Professional Documents
Culture Documents
GVHD:
Lớp:
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
P M n n m
ề tài: Công nghệ sản xuất sữa chua
NHÓM 2
ề tài: Công nghệ sản xuất sữa chua
Ụ LỤ
NHÓM 3
ề tài: Công nghệ sản xuất sữa chua
hương 1 TỔ G QUA
1. Giới thiệu về sữa chua
1.1. ịnh nghĩa
ổ c ức y tế t ế iới (W O) địn n ĩa, sữa c ua- yagurt là t ực p ẩm din
dưỡn từ sữa được tạo ra bằn c c lên men lactic n ờ t c độn của Lactobacillus
bulgaricus và Streptococcus thermophilus có tron sữa Sữa c ua yaourt “sốn ” n ĩa
là sữa được lên men bởi vi k uẩn và vi k uẩn này vẫn sốn tiếp tục tron t ời điểm cơ
t ể tiêu t ụ
Sữa c ua được sử dụn rộn rãi vì ươn vị tín c ất din dưỡn của nó k ả
n n tiêu óa cao dễ ấp t ụ và rất tốt c o đườn ruột
c sản p ẩm sữa c ua cũn iốn n ư c c sản p ẩm lên men k c có t c
dụn bảo quản sữa rất tốt bởi p t ấp k ốn c ế sự p t triển của c c vi sin vật có
ại
N uyên tắc làm sữa c ua là do sự p t triển của vi k uẩn lactic làm p iảm
mạn cazein tron sữa bị đôn tụ Sữa từ dạn lỏn c uyển san dạn keo sệt và có
mùi vụ t ơm n on Qu trìn làm sữa p ải dùn ai c ủn vi k uẩn lactic Một loại
k uẩn lactic lên men n an làm iảm p một loại vi k uẩn lên men c ậm và tạo
t àn mùi t ơm đặc trưn của sữa c ua
1.2. guồn gốc
Sữa c ua có t ể sản xuất từ c c n uồn sữa k c n au sữa tươi sữa t c béo sữa đặc
sữa bột …
Sau quá trình lên men,yaourt có chứa sinh khối vi khuẩn lactic và một số enzyme
ngoại bào do chúng tiết ra. Do đó,sản phẩm phải được bảo quản ở nhiệt độ thấp (2-
40C) để hạn chế những biến đổi bất lợi có thể làm thay đổi mùi, vị và các chỉ tiêu chất
lượng khác của yaourt. Các vi khuẩn lactic có trong yaourt rất có lợi cho quá trình
tiêu hóa thức n ở cơ thể người. Ngoài các giá trị dinh dưỡng thông thường, một số
nhà khoa học đã cho rằng lên men yaourt còn có chức n ng làm chậm qua trình lão
hóa và kéo dài tuổi thọ cho người sử dụng.
NHÓM 4
ề tài: Công nghệ sản xuất sữa chua
NHÓM 5
ề tài: Công nghệ sản xuất sữa chua
Giảm béo: Yogurt giàu canxi là liều thuốc giảm béo kì diệu. Canxi từ sữa có ảnh
hưởng lên hoạt động của các tế bào mỡ, giúp chúng chuyển hóa thành n ng
lượng, yogurt còn có tác dụng bình ổn lượng cholesterol trong máu...
Chữa hôi miệng: Thật khó tin là yogurt không đường sẽ làm giảm lượng chất
hydrogen sulphide - nguyên nhân gây ra chứng hôi miệng. Nếu bạn n một hủ yogurt
mỗi ngày, bạn sẽ thấy hơi thở của mình bớt hôi hơn, ngay cả trên lưỡi cũng sẽ
giảm đ ng kể.
NHÓM 6
ề tài: Công nghệ sản xuất sữa chua
Tốt cho ruột: Sữa chua là một loại thực phẩm dễ tiêu hóa và có tác dụng kích thích
sự tiết dịch vị kíc t íc trao đổi chất, hệ vi khuẩn lactic có tác dụng khống chế sự
phát triển của vi sinh vật gây thối ở ruột.
Giúp xương chắc khỏe: Lượng canxi trong yogurt cũng tương đương với sữa tươi,
giúp bổ sung nhu cầu khoáng chất cần thiết hàng ngày cho phát triển hệ xương r ng
và phòng chống loãng xương. Hãy n 1-2 hủ mỗi ngày để t ng cường lượng canxi cho
cơ thể.
Tăng cường hệ miễn dịch: Yogurt kích thích cơ thể sản xuất các chất kháng sinh giúp
cơ thể chống lại các bệnh do virus gây ra: bệnh viêm mũi dị ứng, cảm lạnh hoặc
cúm,... Không những thế, khuẩn lactobacilli trong yogurt còn có tác dụng giảm thiểu
nguy cơ tử vong, ung thư ruột kết và trực tràng.
Tại các nhà máy cần kiểm tra nghiêm ngặt các chỉ tiêu độ tươi, độ sạch, tổng
chất khô, hàm lượng chất béo, cảm quan.
