Professional Documents
Culture Documents
Câu 1 (3 điểm): Dinh dưỡng không hợp lí ảnh hưởng như thế nào tới sức
khỏe?
Dinh dưỡng không hợp lý, thiếu hoặc thừa dinh dưỡng đều có thể gây bệnh.
Câu 2 (3 điểm) Phân biệt thiếu dinh dưỡng loại 1 và loại 2? Cho ví dụ?
Trả lời
a) Thiếu dinh dưỡng loại I (thiếu dinh dưỡng đặc hiệu)
- Bao gồm các chất dinh dưỡng cần thiết cho các chức năng chuyển hóa đặc
hiệu.
- Khi thiếu, cơ thể vẫn tiếp tục sinh trưởng bình thường, các nguồn dự trữ bị
sử dụng, đậm độ chất dinh dưỡng này trong mô giảm cho đến khi có biểu
hiện bệnh lý đặc hiệu. Sự tăng trưởng bị ảnh hưởng sau khi bị bệnh.
- Gồm các nhóm chất:
+ Các chất khoáng: Fe, Cu, Mn, Se, Ca, F.
+ Các vitamin: 𝐵1 ; 𝐵6 ; 𝐵12 , PP, Colabamin, a.folic, C, A, D, E, K
Ví dụ: thiếu máu do thiếu sắt, khô mắt do thiếu vitamin A
b) Thiếu dinh dưỡng loại II (thiếu dinh dưỡng chậm tăng trưởng)
- Biểu hiện là còi cọc, gầy mòn. Chúng thường được mô tả là thiếu ăn hoặc
thiếu dinh dưỡng protein – năng lượng.
- Khi đó cơ thể ngừng tăng trưởng, giảm bài xuất tối đa các chất dinh dưỡng
liên quan để duy trì nồng độ của chúng trong các mô.
- Các chất dinh dưỡng nhóm II tham gia vào chuyển hóa cơ bản không có dự
trữ trong cơ thể nên khi thiếu thì thường thiếu nhiều chất cùng lúc.
- Gồm các nhóm chất:
+ Các axit amin cần thiết
+ Nitrogen, sunfua, nước, Na, K, Mn, Zn, P,...
Loại 1 Loại 2
(Thiếu dinh dưỡng đặc hiệu) (Thiếu dinh dưỡng chậm tăng trưởng)
Tăng trưởng tiếp tục ở thời kì đầu ảnh hưởng ngay đến tăng trưởng
Xuất hiện triệu chứng lâm sàng đặc hiệu Không có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu
Đậm độ trong các mô giảm Đậm độ ở các mô được duy trì
Dự trữ cơ thể còn Không có dự trữ trong cơ thể cũng như ở
các mô đặc hiệu
Ảnh hưởng các enzyme đặc hiệu Ảnh hưởng chung đến chuyển hóa
Thường không chán ăn Thường chán ăn
Đậm độ trong các mô độc lập với các Đậm độ trong các mô phụ thuộc vào các
chất dinh dưỡng loại I khác. chất dinh dưỡng khác ở nhóm II
Đậm độ trong các mô được duy trì ở các Đậm độ trong các mô có thể thay đổi với
tình trạng chuyển hóa khác nhau tình trạng chuyển hóa.
Nguồn trong thực phẩm rất thay đổi. Tỷ lệ trong thực phẩm không quá thay đổi.
Chuẩn đoán dựa vào các test hóa sinh. Không gây các rối loạn hóa sinh.
Câu 3 (3 điểm) Vì sao protein giữ vai trò không thể thay thế trong dinh
dưỡng?
Trả lời
Là yếu tố tạo hình, tham gia vào thành phần cơ bắp, máu, hoocmon, enzyme,
kháng thể, … chỉ có mật và nước tiểu không chứa protein. Protein liên quan
đến mọi chức năng sống của cơ thể: tuần hoàn, hô hấp, ... Cơ thể sử dụng a.a
trong thức ăn để tổng hợp protein của cơ thể (8 axit amin không thay thế vs
người lớn và 10 axit amin với trẻ em)
Vận chuyển các chất dinh dưỡng và kích thích ngon miệng: vai trò quan
trọng trong vận chuyển các chất dinh dưỡng từ thành ruột vào máu, từ máu
đến các mô và qua màng tế bào
Điều hòa chuyển hóa nước và cân bằng axit kiềm trong cơ thể:
+ Điều hòa chuyển hóa nước: Dịch trong cơ thể chia làm 2 loại: ngoài tế bào
và trong tế bào. Dịch ngoài tế bào luôn có xu hướng đi vào trong tế bào
nhưng vẫn giữ cân bằng nhất định trong tế bào. Phân tử protein kích thước
lớn không thể từ máu vào trong tế bào mà nó ở ngoài có tác dụng kéo nước
trong tế bào vào trong mạch máu. Tuy nhiên do máu luôn chịu áp lực của
tim co bóp đẩy nước vào trong tế bào tạo nên sự cân bằng nước giữa
trong và ngoài tế bào.
