
1000,77 x 10−6
3.3.10 Lượng chất khô còn lại sau khi houblon hóa
(69,02+8,03+ 0,62) × ( 100−1 )
= 76,89 (kg)
100
3.3.11 Lượng dịch đường còn lại sau khi houblon hóa
Tính theo khối lượng:
76,89× 100
= 725,38 (kg)
8,6+1+1
Khối lượng riêng dịch đường 10,6% ở 200C là 1042,47 (kg/m3) [20].
Thể tích dịch đường sau khi houblon hóa ở 1000C:
725,38× 103 1043,43× 10
−6
x = 725,49 (lít)
1042,47 1000,77× 10−6
3.3.12 Lượng chất khô còn lại sau lắng trong
76,89× ( 100−1 )
= 76,12 (kg)
100
3.3.13 Khối lượng dịch đường sau lắng trong
76,12×100
= 692 (kg)
11
Khối lượng dịch đường 11% ở 20⁰C là 1044,13 (kg/m3) [20].
Thể tích dịch đường sau lắng trong ở 20⁰C là:
692× 1000
= 662,75 (lít)
1044,13
Sau khi lắng trong, nhiệt độ dịch đường giảm còn khoảng 90⁰C
Thể tích riêng của nước ở 20⁰C là: 1000,77 x 10−6 m3/kg [20].
Thể tích riêng của nước ở 90⁰C là: 1035,9 x 10−6 m3/kg [20].
Vậy thể tích của dịch đường sau lắng trong:
662,75× 1035,90× 10−6
= 685,42 (lít)
1000,77× 10−6
3.3.14 Lượng chất khô còn lại sau quá trình làm lạnh
76,12× (100−0,5 )
= 75,74 (kg)
100
Trang 36
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
3.3.15 Khối lượng của dịch lên men từ 100kg nguyên liệu ban đầu
75,74 ×100
= 688,73 (kg)
11
Khối lượng riêng của dịch đường 11% ở 20⁰C là: 1044,13 (kg/m3) [20].
Thể tích của dịch đường 11% ở 20⁰C là:
688,73× 1000
= 659,62 (lít)
1044,13
Khi làm lạnh dịch đường đến nhiệt độ lên men (9⁰C) thì có sự giảm thể tích của
dịch lên men và ta coi sự giảm này cũng là sự giảm thể tích của nước theo nhiệt độ.
Thể tích riêng của nước ở 20⁰C là 1000,77 x 10−6 (m3/kg) và ở 9⁰C là 1000,19 x
10−6 (m3/kg) [20].
Như vậy thể tích của dịch lên men là:
659,62× 1000,19× 10−6
= 659,24 (lít)
1000,77 × 10−6
3.3.16 Lượng bia sau khi lên men
659,24 × ( 100−3 )
= 653,65 (lít)
100
3.3.17 Lượng bia còn lại sau khi lọc
653,65× ( 100−1 )
= 647,11 (lít)
100
3.3.18 Lượng bia còn lại sau khi ổn định
647,11 × ( 100−0,5 )
= 643,87 (lít)
100
3.3.19 Lượng bia sau khi thanh trùng chiết lon
643,87 × ( 100−1 )
= 637,43 (lít)
100
3.3.20 Lượng bã nguyên liệu
Thông thường cứ 100kg nguyên liệu ban đầu, sau khi nấu và lọc thu được
khoảng 125 – 130kg bã ướt có độ ẩm 75 – 80%
Ta có, lượng chất khô (tính theo độ chiết) của hạt chuyển vào dịch đường khi
nấu:
39,71 + 26,38 = 66,09 (kg)
Lượng bã ướt thu hồi được:
66,09 x 125
= 82,61 (kg)
100
3.3.21 Lượng men giống đặc cần dùng
Men giống được đưa vào lên men với tỷ lệ khoảng 1%, chọn 1 lít men giống đặc,
độ ẩm 88% cho 100 lít dịch lên men
659,24 ×1
Vậy lượng men giống cần dùng là: = 6,59 (lít)
100
Trang 37
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Nên quá trình lên men được biểu diễn bởi phương trình:
C 12 H 22 O 11 + H 2 O → 2C 6 H 12 O 6
45,44 45,44
2x
324 324
2C 6 H 12 O6 → 4C 2 H 5 OH + 4C O2+ Q
45,44 45,44
2x 4x
324 324
Lượng C O2 sinh ra:
45,44 ×176
= 23,38 (kg)
342
Hàm lượng C O2 trong bia chiếm 0,3% - 0,45%, chọn 0,4%
Do đó hàm lượng CO2 liên kết trong bia là:
653,65× 0,4
= 2,61 (kg)
100
Vậy lượng CO2 tự do thu hồi được: 23,38 – 2,61 = 20,77 (kg)
3.3.23 Lượng sữa men thu hồi
Thường cứ 100 lít dịch lên men thì thu được 2 lít sữa men có độ ẩm 85%, trong
số đó chỉ có 0,8 lít dùng làm men giống, số còn lại được sử dụng vào mục đích khác
Lượng sữa men thu hồi được:
653,65× 2
= 13,07 (lít)
100
Lượng sữa men sử dụng làm giống:
653,65× 0,8
= 5,23 (lít)
100
Lượng sữa men sử dụng cho mục đích khác: 13,07– 5,23 = 7,84 (lít).