Hai chỉ tiêu hoá lí quan trọng của sữa nguyên liệu là hàm lượng chất béo và
hàm lượng chất khô. Lượng chất béo trong sữa sẽ được hiệu chỉnh nhờ quá trình
chuẩn hoá để phù hợp theo yêu cầu của sản phẩm. Còn lượng chất khô (theo quy định
của WHO / FAO) không được thấp hơn 8.2%. Khi t ng hàm lượng chất khô trong sữa
nguyên liệu, đặc biệt là t ng hàm lượng cazein và protein huyết thanh sữa sẽ làm cho
cấu trúc khối đông trở nên bền và ổn định hơn, tránh được hiện tượng tách huyết
thanh trong sản phẩm yaourt truyền thống.
2.2. Thành phần khác
2.2.1. Chất tăng vị ngot
Đường: glucose, saccharose…bổ sung vào sữa trong quá trình chế biến để
t ng vị ngọt.
ường có thể được bổ sung trực tiếp hoặc dưới dạng purée trái cây (thơm,
dâu, sơri, táo…) Có hai dạng purée :
NHÓM 7
ề tài: Công nghệ sản xuất sữa chua
Khả n ng đông tụ của sữa sẽ giảm khi lượng ion tích điện dương giảm (Ca2+ ).
Người ta cho thêm CaCl2 với lượng 0,02-0,04% trong một số thời điểm trong n m.
Có thể thêm đường dạng saccharose hoặc glucose trong sản xuất sữa chua hoa quả.
2.2.3. Vi sinh vật
Trong sản xuất yaourt, sử dụng nhóm vi khuẩn lên men lactic đồng hình. Hai loại phổ
biến nhất là Streptococcus Thermophilus và Lactobacillus Bulgaricus.
Phát triển tốt ở nhiệt độ 500C và sinh sản tốt ở nhiệt độ 37-400 ây cũn là
0
vi khuẩn lactic lên men điển hình có khả n n c ịu nhiệt 65 C trong 30 phút, pH tối
thích từ 6,6 - 6,8.
NHÓM 8
ề tài: Công nghệ sản xuất sữa chua
Có khả n n lên men lucose, fructose, lactose, sucrose, k i lên men t ường
tạo ra một lượng nhỏ aceton và các hợp chất tạo ươn
Trong sản xuất sữa chua, tạo acid iúp đôn tụ sữa. Xử lý nhiệt sữa ản ưởn đến sự
sin trưởng và hoạt tính. Nhạy cảm với chất kháng sinh.
Là vi khuẩn lên men điển hình, phát triển tốt ở nhiệt độ 45 - 500C, trong môi
trườn có độ acid cao, pH tối thích là 5,2 – 5,6.
Có khả n n lên men glucose, lactose, galactose, k ôn lên men được đường
sucrose, fructose, maltose.
2.2.3.3. ơ chế quá trình lên men
Trong các sản phẩm lên men từ sữa, người ta nhận thấy có 3 dạng lên men
chính: lên men rượu, lên men lactic ( t ường gặp), lên men butyric.
Lên men lactic: là quá trình lên men chủ yếu của các sản phẩm sữa chua. Dựa
vào thành phần của sản phẩm lên men mà người ta chia thành: lên men lactic điển
hình và lên men lactic không điển hình. Trong môi trường sữa, vi khuẩn lactic tổng
hợp enzyme lactase
Enzyme Lactose
Lactose Glucose + Galactose
NHÓM 9
ề tài: Công nghệ sản xuất sữa chua
ường Glucose chuyển hoá thành acid pyruvic theo chu trình glycosid
của Embden – Meyerhof.
Acid pyruvic tiếp tục chuyển thành acid lactic đưới tác dụng của enzyme
lactase dehydrogenase.
CO CH OH
COOH COOH
Bên cạnh đó, dưới tác dụng của enzyme decarboxylase của vi khuẩn lactic,
acid pyruvic cũng chuyển thành andehyt acetic.
CH3 CH3
CO Decarboxylas C O
COOH H
Acid lactic đóng vai trò rất quan trọng đối với sự đông tụ sữa trong quá trình
sản xuất sữa chua đặc.
Bình thường các micelle casein trong sữa tích điện âm nên chúng đẩy nhau
và điều đó làm cho các micelle casein tồn tại dưới dạng keo.
Acid lactic tạo ra từ quá trình lên men sẽ làm giảm pH của sữa. Khi pH của
sữa bằng pI của casein(4.7) các micelle casein bị trung hoà về điện tích và
micelle casein sẽ đông tụ tạo thành gel. Khi pH giảm xuống dưới pl, các micelle
casein được tái hoà tan. Và cơ sở này được ứng dụng trong sản xuất sữa chua khi
dừng quá trình lên men của sữa chua đặc ở pH= 4.7. Còn ở sữa chua uống pH= 4.1.
NHÓM 10