+ Cân bằng axit – kiềm trong cơ thể: Protein chuyển hóa sinh axit
𝐻2 𝑆𝑂4 , 𝐻3 𝑃𝑂4 trung hòa với kiềm do thực phẩm tạo kiềm sinh ra
+ Protein có vai trò chất đệm giữ pH trong máu ổn định (7,35-7,45) ngay car
khi có sự chênh lệch của ion (+) và ion (-), nhờ khả năng liên kết cả H+ và
OH-. Vai trò này đảm bảo cho hệ tuần hòa luôn vận chuyển rất nhiều các
ion.
Tham gia vào quá trình cân bằng năng lượng của cơ thể: Trong điều kiện mà
cơ thể cần nhiều năng lượng, lượng gluxit và lipid cung cấp không đủ,
protein sẽ tham gia vào quá trình cân bằng năng lượng: 1g cung cấp 4kcal, là
thành phần nhiều thứ 2 sau nước
Bảo vệ và giải độc: Cơ thể con người có thể bảo vệ mình trước sự xâm nhập
của 1 số vi khuẩn, virut, ...gây bệnh nhờ vào 1 hệ thống miễn dịch, nhờ vào
việc sản xuất ra các protein bảo vệ gọi là kháng thể.
Câu 4 (3 điểm) Nước có vai trò quan trọng như thế nào trong dinh dưỡng?
Trả lời
1. Chức năng của nước trong cơ thể
Là dung môi
Nước là một dung môi cần thiết nhất cho cơ thể sống. Không có dung môi nước,
rất ít các phản ứng hóa học xảy ra, các chức năng sống của cơ thể sẽ không thể
điều hòa và thực hiện được. Nhờ việc hòa tan trong dung môi trong hoặc ngoài tế
bào mà các chất hóa học của cơ thể sống có thể tồn tại và linh động thực hiện các
chức năng cho cuộc sống.
Chất phản ứng
Nước là một chất phản ứng tham gia trực tiếp vào các phản ứng khác nhau của cơ
thể. Trong quá trình phản ứng, phân tử nước thường bị phân tách, cho nguyên tử H,
ion H+, nguyên tử O, ion O2-, nhóm OH hoặc OH- tham gia phản ứng.
Ví dụ: quá trình thủy phân: polysaccharide, chất béo, đạm được phân cắt thành các
phân tử nhỏ hơn khi phản ứng với nước.
Chất bôi trơn
Nước có tác dụng bôi trơn nơi tiếp xúc các đầu nối, bao hoạt dịch và màng bao, tạo
nên sự linh động tại đầu xương và sụn, màng phổi, cơ hoành, miệng...
Điều hòa nhiệt độ
Phân phối hơi nóng của cơ thể thông qua việc phân phối to cơ thể. Hơi nóng sinh ra
do quá trình chuyển hóa, oxy hóa sinh năng lượng của các chất dinh dưỡng. Năng
lượng sinh ra do tác dụng duy trì to cơ thể là 37oc và giúp cơ thể thực hiện các hoạt
động thể lực
Nước cung cấp nguồn chất khoáng cho cơ thể
- Nước chứa một lượng đáng kể các chất khoáng: Ca, Mg, Mn… hàm lượng
tùy nguồn nước và nhà sản xuất.
- Nước cứng chứa từ 50 mg Ca và 120 Mg /lít, nước mềm chứa hàm lượng
thấp hơn Ca, Mg, nhưng lượng natri cao hơn 250 mg/l.
- Nước cũng có thể mang nhiều chất độc hại như Pb, Cd, thuốc trừ sâu,... =>
giám sát chất lượng nước
2. Cân bằng nước
- Nước ra: mồ hôi 0,3-0,6 lít, qua phổi 0,3-0,4 lít, nước tiểu 1,1-1,5 lít, qua
phân 0,2 lít
- Nước vào: thực phẩm 0,5 L, trong chuyển hóa 0,3 L, nước uống 1,1,- 1,5 L
Câu 5 (3 điểm) Gluxit có vai trò quan trọng như thế nào trong dinh dưỡng?
Trả lời
Vai trò của Gluxit
1. Cung cấp năng lượng: 60 – 65% năng lượng khẩu phần, không nên > 80%. 1
gam gluxit cung cấp 4.13kcal
2. Vai tò tạo hình vì có mặt trong thành phần tế bào, tổ chức
3. Chuyển hóa gluxit luôn gắn liền với chuyển hóa protein và lipit: cung cấp đủ
gluxit làm giảm khả năng phân hủy protein đến mức tối thiểu, protein sẽ tham
gia vào cấu trúc cơ thể ít bị chuyển hóa sinh năng lượng (cơ chế tiết kiệm
protein, cơ thể lấy axit amin từ quá trình trước cung cấp cho quá trình xây dựng
tế bào sau), nếu dư gluxit sẽ tích lũy dưới dạng mô mỡ
4. Duy trì cân bằng đường huyết: tránh hiện tượng hạ đường huyết, hoa mắt,
chóng mặt, ... vai trò quan trọng với hệ thần kinh, khi thiếu gây co cơ
5. Cung cấp chất xơ:
- Chất xơ là polisaccarit, không phải tinh bột hay xenlulozo, không được tiêu
hóa bởi các enzym tiêu hóa ở người (một số vi khuẩn đường ruột có khả
năng thủy phân chất xơ này)
- Gồm 2 loại:
+ Chất xơ hòa tan: pectin, chất nhầy rau mồng tơi, rau đay, mướp, thanh
long,..