3.3.24 Lượng enzym cần dùng
Lượng enzyme Termamyl sử dụng khoảng 0,05 - 0,1% so với gạo đưa vào
26,38 x 0,1
nấu. Chọn tỉ lệ enzyme là 0,1%, ta có: = 0,026 (kg)
100
Trang 38
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 39
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 40
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Lượng enzyme:
0,026 ×3553,61
= 0,92 (kg)
100
3.4.19 Lượng vỏ lon
Nhà máy dùng lon có dung tích 330 ml để chứa bia. Lượng vỏ lon cần dùng
trong một ngày là:
249169,44
= 755059 (lon)
0,33
Chọn lượng hao hụt lon là 3% trong một năm
Lượng lon cần cung cấp trong một năm:
3
(755059 x 301) + x (755059 x 301) = 234090942 (lon)
100
3.4.20 Lượng nắp lon
Mỗi lon có một nắp suy ra số nắp lon cho một năm là 234090942 (nắp)
3.4.21 Lượng thùng carton
Mỗi thùng bia lon sẽ chứa 24 lon bia dung tích 330ml. Lượng hao hụt thùng
carton cho một năm là 2%.
Lượng thùng carton dùng cho 1 ngày là:
755059
= 31461 (thùng)
24
Lượng thùng carton dùng cho 1 năm là:
755059 x 301 2 755059 x 301
+ x = 9659093 (thùng)
24 100 24
Trang 41
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 42
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
α = 60⁰
Trang 43
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Vậy lượng malt vàng bảo quản trong 1 silo trong 1 tháng:
23453,83 x 30
= 234538,3 (𝑘𝑔).
3
Khối lượng riêng của malt vàng : ρ = 600 (kg/m3).
234538,3
Thể tích của silo cần là: = 434,33 (m3).
600 x 0,9
6000 π D 3 +333 π D3 tan ( 60 0)
Từ (*) ta có: V = = 434,33 → D = 5,52 (m).
8000
Vậy ta có:
- Đường kính phần hình trụ: D = 5,52 (m) = 5520 (mm).
D
- Đường kính ống tháo liệu: d = = 0,552 (m) = 552 (mm).
10
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,4 (m) = 400 (mm).
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 3D = 16,56 (m) = 16560 (mm).
D−d
- Chiều cao chóp: h1 = x tan(60⁰) = 4,3 (m) = 4300 (mm).
2
Vậy chiều cao của silo chứa: H = h1 + h2 + h = 21,26 (m) = 21260 (mm).
Bảng 4. 1: Thông số kỹ thuật silo chứa malt
Thiết bị Silo chứa malt
Đường kính phần trụ (D), mm 5520
Đường kính ống tháo liệu (d), mm 552
Chọn chiều cao ống tháo liệu (h), mm 400
Chiều cao phần hình trụ (h2 ¿, mm 16560
Chiều cao chóp (h1 ¿, mm 4300
chiều cao của silo chứa (H), mm 21260
Số lượng silo: 3 cái.
b. Tính silo chứa gạo
Dự tính gạo nhập về bảo quản trong silo đủ để sản xuất trong 1 tháng (30 ngày)
và được bảo quản trong 1 silo.
Theo bảng 3.3 thì lượng gạo cần dùng trong 1 ngày là: 13681,4 (kg).
13681,4 x 30
Vậy lượng gạo bảo quản trong 1 silo trong 15 ngày: = 410442 (𝑘𝑔).
1
Khối lượng riêng của gạo : ρ = 1200 (kg/m3).
410442
Thể tích của silo cần là: = 380,04 (m3).
1200 x 0,9
6000 π D 3 +333 π D3 tan ( 60 0)
Từ (*) ta có: V = = 380,04 → D = 5,28 (m).
8000
Vậy ta có:
- Đường kính phần hình trụ: D = 5,28 (m) = 5280 (mm).
Trang 44
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
D
- Đường kính ống tháo liệu: d = = 0,528 (m) = 528 (mm).
10
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,4 (m) = 400 (mm).
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 3D = 15,84 (m) = 15840 (mm).
D−d
- Chiều cao chóp: h1 = x tan(60⁰) = 4,12 (m) = 4120 (mm).
2
Vậy chiều cao của silo chứa: H = h1 + h2 + h = 20,36 (m) = 20360 (mm).
Bảng 4. 2: Thông số kỹ thuật silo chứa gạo
Thiết bị Silo chứa gạo
Đường kính phần trụ (D), mm 5280
Đường kính ống tháo liệu (d), mm 528
Chọn chiều cao ống tháo liệu (h), mm 400
Chiều cao phần hình trụ (h2 ¿, mm 15840
Chiều cao chóp (h1 ¿, mm 4120
chiều cao của silo chứa (H), mm 20360
Số lượng silo: 1 cái.
Bảo quản đường: Dự là đường bỏ trong bao 50kg và bảo quản trong
phòng chứa tạm ở tầng 1 phân xưởng nấu.
4.1.2 Thiết bị làm sạch
Để làm sạch malt và gạo ta sử dụng chung 1 loại thiết bị.
Tính toán thiết bị:
Theo bảng 3.3, tổng lượng nguyên liệu phải làm sạch trong 1 giờ là:
23453,83+13681,4
= 1547,3 (kg/h).
24
Giả sử hiệu suất sử dụng của máy là 80% thì năng suất cần của máy là:
1547,3
= 1934,13 (kg/h) = 1,93 (tấn/h).
0,8
Chọn thiết bị làm sạch dạng rung kiểu PCV30P với các thông số kỹ thuật [49]:
Bảng 4. 3: Thông số kỹ thuật của thiết bị làm sạch dạng rung kiểu PCV30P:
Năng suất (tấn/h) 3–4
Công suất (kw) 1,5
Kích thước ( DxRxC) (mm) 1870x1200x2010
Số lượng: 1 thiết bị.
Trang 45
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
α = 60⁰
Trang 46
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 47
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Vậy ta có:
- Đường kính phần hình trụ: D = 0,93 (m) = 930 (mm).
D
- Đường kính ống tháo liệu: d = = 0,093 (m) = 93 (mm).
10
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,2 (m) = 200 (mm).
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 1,4 (m) = 1400 (mm).
- Chiều cao chóp: h1 = 0,72 (m) = 720 (mm).
Vậy chiều cao của silo chứa: H = h1 + h2 + h = 2,32 (m) = 2320 (mm).
Bảng 4. 5:Thông số kỹ thuật bunke chứa gạo sau làm sạch
Thiết bị bunke chứa gạo (mm)
Đường kính phần trụ (D), mm 930
Đường kính ống tháo liệu (d), mm 93
Chọn chiều cao ống tháo liệu (h), mm 200
Chiều cao phần hình trụ (h2 ¿, mm 1400
Chiều cao chóp (h1 ¿, mm 720
chiều cao của bunke chứa (H), mm 2320
Số lượng bunke: 1 cái.
4.1.4 Thiết bị nghiền nguyên liệu.
a. Thiết bị nghiền malt vàng
Malt vàng sẽ được nghiền bằng thiết bị nghiền trục.
Tính toán thiết bị:
Theo bảng 3.3, lượng malt vàng phải được làm nghiền trong 1 giờ là:
23219,29
= 967,47 (kg/h).
24
Giả sử hiệu suất sử dụng của máy là 90% thì năng suất cần của máy là:
967,47
= 1074,97 (kg/h) = 1,07 (tấn/h).
0,9
Vậy ta chọn máy nghiền trục MMR-300 có các thông số kỹ thuật như sau [50]:
Bảng 4. 6: Thông số kỹ thuật thiết bị nghiền malt [50]:
Năng suất (kg/h) 1200 – 1800
Công suất (kw) 5,5
Kích thước (mm) 1200 x 954 x 1640
Số lượng: 1 thiết bị.
Trang 48
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 49
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
dưới thiết bị. Theo thời gian chiều quay của trục có thể đảo ngược tự động để
tránh bị mòn 1 bên.
Tính toán thiết bị:
Theo bảng 3.3, lượng gạo phải được làm nghiền trong 1 giờ là:
13548,49
= 564,52 (kg/h).
24
Giả sử hiệu suất sử dụng của máy là 90% thì năng suất cần của máy là:
564,52
= 627,24 (kg/h) = 0,63 (tấn/h).
0,9
Vậy ta chọn máy nghiền búa 40B có các thông số kỹ thuật như sau [32]:
Trang 50
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Vậy ta có:
- Đường kính phần hình trụ: D = 1,41 (m) = 1410 (mm).
D
- Đường kính ống tháo liệu: d = = 0,141 (m) = 141 (mm).
10
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,2 (m) = 200 (mm).
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 1,5D = 2,12 (m) = 2120 (mm).
D−d
- Chiều cao chóp: h1 = x tan(60⁰) = 1,1 (m) = 1100 (mm).
2
Vậy chiều cao của silo chứa: H = h1 + h2 + h = 3,41 (m) = 3410 (mm).
Bảng 4. 8: Thông số kỹ thuật bun ke chứa malt vàng sau nghiền
Thiết bị bunke chứa malt
Đường kính phần trụ (D), mm 1410
Đường kính ống tháo liệu (d), mm 141
Chọn chiều cao ống tháo liệu (h), mm 200
Chiều cao phần hình trụ (h2 ¿, mm 2120
Chiều cao chóp (h1 ¿, mm 1100
chiều cao của bunke chứa (H), mm 3410
Số lượng bunke: 1 cái.
b. Tính bunke chứa gạo
Theo bảng 3.3 thì lượng gạo cần chứa cho 1 mẻ sau nghiền là: 1225,28 (kg).
Khối lượng riêng của gạo : ρ = 1200 (kg/m3).
1225,28
Thể tích của silo cần là: = 1,13 (m3).
1200 x 0,9
Từ (**) ta có: V = 1,4 D3 = 1,13 → D = 0,93 (m).
Vậy ta có:
- Đường kính phần hình trụ: D = 0,93 (m) = 930 (mm).
D
- Đường kính ống tháo liệu: d = = 0,093 (m) = 93 (mm).
10
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,2 (m) = 200 (mm).
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 1,4 (m) = 1400 (mm).
- Chiều cao chóp: h1 = 0,72 (m) = 720 (mm).
Vậy chiều cao của silo chứa: H = h1 + h2 + h = 2,32 (m) = 2320 (mm).
Bảng 4. 9: Thông số kỹ thuật bunke chứa gạo sau nghiền
Thiết bị bunke chứa gạo (mm)
Đường kính phần trụ (D), mm 930
Đường kính ống tháo liệu (d), mm 93
Chọn chiều cao ống tháo liệu (h), mm 200
Chiều cao phần hình trụ (h2 ¿, mm 1400
Trang 51
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 52
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
- Ở giữa đáy nồi có cánh khuấy được truyền động bởi môto giảm tốc gắn
bên ngoài. Đỉnh nồi dạng hình nón có lắp ống thoát hơi ra ngoài, có cửa nạp
nguyên liệu và áp kế theo dõi áp suất [33].
Trang 53
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
D−d
Chiều cao của nắp là: h1= x tan(30⁰) (m)
2
a. Nồi nấu gạo
Lượng gạo đưa vào nồi nấu trong 1 mẻ là: 1225,28 (kg/mẻ).