+ Chất xơ không hòa tan: xenlulozo, hemixenlulozo,... trong củ sắn.
- Vai trò của 2 loại chất xơ:
+ Chất xơ không tan:
Cải thiện chức năng ruột già, nhờ khả năng ngậm nước mạnh, chất xơ thực
phẩm được xem như thuốc nhuận tràng, chống táo bón.
Có tác dụng hấp thụ các chất độc có trong hệ tiêu hóa, tăng khả năng miễn
dịch của hệ thống này, tăng cường hòa động của hệ vi khuẩn đường ruột nen
giảm được nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa, nhất là bệnh tiêu chảy.
+ Chất xơ tan
Cám yến mạch, pectin, lúa mạch, đậu hạt, rau đậu, trái cây và rau có thể làm
giảm 5-10% lượng cholesterol máu, có khi tới 25%.
Một số chất xơ tan làm tinh bột lưu lại lâu trong ruột, chậm hấp thu glucose
hàm lượng đường trong máu không tăng cao đột ngột hỗ trợ điều trị
bệnh đái tháo đường.
Có vai trò trong chuyển hóa lipid, gluxit và lipoprotein làm giảm thời gian
thức ăn tồn đọng trong hệ tiêu hóa, giúp hệ thống này ít phải chịu sức ép của
thức ăn về góc độ khối lượng cũng như sinh hóa chất xơ giúp điều chỉnh
cân nặng.
Câu 6 (3 điểm) Lipit có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng như thế nào?
Trả lời
Vai trò của Lipit
1) Nguồn cung cấp năng lượng quan trọng: 9kcal/g
+ Thức ăn giàu lipit cần thiết cho người lao động nặng, cho những đối tượng
trong thời kỳ phục hồi dinh dưỡng, phụ nữ có thai và cho con bú và trẻ nhỏ.
+ Lipit trong mô mỡ là nguồn dự trữ năng lượng sẽ được giải phóng khi
nguồn cung cấp từ bên ngoài tạm thời bị ngừng hoặc giảm sút.
2) Là dung môi hòa tan các vitamin A, D, K, E
- Đặc biệt trẻ em trên 6 tháng tuổi bắt đầu ăn dặm nhưng không được bổ sung
chất béo → thiếu vit, còi xương, chậm phát triển. Do các vitamin hoà tan trong
chất béo không được hấp thu vào cơ thể.
- Khi lượng chất béo < 10% tổng số năng lượng sẽ ảnh hưởng tới việc hấp thu
vitamin và sản xuất mật trong gan → một số bệnh như sừng hóa… không tạo
đủ mô mỡ để bảo vệ và điều hòa nhiệt cơ thể.
3) Cung cấp nhiều chất quan trọng khác: nhue photphat và axit béo không no cần
thiết (linoleic, arachidonic), các steroid, tocopherol và nhiều hoạt chất sinh
học quan trọng khác (cholesterol).
4) Tạo hương vị thơm ngon cho bữa ăn, có cảm giác no lâu do chất béo ở lâu
trong dạ dày
5) Tham gia vào cấu trúc cơ thể, vai trò quan trọng trong hoạt động sống: chất
thiết yếu trong thế bào cũng như màng nội quan tế bào như nhân, ti thể
6) Dự trữ năng lượng dưới dạng mô mỡ
7) Điều hòa hoạt động của cơ thể:
+ Lipit trong thức ăn cần thiết cho sự tiêu hóa và hấp thụ những vitamin tan
trong dầu như A, D, E, K,...
+ Cholesterol là thành phần của acid mật và muối mật, rất cần cho quá trình
tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng ở ruột.
+ Lipit tham gia vào thành phần của 1 số hormon loại steroid
+ Lipit cần cho hoạt động bình thường của hệ nội tiết và sinh dục.
+ Bảo vệ cơ thể tránh va chạm cơ học và thay đổi nhiệt.
Câu 7 (3 điểm) Đánh giá chất lượng của một protein thông qua các chỉ tiêu
nào? Nhu cầu của protein, các thực phẩm giàu protein và khả năng tiêu hóa
hấp thụ của các loại protein?
Trả lời
1) Đánh giá chất lượng protein qua 3 tiêu chí sau:
- Thành phần axit amin
- Giá trị sinh học
- Khả năng đồng hóa bởi cơ thể
a) Thành phần axit amin: chứa đầy đủ axit amin đặc hiệu, axit amin không thay
thế với tỉ lệ cân đối, hài hòa.
+ Protein nguồn gốc động vật khá đầy đủ các axit amin cần thiết và tỷ lệ khá
cân đối. Trong đó protein của trứng có đầy đủ và tỷ lệ cân đối nhất, được gọi
là “protein lý tưởng – 100”, protein của thịt bò là 80, sữa là 60, đậu tương là
40 (nhưng thiếu methionin, ngoài ra đậu tương còn chứa chất ức chế làm
giảm khả năng tiêu hóa là chất ức chế trypsin, chymotrypsin, bị giảm hoạt
tính khi gia nhiệt).