Lượng malt lót (malt vàng) bổ sung vào nồi gạo bằng 10% lượng gạo nấu trong
mẻ. Vậy lượng malt lót đã bổ sung là: 1225,28 × 0.1 = 123 (kg/mẻ).
m 1225,28
Thể tích gạo chiếm: V gạo= ⍴ = = 1,02 (m3).
gạ o 1200
m 123
Thể tích malt vàng chiếm: V malt = ⍴ = = 0,21 (m3).
malt 600
Theo công nghệ sản xuất (tỷ lệ bột (malt + gạo) : nước = 1 : 4,25 đối với bia
vàng, với tỷ lệ này phản ứng enzyme xảy ra nhanh hơn ) [1]:
Tỷ lệ malt : nước = 1 : 4,5 = 1 kg gạo : 4,5 lít nước.
Tỷ lệ gạo : nước = 1 : 4 = 1 kg malt : 4 lít nước.
→ Thể tích nước dùng để nấu một mẻ:
( 1225,28 x 4 )+ ( 123 x 4,5 )
V nước 1 = = 5,45 (m3/mẻ).
1000
Tổng thể tích nguyên liệu trong 1 mẻ nấu ở nồi gạo là:
V nl 1 = V nước 1 + V gạo +V malt = 5,45 + 1,02 + 0,21 = 6,68 (m3/mẻ).
Hệ số sử dụng nồi là 75%. Vậy, Thể tích thực của nồi gạo là:
V nl 1 6,68
V nồi 1 = = = 8,91 (m3).
0,75 0,75
Chọn một nồi nấu gạo cho quá trình này:
V nồi= 0,657 D3 = 8,91 → D = 2,38 (m)
3
- Chiều cao thân nồi: h2 = D = 1,79 (m).
4
D
- Chiều cao đáy nồi: h3 = = 0,4 (m).
6
1
- Đường kính ống thoát hơi: d = D
√ 40
= 0,38 (m).
D−d
- Chiều cao nắp nồi: h1= x tan(30⁰) = 0,58 (m).
2
- Chiều cao ống thoát hơi: h = 0,2 (m).
- Chiều cao toàn bộ nồi nấu: H = h + h1+ h2 + h3 = 0,2 + 0,58 + 1,79 + 0,4 =
2,97 (m).
Bảng 4. 10: Thông số kỹ thuật nồi nấu gạo.
Thiết bị Nồi nấu gạo
Đường kính của nồi (D), mm 2380
chiều cao của nồi nấu (H), mm 2970
Trang 54
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 55
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
V nl 2 18,87
V nồi 2 = = = 25,16 (m3).
0,75 0,75
Chọn một nồi nấu malt cho quá trình này:
V nồi= 0,657 D3 = 25,16 → D = 3,37 (m)
3
- Chiều cao thân nồi: h2 = D = 2,53 (m).
4
D
- Chiều cao đáy nồi: h3 = = 0,56 (m).
6
1
- Đường kính ống thóa hơi: d = D
√ 40
= 0,53 (m).
D−d
- Chiều cao nắp nồi: h1= x tan(30⁰) = 0,82 (m).
2
- Chiều cao ống thoát hơi: h = 0,2 (m).
- Chiều cao toàn bộ nồi nấu: H = h +h1+ h2 + h3 = 0,2 + 0,82 + 2,53 + 0,56 =
4,11 (m).
Cánh khuấy được làm bằng thép không gỉ. Chọn cánh khuấy mỏ neo có đường
5
kính: D' = D = 2,81 (m). Số vòng quay của cánh khuấy: 30 vòng/phút.
6
Bảng 4. 11: Thông số kỹ thuật nồi nấu malt.
Thiết bị Nồi nấu malt
Đường kính của nồi (D), mm 3370
chiều cao của nồi nấu (H), mm 4110
Chiều cao thân nồi (h2 ¿, mm 2530
Chiều cao hình nón (h1 ¿, mm 820
Chiều cao đáy nồi (h3 ), mm 560
Đường kính ống thoát hơi (d), mm 530
Chọn chiều cao ống thoát hơi (h), mm 200
c. Nồi houblon hóa
31910,71
Thể tích dịch đường đun sôi cho 1 mẻ là: V 3= = 31,91 (m3/mẻ).
1000
Hệ số sử dụng nồi là 75%. Vậy, Thể tích thực của nồi houblon hóa là:
V3 31,91
V nồi 3 = = = 42,55 (m3/mẻ).
0,75 0,75
Chọn một nồi houblon cho quá trình này.
V nồi= 0,657 D3 = 42,55 → D = 4,02 (m)
3
- Chiều cao thân nồi: h2 = D = 3,02 (m).
4
D
- Chiều cao đáy nồi: h3 = = 0,67 (m).
6
Trang 56
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
1
- Đường kính ống thóa hơi: d = D
√ 40
= 0,64 (m).
D−d
- Chiều cao nắp nồi: h1= x tan(30⁰) = 0,98 (m).
2
- Chiều cao ống thoát hơi: h = 0,2 (m).
- Chiều cao toàn bộ nồi nấu: H = h +h1+ h2 + h3 = 0,2 + 0,98 + 3,02 + 0,67 =
4,87 (m).
Cánh khuấy được làm bằng thép không gỉ. Chọn cánh khuấy mỏ neo có đường
5
kính: D' = D = 3,35 (m).
6
Số vòng quay của cánh khuấy: 30 vòng/phút.
Bảng 4. 12: Thông số kỹ thuật nồi houblon hóa.
Thiết bị Nồi houblon hóa
Đường kính của nồi (D), mm 4020
chiều cao của nồi (H), mm 4870
Chiều cao thân nồi (h2 ¿, mm 3020
Chiều cao hình nón (h1 ¿, mm 980
Chiều cao đáy nồi (h3 ), mm 670
Đường kính ống thoát hơi (d), mm 640
Chọn chiều cao ống thoát hơi (h), mm 200
4.1.6 Thiết bị lọc khung bản
Hiện nay trong nhiều nhà máy bia trên thế giới, kể cả nhà máy bia của ta, người
ta đã thay thế nồi lọc bằng những máy lọc ép kiểu khung bản [1].
Trang 57
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Thiết bị gồm các khung và bản nối với nhau. Trên các bản có phủ 2 tấm lưới lọc,
1 lớp cao su và có 4 lỗ thông với nhau tạo thành 4 đường ống. Khi dịch đường chạy
vào theo đường (5) và đi vào các tấm lưới lọc sẽ tiến hành quá trình lọc. Bã được giữ
trên bề mặt các bản còn dịch trong đi ra theo đường (6) rồi được đưa vào nồi trung
gian. Lớp bã có hút một lượng dịch đường nên tiến hành thổi khí nén vào lớp cao su
giữa các bản, lớp cao su phồng lên sẽ ép bã vào với nhau và dịch đường trong bã sẽ
chảy ra. Sau quá trình lọc, trong bã còn chứa nhiều chất hòa tan cần thiết nên dùng
nước nóng 75 – 78⁰C để rửa bã nhằm thu hồi các chất còn sót trong bã, rửa bã cho đến
khi nồng độ nước rửa bã đạt 1% thì dừng lại . Kết thúc quá trình lọc, cho các bản dịch
ra xa nhau một khoảng để tháo bã và thiết bị cũng được vệ sinh như ở nồi nấu để
chuẩn bị cho mẻ lọc tiếp theo[17].
Ưu điểm: Tách kiệt dịch đường ra khỏi bã, năng suất lớn, chu kỳ ngắn [17].
Tính toán thiết bị:
Ta có thể tính một mẻ lọc sẽ bằng thể tích dịch trong nồi đường hóa.
Theo bảng 3.3, lượng dịch trong 1 mẻ: V = 25781,09 (lít) = 25,78 (m3).
Chọn thời gian lọc và rửa bã là 100 phút (thời gian nấu của 1 mẻ).
Vậy thể tích dịch đường cần lọc trong mỗi giờ của thiết bị:
25,78 x 60
= 15,47 (m3/h).
100
Giả sử hiệu suất của thiết bị là 90%. Vậy công suất của thiết bị là:
15,47
= 17,19 (m3/h).
0,9
Chọn thiết bị lọc ép khung bản từ công ty TNHH xây dựng môi trường Đông
Châu [34].
Bảng 4. 13: Thông số kỹ thuật của thiết bị lọp ép khung bản [34].
Công suất (m3/h) 18
Số tấm lọc (tấm) 32
Diện tích tấm lọc (m2) 5000
Kích thước (mm) 1200 × 600 × 1000
Áp suất (Mpa) 0,2
17,19
Số lượng thiết bị: n = = 0,95
18
Trang 58
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
D−d
- Chiều cao nắp nồi: h1= x tan(30⁰) = 0,96 (m).
2
- Chiều cao ống thoát hơi: h = 0,2 (m).
- Chiều cao toàn bộ nồi nấu: H = h +h1+ h2 + h3 = 0,2 + 0,96 + 2,95 + 0,66 =
4,77 (m).
Bảng 4. 14: Thông số kỹ thuật của nồi trung gian.
Thiết bị Nồi trung gian
Đường kính của nồi (D), mm 3930
chiều cao của nồi nấu (H), mm 4770
Chiều cao thân nồi (h2 ¿, mm 2950
Chiều cao hình nón (h1 ¿, mm 960
Chiều cao đáy nồi (h3 ), mm 660
Đường kính ống thoát hơi (d), mm 620
Chọn chiều cao ống thoát hơi (h), mm 200
Số lượng: 1 thiết bị.
4.1.8 Nồi nấu nước nóng
Nồi nấu nước nóng cũng tương tự nồi trung gian.
Thể tích nước cần dùng cho 1 mẻ:
1
V nước nấu= V nước nấu gạo+ V nước nấu malt+ V nước lọc bã = 5,45 + 8,9 + (5,45 + 8,9) = 19,13 (m3
3
).
1
(V nước lọc bã = V )
3 nước nấu
Trang 59
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 60
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
D−d
- Chiều cao nắp nồi: h1= x tan(30⁰) = 0,81 (m).
2
- Chiều cao ống thoát hơi: h = 0,2 (m).
- Chiều cao toàn bộ nồi nấu: H = h +h1+ h2 + h3 = 0,2 + 0,81 + 2,48 + 0,55 =
4,04 (m).
Bảng 4. 15: Thông số kỹ thuật của nồi nấu nước nóng
Thiết bị Nồi nấu nước nóng
Đường kính của nồi (D), mm 3310
chiều cao của nồi nấu (H), mm 4040
Chiều cao thân nồi (h2 ¿, mm 2480
Chiều cao hình nón (h1 ¿, mm 810
Chiều cao đáy nồi (h3 ), mm 550
Đường kính ống thoát hơi (d), mm 520
Chọn chiều cao ống thoát hơi (h), mm 200
Số lượng: 1 thiết bị.
4.1.9 Thùng chứa bã sau quá trình lọc
Bã sau quá trình lọc sẽ được thu hồi, chứa trong thùng có thể tích chứa được bã
sau 1 ngày (11 mẻ) sản xuất.
Lượng bã thải ra sau 11 mẻ là: 3042,8 x 11 = 33470,8 (kg).
Giả sử khối lượng riêng của bã ướt là 1000 (kg/m3). Vậy thể tích bã nguyên liệu
là:
33470,8
= 33,47 (m3).