+ Protein thực vật thường thiếu 1 số axit amin cần thiết. (Ví dụ: protein của
gạo thiếu lysin, ngô thiếu lysin và trytophan.)
b) Giá trị sinh học: các axit amin cần thiết (methionin, lysin, trytophan,
phenylalanin, leucin, isoleucin, threonin, valin, arginin và histidin)
c) Khả năng đồng hóa bởi cơ thể: protein động vật cao hơn thực vật.
2) Nhu cầu protein: theo khuyến cáo của WHO nên ăn 0,75g protein/kg trọng
lượng, trong khi đó ở Việt Nam là 1,25g protein/kg trọng lượng do chất
lượng nguồn protein VN không cao
3) Các thực phẩm giàu protein:
- Protein có nhiều trong thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, ốc, hến, phủ tạng...
+ Protein trứng – ptotein lý tưởng – 100
+ Protein thịt có giá trị sinh học cao nhưng chứa collagen và elastin khó hấp
thu và hầu như không có trytophan và cystein
+ Protein cá chủ yếu là albumin, globulin và nucleprotein, có tổ chức liên
kết thấp và gần như không có elastin.
+ Protein sữa chủ yếu là casein, lactoglobulin, lactalbumin – 60
- Có nhiều trong thực vật: đậu, đỗ, lạc, vừng, gạo...
4) Khả năng tiêu hóa hấp thụ các loại protein:
Khả năng tiêu hóa, hấp thụ các loại protein ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Năng lượng cung cấp, các vitamin, khoáng chất
- Sự có mặt của các chất ức chế
- Ảnh hưởng của công nghệ chế biến (khi gia nhiệt protein đậu tương làm vô
hoạt hóa chất ức chế trypsin).
- Sự cân đối của các axit amin
Cơ thể không sử dụng được hoàn toàn lượng axit amin trong thức ăn do tiêu
hóa và hấp thu không hoàn toàn do có mặt các chất ức chế tiêu hóa, do bị
biến chất trong quá trình chế biến...
Tỷ lệ hấp thụ các axit amin động vật lớn hơn thực vật.
Gia nhiệt ở nhiệt độ cao làm biến tính hoặc phá hủy các axit amin như lysin
và các axit amin chứa S.
Nên sử dụng tỷ lệ cân đối protein động vật và thực vật tùy từng đối tượng, tỷ
lệ 5/5 hoặc 6/4 đối với trẻ em.
Câu 8 (3 điểm) Đánh giá chất lượng của một lipit thông qua các chỉ tiêu nào?
Nhu cầu và lời khuyên dinh dưỡng với lipit, các thực phẩm giàu lipit và vai
trò của các loại lipit?
Trả lời
1) Đánh giá chất lượng của 1 lipit thông qua các chỉ tiêu sau:
- Hàm lượng các vitamin hòa tan trong chất béo
- Các axit béo không no cần thiết
- Khả năng đồng hóa và hấp phụ
2) Nhu cầu và lời khuyên dinh dưỡng
a) Nhu cầu:
- Nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam, năng lượng do lipid cung cấp
hàng ngày cần chiếm 15 – 20% tổng nhu cầu năng lượng của cơ thể. Trong
đó lipid nguồn gốc thực vật nên chiếm 30 – 50% tổng số lipid để đảm bảo
lượng axit béo no không vượt quá 10% năng lượng khẩu phần và lượng axit
béo không no chiếm 4 – 10% năng lượng khẩu phần.
- Nếu lượng lipid chỉ chiếm < 10% năng lượng khẩu phần, cơ thể có thể mắc
một số bệnh lý như giảm mô mỡ dự trữ, giảm cân, chàm da. Thiếu lipid làm
cơ thể không hấp thu được các vit tan trong dầu như A, D, E, K các biểu
hiện của bệnh do thiếu các vitamin này. Trẻ thiếu lipid, đặc biệt là các acid
béo chưa no cần thiết có thể bị chậm phát triển chiều cao và cân nặng.
- Thừa lipid → thừa cân, béo phì, bệnh tim mạch và một số loại ung thư như
ung thư đại tràng, vú, tử cung và tiền liệt tuyến.
b) Lời khuyên dinh dưỡng:
Nhu cầu theo WHO, FAO (1993)
- Người trưởng thành từ 15-30% NLKP (Phụ nữ sinh đẻ tối thiểu 20%, trẻ em
1 – 3 tuổi là 40%)
- Lượng axit béo no < 10% tổng số NL, axit béo không no đảm bảo 4 – 10%
năng lượng.
- Cholesterol < 300mg/ngày.
- Phổi hợp chất béo ĐV/TV là 60 – 70%/ 30 – 40% (người cao tuổi chất béo
thực vật cao hơn).
- Tính cân đối của các axit béo trong khẩu phần ăn nên là: 10% axit béo
không no có nhiều mạch kép, 30% axit béo no và 60% axit oleic.
3) Các nguồn thực phẩm giàu lipit
- Nguồn gốc động vật: thịt mỡ, mỡ cá, bơ, sữa, phomai, kem, lòng đỏ trứng,...
- Nguồn gốc thực vật: dầu thực vật, lạc, vừng, đậu tương, hạt điều, hạt dẻ, cùi
dừa, socola...
4) Vai trò của các loại lipit:
- Cholesterol: tham gia vào quá trình thẩm thấu và khuếch tán trong tế bào,
bị oxi hóa ở gan cho các axit mật (nhũ tương hóa chất béo), sinh tổng hợp
các nội tiết tố vỏ thượng thận.
- Các axit béo không no: kết hợp với cholesterol tạo este ngăn xơ vữa động
mạch, điều hòa thành mạch máu nâng cao tính đàn hồi, chuyển hóa vitamim
nhóm B, không tổng hợp được mà phải cung cấp từ thực phẩm ngoài
- DHA: tăng cường hoạt động trí não
- EPA: phòng ngừa xơ vữa động mạch, ức chế đông vón tiểu cầu phòng
ngừa hình thành cục máu đông
Câu 9 (3 điểm) Đánh giá chất lượng của một gluxit thông qua các chỉ tiêu
nào? Nhu cầu và lời khuyên dinh dưỡng với gluxit, các thực phẩm giàu gluxit
và vai trò của các loại gluxit?
Trả lời
1) Đánh giá chất lượng của một gluxit thông qua các chỉ tiêu nào?
Câu 24: Hãy đề xuất nguyên tắc xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người lao
động trí óc?
Trả lời
1. Cơ sở nguyên tắc dinh dưỡng: sinh lý học, sinh hóa học đã xác nhận thức ăn
của cơ là glucozo.
+ Glucozo, glycogen (dự trữ), axit béo, chuyển thành ATP cung cấp cho
hoạt động cơ, duỗi cơ.
+ Cơ mất năng lượng cho quá trình thoái hóa kị khí. Cơ lấy lại năng lượng
đã mất nhờ oxy hóa axit lactic.
+ Protein không có những tác dụng tức thì đến lao động của cơ nhưng thông
qua trung gian của hệ thống nội tiết và thần kinh thực vật để duy trì 1 trường
lực. Vì vậy cần cung cấp 1 lượng protein cao hơn cho người lao động.
2. Đặc điểm đối tượng
Tuổi lao động từ 18-60
Cơ thể đã phát triển hoàn thiện về thể chất và trí tuệ, có thể sản xuất ra của
cải vật chất nuôi sống bản thân và gia đình.
Tiêu hao năng lượng thấp, thiếu hoạt động thể lực thừa cân nặng.
Căng thẳng thần kinh bệnh lý thần kinh, huyết áp, tim mạch.
Năng lượng tiêu hao: lao động trung bình: 240-360kcal/h
3. Đáp ứng nhu cầu năng lượng
- Năng lượng cho chuyển hóa cơ bản: nam 1kcal/kg/h, nữ 0.9kcal/kg/h
- Năng lượng cho chuyển hóa thức ăn =10% NL chuyển hóa cơ bản
- Năng lượng cho hoạt động thể lực= 40% NL chuyển hóa cơ bản
4. Đáp ứng đầy đủ các chất dinh dưỡng
- P/L/G= 12/20/68
- Protein là 1.25g/kg thể trọng, lipit/protein là 1/1, protein động vật nên ở mức
50-60%
- Gluxit nên cung cấp 55-70% NLKP, lượng gluxit tinh chế <10% tổng số NL
- Giảm NLKP do lipit xuống 20-25%(<30%) giảm axit béo no <10% tổng số
NL và lượng cholesterol < 300mg/ngày
- Rau quả nên > 300g/ngày
- Lượng muối < 6g/ngày
- Đảm bảo đầy đủ vtm và muối khoáng, chú ý các vtm nhóm B, C, phụ thuộc
vào cơ cấu bữa ăn
5. Đáp ứng sự cân đối hài hòa
- Hạn chế gluxit, nhất là gluxit tinh chế và lipit động vật do chứa nhiều axit
béo no
- Với chế độ ăn hạn chế năng lượng cần cung cấp đủ vtm và khoáng chất, đặc
biệt là chất chống oxy hóa như vtm E, C, A…
- Phối hợp nhiều loại thức ăn tự nhiên để bổ sung cho nhau.
- Cân đối protein ĐV/TV (sử dụng nhiều thực phẩm chứa methionin, cystein,
trytophan và lysin)
6. Chế độ ăn hợp lí
- Bắt buộc ăn sáng trước khi đi làm
- Khoảng cách giữa các bữa ăn không quá 4 - 5h
- Đảm bảo bữa ăn giữa ca
- Đảm bảo cân đối giữa các bữa và tong từng bữa
- Không uống rượu khi lao động
- Không uống rượu (hạn chế 5% năng lượng đối với nam và 2,5% với nữ)
Câu 25: Hãy đề xuất nguyên tắc xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người lao
động chân tay?