1000
Chọn hệ số chứa đầy của thiết bị là 85%, thể tích thực của thùng chứa là:
33,47
= 39,38 (m3).
0,85
Trang 61
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
D3 π D3 3
Vậy: V Thùng = π + tan60⁰ x (
3
– d ) = 39,38 (m3).
4 8 8
Chọn đường ống tháo bã là d = 0,5 (m).
→ H = D = 3,39 (m).
D−d
Chiều cao của đáy nón: h = x tan60⁰ = 2,5 (m).
2
Vậy, chiều cao của toàn bộ thùng chứa bã: H + h = 3,39 + 2,5= 5,89 (m).
Bảng 4. 16: Thông số kỹ thuật của thùng chứa bã sau quá trình lọc
Thiết bị Thùng chứa bã sau quá trình lọc
Đường kính thiết bị (D), mm 3390
Đường kính ống tháo liệu (d), mm 500
Chiều cao của đáy nón (h), mm 2500
Chiều cao của toàn bộ thùng (H), mm 3390
Số lượng: 1 thiết bị.
Trang 62
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 63
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Chọn hệ số sử dụng là 80%. Vậy thể tích thực của thiết bị là:
25,78
V lắng = = 32,23 (m3).
0,8
Trang 64
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Chọn một thiết bị lắng Whirlpool cho quá trình này. Thiết bị có cấu tạo gồm 2
phần: phần hình trụ và phần hình nón cụt.
Gọi D là đường kính thiết bị, h2 là chiều cao của hình trụ, h1 là chiều cao của hình
nón cụt, d là đường kính của ống thoát hơi.
D2 1,3 π D 3
Chọn h2 = 1,3D. Ta có: V trụ = x π x h2 = = 32,23 (m3).
4 4
→ D = 3,16 (m), h2 = 1,3D = 4,1 (m).
D
Đường kính ống thoát hơi được tính tương tự như với nồi nấu: d = = 0,5
√ 40
(m).
Chọn góc nghiêng của nắp so với mặt phẳng nằm ngang là α = 15⁰.
D−d
Vậy chiều cao của nắp là: h1 = x tan(15⁰) = 0,36 (m).
2
1 h
Chọn cửa đưa dịch vào đặt ở chiều cao bằng h2, vậy h cửa = 2 = 1,03 (m).
4 4
Tổng chiều cao thùng lắng: H = h1 + h2 = 0,36 + 4,1 = 4,46 (m).
Chọn 1 thiết bị lắng xoáy whirlpool.
4.1.10 Thiết bị làm lạnh
Sau khi làm trong, dịch đường được làm lạnh xuống nhiệt độ lên men, phù hợp
với chủng nấm men sử dụng. Việc làm lạnh phải tiến hành nhanh và vô trùng để ngừng
các phản ứng hóa học và giảm tối đa các cơ hội phát triển của vi sinh vật nhiễm tạp
[1].
Trang 65
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Hình 4. 14: Hướng chảy của hai dòng lưu chất nóng và lạnh giữa các tấm trong
thiết bị trao đổi nhiệt [36].
Nguyên tắc hoạt động:
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm có cấu tạo với nhiều tấm kim loại mỏng được
làm kín bởi các gioăng cao su (hoặc hàn kín bằng mối hàn hợp kim) giúp ngăn hai
dòng lưu chất nóng và lạnh.
Hai dòng lưu chất nóng và lạnh chảy xen kẽ với nhau giữa các tấm, các tấm này
được dập rãnh để tạo nên dòng chảy rối cho hai lưu chất nhằm đạt được năng suất trao
đổi nhiệt lớn nhất.
Tính toán thiết bị:
Lượng dịch đường đem đi làm lạnh trong một giờ chính là lượng dịch sau lắng
267928,69
xoáy tính theo một giờ: V = = 11,16 (m3).
24 x 1000
Chọn hiệu suất làm việc của thiết bị là 0,9. Vậy năng suất cần có của thiết bị là:
11,16
= 12,4 (m3/h).
0,9
Chọn thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm Taibong PHE TX3-GD, xuất sứ: Hàn Quốc,
phân phối bởi công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sinh Thịnh.
Hình 4. 15: Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm Taibong PHE [37].
Trang 66
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Bảng 4. 18: Thông số kỹ thuật của thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm Taibong PHE
TX3-GD [37].
Model TX3-GD
Diện tích TĐN 1 tấm (m 2) 0,09
Năng suất (m3/h) 60
Rộng (W) 346
Cao (H) 775
Kích thước (mm)
L min 517
L max 1680
12,4
Số lượng thiết bị: n = = 0,21.
60
Trang 67
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Cả quá trình lên men chính và lên men phụ đều cùng thực hiện trong 1 tank lên
men.
Thùng lên men có cấu tạo bằng thép không gỉ, thân hình trụ, đáy và nắp chỏm
cầu. Thùng có ba khoang áo lạnh để điều chỉnh nhiệt độ, có lớp bảo ôn, cửa vệ sinh,
đường ống CIP, van lấy mẫu, van tháo sữa men, van lấy cặn, van lấy sản phẩm, hệ
thống
thu hồi CO 2, ống thủy, cửa quan sát, van sục khí.
\
Hình 4. 16: Thiết bị lên men.
Trong đó:
D : đường kính của thùng (m)
h1 : chiều cao nắp (m)
Trang 68
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Vậy, ta có:
2
V tr = π D x 1,4 D = 0,35π D3(m3).
4
π 2
π D D2 2 3
Vn = Vđ = h1(h12 + 3 D ) = x ( 2 + 3 D ) = 7 πD (m3).
6 4 6 6 6 4 324
7 πD 3
Suy ra: V tb = 0,35π D3 + 2 x = 0,39π D3(m3) (***).