Trả lời
1. Đặc điểm
- Tuổi lao động từ 18-60
- Cơ thể đã phát triển hoàn thiện về thể chất và trí tuệ, có thể sản xuất ra của
cải vật chất nuôi sống bản thân và gia đình
- Năng lượng tiêu hao: lao động nặng: 360-600kcal/h
2. Đáp ứng nhu cầu năng lượng
- Năng lượng cho chuyển hóa cơ bản: nam 1kcal/kg/h nữ 0.9kcal/kg/h
- Năng lượng cho chuyển hóa thức ăn = 10% NL chuyển hóa cơ bản
- Năng lượng cho hoạt động thể lực = 50% chuyển hóa cơ bản
3. Đáp ứng đầy đủ các chất dinh dưỡng
- P/L/G= 12/20/68
- Protein là 1.25g/kg thể trọng, lipit/protein là 1/1, protein động vật nên ở mức
50-60%
- Gluxit nên cung cấp 55-70% NLKP, lượng gluxit tinh chế <10% tổng số NL
- Giảm NLKP do lipit xuống 20-25% (<30%) giảm axit béo no <10% tổng số
NL và lượng cholesterol<300mg/ngày, phối hợp mỡ động vật/dầu thực vật là
70/30
- Rau quả nên >300g/ngày
- Lượng muối <6g/ngày
- Đảm bảo đầy đủ vtm và muối khoáng, chú ý các vtm nhóm B, C, phụ thuộc
vào cơ cấu bữa ăn
4. Đáp ứng sự cân đối hài hòa
- Với chế độ ăn hạn chế năng lượng cần cung cấp đủ vtm và khoáng chất, đặc
biệt là chất chống oxy hóa như vtm E, C, A…
- Phối hợp nhiều loại thức ăn tự nhiên để bổ sung cho nhau
5. Chế độ ăn hợp lí
- Bắt buộc ăn sáng trước khi đi làm
- Khoảng cách giữa các bữa ăn không quá 4-5h
- Đảm bảo bữa ăn giữa ca
- Đảm bảo cân đối giữa các bữa và tong từng bữa
- Không uống rượu khi lao động
- Nông dân/công nhân làm việc ngoài trời nên làm sớm(4-5h sáng), tránh trưa
nắng, các bữa ăn bố trí cho hợp lí
- Năng lượng cho các bữa ăn nên 10/25/40/25 (sáng/ giữa ca/ trưa/ tối) hoặc
30/45/25 (sáng/ trưa/ tối)
Câu 26: Trình bày các nguyên tắc xây dựng chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ
mang thai?
Trả lời
1. Đặc điểm đối tượng
- 3 tháng đầu: ốm nghén, đi tiểu nhiều hơn, thèm ăn bất thường, nhạy cảm với
mùi vị thức ăn, đau lưng, sưng phù, cơ thể tăng khối lượng nhất là vùng
ngực, bụng (nên tăng 10-12kg), thay đổi tâm trạng thất thường, suy nghĩ vẩn
vơ
- 3 tháng giữa: hết dần ốm nghén, ăn uống dễ dàng, thoải mái hơn, xuất hiện
vết rạn, khó thở, chóng mặt, tâm trạng dần ổn định
- 3 tháng cuối: cơ thể bắt đầu cảm thấy nặng nề, khó vận động hơn, thay đổi
về da như mụn trứng cá, nám da, tóc dày hơn
2. Nhu cầu về năng lượng: chuyển hóa cơ bản tăng, tăng khối lượng cơ thể,
tăng năng lượng cho hoạt động thể lực, sự phát triển và hoạt động sinh lý
của thai nhi
- 3 tháng đầu: tăng 1-2kg => +350kcal/ngày
- 3 tháng giữa: tăng 3-5kg => +360kcal/ngày
- 3 tháng cuối: tăng 6-8kg => +475kcal/ngày
3. Đảm bảo các chất dinh dưỡng
- Protein: đảm bảo cho sự phát triển của thai nhi, nhau thai và các mô của mẹ
thêm 10g/ngày cho 3 tháng đầu, 15g/ngày cho 6 tháng cuối.
- Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai:
thêm 7 - 10g/ngày cho 3 tháng đầu, 35 – 40g/ngày cho 3 tháng giữa, 65 –
70g/ngày cho 3 tháng cuối.
- Chất xơ phụ nữ mang thai cần thêm 28g/ngày.
- Lipit: cần thiết cho xây dựng màng tế bào và hệ thống thần kinh của thai nhi,
cung cấp năng lượng và giúp hấp thụ các vitamin tan trong dầu cho mẹ
+ Năng lượng chất béo nên chiếm 20 - 30% NLKP, khoảng 60g/ngày.
+ Nên sử dụng cả 2 axit béo no và không no, axit béo no không quá 10%
NLKP (mỡ động vật, dầu dừa, dầu cọ...); axit béo không no nên bổ sung
nhiều (dầu thực vật, rau quả xanh, một số loại cá mỡ...)
- Vitamin:
A: cải thiện tầm nhìn, giúp làn da khỏe, phát triển xương, nhu cầu
vitamin A là 800𝜇𝑔/ngày, bổ sung vitamin A bằng thuốc vừa đủ cho
phụ nữ có thai 200RE/ngày.