324
Lượng dịch đường đi lên men trong một mẻ là: 23426,82 (lít) = 23,43 ( m 3 ¿.
Thể tích nấm men nạp vào 1 mẻ là: 234,18 (lít) = 0,23 (m 3 ¿.
Vậy tổng thể tích nguyên liệu vào thiết bị lên men từ 5 mẻ nấu là:
5 x (23,43 + 0,23) = 118,3 (m 3 ¿.
Như vậy một tank lên men sẽ chứa: 118,3 (m 3 ¿.
Chọn hệ số chứa đầy của thiết bị là 70%.
118,3
Thể tích của thiết bị: V tb = = 169(m 3 ¿.
0,7
D
h1 = h3 = = 0,86 (m).
6
Vậy chiều cao của toàn bộ thiết bị: H = h1+ h2 + h3 = 0,86 + 7,24 + 0,86 = 8,96(m).
Bảng 4. 20: Thông số kỹ thuật của thiết bị lên men.
Thiết bị Thiết bị lên men
Đường kính của nồi (D), mm 5170
Chiều cao thân hình trụ (h2 ), mm 7240
Chiều cao hình nón (h1), mm 860
Chiều cao của đáy (h3 ), mm 860
Chiều cao thiết bị (H), mm 8960
11 301
Số lượng thiết bị: 17 x x = 30,84 (thùng).
5 365
Trong đó:
17 là thời gian lên men.
11 là số mẻ lên men trong 1 ngày.
Ta chọn 31 thùng lên men và 2 thùng dự trữ.
Vậy tổng thùng lên men là: 31 + 2 = 33 (thùng).
Trang 69
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 70
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Hình 4. 18: Hệ thống thu hồi C O2 với công suất 500 (kg/h) [38].
4.2.4 Thiết bị lọc bia
Hệ thống lọc màng giúp loại bỏ nấm men và cặn puree còn sót lại ra khỏi bia.
255509,89
Lượng bia cần lọc trong 1 giờ là: = 10646,25 (lít/h) = 10,65 (m3/h).
24
Giả sử hiệu suất hoạt động của máy là 85%. Vậy công suất cần có của thiết bị là:
10,65
= 12,42 (m3/h).
0,85
Chọn thiết bị lọc màng BMF – 18 compact 2 – 250HL/h [39].
Trang 71
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Số lượng bản 18
12,42
Số lượng thiết bị: n = = 0,621.
20
Thể tích hữu ích của thiết bị chiếm 85% tổng thể tích của thiết bị :
V hi = 0,85V = 1,035 D3
Lượng bia sau lọc ứng với 1 mẻ nấu là: 22995,77 (lít) = 23 (m3)
Giả sử 1 thùng tàng trữ được 1,5 mẻ : 23 x 1,5 = 34,5 (m3)
Ta có: V hi = 1,035 D3 = 34,5
→ D = 3,22 (m), h1 = h3 = 0,322 (m), h2 = 4,83 (m)
Chiều cao thiết bị: H = h1+ h2 + h3 = 5,474 (m)
Bảng 4. 22: Thông số kỹ thuật của thùng bão hòa C O2
Thiết bị Thùng ổn định bia
Đường kính thiết bị (D), mm 3220
Chiều cao thiết bị (H), mm 5474
Chiều cao thân trụ (h2 ), mm 4830
Chiều cao đáy cầu (h1), mm 322
Chiều cao nắp cầu (h3 ), mm 322
Chọn thời gian bão hòa C O2 là 2 ngày , vậy số thùng bão hòa C O2 sử dụng là:
11
2x = 14,67
1,5
Chọn 15 thùng.
4.2.6 Thiết bị nhân giống
Thiết bị nuôi cấy nấm men là thùng dạng hình
trụ đứng, có nắp chỏm cầu, đáy hình chóp, được làm
bằng thép không gỉ, bên trong có bộ phận lọc khí,
trên thiết bị có ống dẫn dịch men vào và dịch men ra
[40].
Trong đó:
Trang 72
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
π D 2 h1 2
πD 4 π
Thể tích phần thân hình trụ: V tr = = D = D3 (m3).
4 4 3 3
2 2
π π
Thể tích phần đáy: V đ = h3 ( D + d + D x d ) = ( D3 – 1x10−3 ) x tan60⁰ (m3).
3 4 24
2 3
π
Thể tích phần nắp: V n = h2(h22+ 3 D ) = 1,008 π D (m3).
6 4 24
π 3 π 1,008 π D 3
→ V tb = V tr + V đ +V n= D+ ( D3 – 1x10−3 ) x tan60⁰ +
3 24 24
24 V tb +5,44 x 10−3
Suy ra đường kính của thiết bị: D =
√
3
10,74 π
(m). (****)
Trang 73
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
−3
Từ (****) suy ra: D = 3 24 x 0,17+5,44 x 10 = 0,49 (m).
√ 10,74 π
4 4
h1 = D = x 0,49 = 0,66 (m).
3 3
h2 = 0,3D = 0,3 x 0,49 = 0,15 (m).
D−d 0,49−0,1
h3 = x tan60⁰ = x tan60⁰ = 0,34 (m).
2 2
Chiều cao của thiết bị: H = h1+ h2 +h3 = 0,66 + 0,15 + 0,34 = 1,15 (m).
Số lượng thiết bị: 2 thùng.
Bảng 4. 23: Thông số kỹ thuật của thiết bị nuôi cấy cấp 1.
Thiết bị Thiết bị nuôi cấy cấp 1
Đường kính thiết bị (D), mm 490
Chiều cao thiết bị (H), mm 1150
Chiều cao phần thân hình trụ (h1), mm 660
Chiều cao phần nắp hình chỏm cầu (h2 ), mm 150
Chiều cao phần đáy hình nón (h3 ), mm 340
Đường kính cửa tháo liệu (d), mm 100
4.2.7.2 Thiết bị nuôi cấy cấp 2
Chọn thiết bị nuôi cấy có thể chứa được 234,18 lít, hệ số chứa đầy 𝜑 = 0,6.
234,18
Thể tích của thiết bị là: V tb = = 390,3(lít) = 0,39 (m3).
0,6
D−d 0,65−0,1
h3 = x tan60⁰ = x tan60⁰ = 0,48 (m).
2 2
Chiều cao của thiết bị: H = h1+ h2 +h3 = 0,87 + 0,2 + 0,48 = 1,55 (m).
Số lượng thiết bị: 2 thùng.
Bảng 4. 24: Thông số kỹ thuật của thiết bị nuôi cấy cấp 2
Thiết bị Thiết bị nuôi cấy cấp 2
Đường kính thiết bị (D), mm 650
Chiều cao thiết bị (H), mm 1550
Trang 74
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
D−d 0,76−0,1
h3 = x tan60⁰ = x tan60⁰ = 0,57 (m).
2 2
Chiều cao của thiết bị: H = h1+ h2 +h3 = 1,01 + 0,23 + 0,57 = 1,81 (m).
Số lượng thiết bị: 2 thùng.
Bảng 4. 25: Thông số kỹ thuật thiết bị thu hồi sữa men
Thiết bị Thiết bị thu hồi sữa men
Đường kính thiết bị (D), mm 760
Chiều cao thiết bị (H), mm 1810
Chiều cao phần thân hình trụ (h1), mm 1010
Chiều cao phần nắp hình chỏm cầu (h2 ), mm 230
Chiều cao phần đáy hình nón (h3 ), mm 570
Đường kính cửa tháo liệu (d), mm 100
Hình 4. 21: Thiết bị kiểm tra lon rỗng Krones Cantronic [42].
Bảng 4. 26: Thông số kỹ thuật thiết bị kiểm tra lon rỗng [41]
Thiết bị Krones Catronic
Năng suất 30000 lon/giờ
Kích thước (mm) 850 x 500 x 1500
Trang 76
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 77
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 78
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Bảng 4. 30: Thông số kỹ thuật của thiết bị kiểm tra lon sau khi chiết
Nhãn hiệu Krones
Năng suất 20000 lon/giờ
Kích thước 500 x 350 x 1000 mm
Số lượng thiết bị: 2.
4.3.7 Thiết bị thanh trùng
Chọn thiết bị thanh trùng Krones K570 [45].
Máy thanh trùng này có tổng cộng 7 vùng, trong đó 3 vùng là gia nhiệt (bao gồm
2 vùng làm nóng sơ bộ), 2 vùng thah trùng và 2 vùng làm mát. Nhiệt độ thanh trnfg:
62⁰C, nhiệt dộ đầu vào: 5⁰C, nhiệt độ đầu ra: 35⁰C [45].
Mỗi thừng sẽ chứa được 24 lon. Chọn thiết bị đóng thùng nhãn hiệu MK-
APLCSS04:
- Năng suất: 3000 thùng/giờ
- Kích thước: 4000 x 2000 x 1500 mm
- Số lượng: 1
4.4 Cơ cấu vận chuyển
4.4.1 Gầu tải
Trang 81
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
lắng trong, bơm dịch đường đi làm lạnh, bơm nước nóng, bơm dịch đường sang thiết
bị lên men, bơm bia đi lọc, bơm bia sau lọc sang ổn định bia, bơm bia sau ổn định sang
chiết rót, bơm nước vệ sinh thiết bị (2 thiết bị), bơm nấm men (2 thiết bị).
Số lượng thiết bị cần dùng: 14 thiết bị.
Trang 82
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 83
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
KẾT LUẬN
Sau quãng thời gian thực hiện đồ án, được sự giúp đỡ và hướng dẫn từ cô T.S Lê
Lý Thùy Trâm, tôi đã hoàn thành đồ án Công nghệ 2 với đề tài: “Thiết kế phân xưởng
sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75
triệu l/năm”
Việc thực hiện tính toán, lựa chọn và sắp xếp thiết bị trong phân xưởng lên men
và thành phẩm mà đề tài đưa ra sẽ là tiền đề để có thể lập kế hoạch thiết kế và xây
dựng một nhà máy hoàn chỉnh.
Qua việc thực hiện đồ án, tôi đã nắm rõ hơn về các quy tắc xây dựng phân xưởng,
có cái nhìn tổng quan hơn về các bước để thiết kế một nhà máy sản xuất cũng như tìm
hiểu sâu hơn về quy trình sản xuất bia, đặc biệt là sản phẩm bia phối vị trái cây mà tôi
thực hiện ở đề tài này.
Tuy nhiên do sự hạn chế về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế nên việc có
những thiếu sót cũng như những góc nhìn chưa sát với thực tế là điều khó tránh khỏi.
Chính vì thế, tôi rất mong nhận được những lời nhận xét của thầy cô cũng như những
lời góp ý từ các bạn để đồ án hoàn thiện hơn.
Quảng Trị, ngày 27 tháng 07 năm 2021
Sinh viên
Lê Thị
Ngọc Hiếu
Trang 84
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 85
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 86
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 87
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 88
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
PHỤ LỤC
Trang 89
Thiết kế phân xưởng sản xuất bia phối vị trái cây bằng phương pháp lên men hiện đại với năng suất 75 triệu
lít/năm
Trang 90