D: hấp thu các khoáng chất canxi, phospho, thiếu vtm D trẻ còi xương
ngày trong bụng mẹ 5mcg/ngày
Axit folic: tham gia tạo máu và ống thần kinh của trẻ, thiếu gây tổn
thương tủy sống, dò dịch não tủy hoặc không có não bắt buộc bổ
sung 3 tháng trước khi mang thai bằng thực phẩm giàu axit folic hoặc
viên uống liều 400mcg/ngày
Vitamin B1: cần để phòng tránh bệnh tê phù, yếu tố thiết yếu để
chuyển hóa gluxit có nhiều trong thịt heo, các loại đậu, rau, sản phẩm
từ nấm mốc, men, một số loại cá (cần tăng 0,2mg/ngày)
- Các chất khoáng;
Canxi: cần thiết cho quá trình tạo khung xương và các chuyển hóa
khác trong cơ thể, thiếu gây còi xương, chân vòng kiềng, biến dạng
xương sọ; tháng đầu 110mg/ngày, tháng thứ 2 là 350mg/ngày, 6 tháng
cuối 1000mg/ngày.
Sắt: đáp ứng nhu cầu tạo máu của cơ thể mẹ tăng từ 15-30mg/ngày,
khẩu phần ăn chỉ đáp ứng hơn 30% nhu cầu bổ sung viên sắt
Iot: nhu cầu 175-200mcg/ngày
Kẽm: phát triển chiều dài của thai nhi, tăng khả năng miễn dịch, tăng
6mg/ngày (tức 18mg/ngày)
4. Lời khuyên
- Chọn thực phẩm giàu dinh dưỡng, không kiêng khem quá mức
- Chia nhỏ bữa ăn, đa dạng hóa thức ăn
- Tránh xa hải sản sống, thịt tái, giảm các gia vị ớt, tiêu, ...
- Không sử dụng rượu bia, cà phê, chất kích thích
- Vận động nhẹ nhàng, uống đủ nước
5. Chăm sóc y tế
- Trong quá trình mang thai người mẹ cần được khám thai định kì 3 lần, khám
thai ngay khi có các dấu hiệu bất thường như xuất huyết âm đạo, đau bụng
dữ dội...
- Tiêm phòng uốn ván và theo dõi huyết áp, xét nghiệm nước tiểu tìm albumin
- Khám vú và lưu ý phát hiện bất thường núm vú như núm vú ngắn, núm vú
thụt để có thể hướng dẫn bà mẹ cách chăn sóc để tạo điều kiện nuôi con
bằng sữa mẹ.
Câu 27: Các nguyên tắc xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lí cho người béo
phì?
Trả lời
1. Đặc điểm đối tượng
- Là sự tăng cân nặng cơ thể quá mức trung bình đáng có, được xác định
tương quan chiều cao và cân nặng theo chỉ số BMI, do tăng quá mức tỉ lệ
khối mỡ toàn thân hoặc tập trung vào một vùng nào đó của cơ thể.
- Tâm lú nôn nóng muốn giảm cân nhanh, chậm chạp, mặc cảm thiếu tụ tin, ít
hợp tác, thiếu kiên trì
- Nguyên nhân do dinh dưỡng không hợp lí (ăn quá mức cần thiết, ăn nhiều
chất béo, hoạt động thể lực ít) hoặc bệnh và di truyền
- Tác hại: kém linh hoạt, thiếu tự tin, hiệu suất năng lượng không cao, nguy
cơ mắc các bệnh huyết áp, tiểu đường, mỡ máu cao, tỷ lệ tử vong cao hơn
2. Nguyên tắc chung của chế độ ăn điều trị béo phì
- Giảm năng lượng tới mức tối thiểu 800/100/1200/1500 kcal/ngày ứng với
mức độ 4/3/2/1
- Tiêu hao năng lượng tối đa bằng lao động thể lực và hoạt động thể thao
- Khi đạt chỉ số BMI thì tăng dần NLKP
3. Đáp ứng đầy đủ các chất dinh dưỡng
- P/L/G= 15-25/15/60
- Protein động vật nên ở 50%
- Phối hợp mỡ và dầu thực vật 5/5
- Gluxit: giảm hẳn gluxit tinh chế, rau và quả chín 500g/ngày
- Đảm bảo đầy đủ các vtm, chú ý vitamin nhóm B, C, phụ thuộc vào cơ cấu
bữa ăn
4. Cân đối hài hòa
- Dù ăn ít nhưng luôn đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng
- Hạn chế tối đa chất béo, phủ tạng, đường, bánh kẹo, muối
- Tăng cường rau quả, bỏ hẳn rượu bia
- Đảm bảo đủ vitamin, khoáng, nước
Câu 28: Các nguyên tắc xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lí cho người cao
tuổi?
Trả lời
1. Đặc điểm đối tượng
- Hơn 60 tuổi
- Khả năng thụ cảm kém hơn: khứu giác, vị giác giảm
- Khả năng nhai giảm: răng, xương hàm, cơ nhai
- Tiêu hóa kém hơn: nước bọt giảm, dạ dày, ruột teo đi, co bóp dạ dày, dịch vị
giảm
- Chuyển hóa giảm: gan, thận giải độc kém hơn
- Hoạt động của hệ thần kinh có nhiều thay đổi, thị lực suy giảm
- Nhu cầu năng lượng giảm thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng, suy dinh
dưỡng protein nguy cơ loãng xương do ít ra ngoài, thiếu canxi, ảnh
hưởng miễn dịch, nguy cơ mắc bệnh tim mạch do cholesterol cao
2. Nhu cầu năng lượng
- Giảm khoảng 20% ở tuổi 60 và 30% ở tuổi 70 so với tuổi 25
- Duy trì mức cân nặng đang có
3. Nhu cầu các chất dinh dưỡng
- P/L/G= 12/20/68
- Protein: do khả năng tiêu hóa giảm, hấp thu cũng như tổng hợp của cơ thể
giảm giảm protein động vật 30, protein thực vật 70
- Lipit: gluxit dư thừa có thể chuyển thành mỡ, enzyme phân giải lipit giảm
theo tuổi nên dễ bị thừa mỡ trong máu, tăng cholesterol giảm mỡ động
vật, tăng dầu thực vật, hạn chế đường
- Gluxit: giảm gluxit nói chung, giảm gluxit tinh chế vì dễ bị tiểu đường, xơ
vữa động mạch
- Cung cấp đủ vitamin đặc biệt vitamin nhóm B, C và khoáng, đề phòng thiếu
nước do giảm nhạy cảm
4. Đáp ứng cân đối hài hòa
- Protein động vật ở mức 30-40%
- Mỡ động vật/ dầu thực vật 5/5
- Gluxit toàn phần, đủ chất xơ
- Đủ nước, vtm, khoáng
5. Chế độ dinh dưỡng
- Tâm hồn thanh thản “sống vui, sống khỏe, sống có ích”
- Giảm thịt, đường, muối, mỡ
- Tăng rau xanh, quả chín, thực phẩm giàu chất chống oxy hóa
- Tránh ăn quá no, ăn nhiều bữa nhỏ
- Lựa chọn chế độ luyện tập phù hợp
Câu 29: Về nguyên tắc, năng lượng khẩu phần 2000kcal/ngày cho nữ nhân
viên văn phòng có cân nặng 50kg đã hợp lí chưa, vì sao?
Trả lời
1) Đối tượng: nữ, 50kg, nhân viên văn phòng (lao động trí óc)
2) Xác định năng lượng khẩu phần
Cách 1: dựa vào bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị dành cho người VN
Cách 2: Tính nhu cầu NL theo công thức
𝐸 = 𝐸𝐶𝐻𝐶𝐵 + 𝐸𝐶𝐻𝑇𝐴 + 𝐸𝐻𝐷𝑇𝐿
𝐸𝐶𝐻𝐶𝐵 (𝑛ữ) = 0,9 × 𝑐â𝑛 𝑛ặ𝑛𝑔 × 24ℎ = 0,9.50.24 = 1080 kcal/ngày
𝐸𝐶𝐻𝑇𝐴 = 10% × 𝐸𝐶𝐻𝐶𝐵 (𝑛ữ) = 1080 × 10% = 108 kcal/ngày
𝐸𝐻𝐷𝑇𝐿 = 40% × 𝐸𝐶𝐻𝐶𝐵 (𝑛ữ) = 40% . 1080 = 432 kcal/ngày
𝐸 = 1080 + 108 + 432 = 1620 kcal/ngày
Do đó, NLKP 2000 kcal/ngày cho nữ nhân viên văn phòng 50kg là chưa
hợp lý
Câu 30: Về nguyên tắc, năng lượng khẩu phần 2400kcal/ngày cho nam sinh
viên có cân nặng 60kg đã hợp lí chưa, vì sao?
Trả lời
1) Đối tượng: nam, 60kg, sinh viên (lao động trí óc)
2) Xác định năng lượng khẩu phần
Cách 1: dựa vào bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị dành cho người VN
Cách 2: Tính nhu cầu NL theo công thức
𝐸 = 𝐸𝐶𝐻𝐶𝐵 + 𝐸𝐶𝐻𝑇𝐴 + 𝐸𝐻𝐷𝑇𝐿
𝐸𝐶𝐻𝐶𝐵 (𝑛𝑎𝑚) = 1 × 𝑐â𝑛 𝑛ặ𝑛𝑔 × 24ℎ = 1.60.24 = 1440 kcal/ngày
𝐸𝐶𝐻𝑇𝐴 = 10% × 𝐸𝐶𝐻𝐶𝐵 (𝑛𝑎𝑚) = 1440 × 10% = 144 kcal/ngày
𝐸𝐻𝐷𝑇𝐿 = 40% × 𝐸𝐶𝐻𝐶𝐵 (𝑛𝑎𝑚) = 40% . 1440 = 576 kcal/ngày
𝐸 = 1440 + 144 + 576 = 2160 kcal/ngày
Do đó, NLKP 2400 kcal/ngày cho nam sinh viên 60kg là chưa hợp lý
nhân viên văn phòng 50kg là chưa hợp lý