Professional Documents
Culture Documents
Chỉ có nguyên tử cacbon mới đủ điều kiện trở thành nguyên tố chính xây dựng nên tất cả các
hợp chất hữu cơ vì nguyên tố cacbon có hóa trị 4, có thể hình thành 4 liên kết với các nguyên tử
khác. Đặc điểm này cho phép hình thành được một mạch cacbon dài và tạo nên các loại phân tử
có các mức độ phức tạp khác nhau
- Giải thích các bệnh lí ở sinh vật và cách phòng khi thừa hoặc thiếu các nguyên tố hóa học.
Thiếu Ca ở người sẽ gây loãng xương, chuột rút, thường xuyên đau ở bắp đùi, nách hoặc cánh
tay,… → Biện pháp phòng tránh những bệnh đó: Có thể bổ sung Ca thông qua thức ăn (các loại
hạt, sữa chua, cá mòi, hạnh nhân, rau lá xanh,…), các thực phẩm chức năng giàu Ca. (đại lượng)
Thiếu Fe gây xanh xao, thiếu máu ở người → Biện pháp phòng tránh những bệnh đó: Bổ sung Fe
bằng cách tăng cường các loại thịt đỏ, rau xanh đậm trong khẩu phần ăn của người. (vi lượng)
Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tạo ra từ tế bào và cơ thể sinh vật.
Các loại thịt, cá, đậu đỗ, sữa và các chế phẩm, trứng. Protein từ động vật
Lipid trong cơ thể đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc màng tế bào và dự trữ trong các mô như
nguồn năng lượng dự trữ của cơ thể. Lipid là dung môi để hòa tan các vitamin tan trong chất béo,
mặt khác lipid cũng là thành phần cung cấp năng lượng quan trọng trong khẩu phần.
Các đơn phân của 2 mạch polinucleotide nối với nhau bằng liên kết hidro linh động (liên kết
giữa các base nito).
- Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể. Ví dụ, đường lactôzơ là đường sữa,
glicôgen là nguồn dự trữ năng lượng ngắn hạn. Tinh bột là nguồn năng lượng dự trữ trong cây.
- Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. Xenlulôzơ cấu tạo nên thành tế bào thực vật,
kitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của nhiều loài côn trùng, giáp xác...
- Cacbohiđrat liên kết
với prôtêin tạo nên các phân tử glicôprôtêin là những bộ phận cấu tạo nên các thành phần
khác nhau của tế bào.
carbohydrate đường đơn. Nó có thể tồn tại dưới dạng fructose (đường hoa quả), galactose
(đường củ cải đường), glucose (đường rượu nho)
đường đôi là sucrose (đường mía) có trong đường cát, lactose (đường sữa), maltose (đường
mạch nha) trong bia và một số loại rau.
Vai trò Ví dụ
Là thành phần cấu trúc nên tế bào, cơ - Collagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết
thể
- Keratin cấu tạo nên tóc, lông, móng,…
Đóng vai trò là chất xúc tác sinh học - Enzyme amylase có chức năng xúc tác cho sự phân
cho hầu hết các phản ứng giải tinh bột.
Tham gia vận chuyển các chất qua - Hemoglobin hồng cầu ở người tham gia vận chuyển
màng, trong tế bào và cơ thể các chất khí.
Điều hòa các quá trình trao đổi chất, - Hormone insulin tham gia điều hòa lượng đường
truyền thông tin di truyền, sinh trong máu.
trưởng, phát triển, sinh sản
- Hormone testosterone tham gia điều hòa quá trình
phát triển, sinh sản ở nam giới.
Vận động tế bào và cơ thể - Myosin và actin tham gia sự vận động của tế bào cơ,
tạo nên sự vận động của cơ thể.
Bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm - Các kháng thể tham gia bảo vệ cơ thể
virus, vi khuẩn và các bệnh tật; là
chất dự trữ
Cấu trúc không gian ba chiều của protein bị phá vỡ bởi các tác nhân như nhiệt độ , aicd,... làm
cho protein bị mất chức năng sinh học.
Ví dụ: Enzym có bản chất là protein dưới nhiệt độ cao sẽ bị biến tính làm thay đổi cấu trúc
không gian vùng hoạt động làm cho enzyme không gắn được với cơ chất ,không xúc tác được
phản ứng ⇒mất chức năng sinh học
Câu 1: Trong đời sống hàng ngày các loại thực phẩm nào chứa cacbohidrat?
Trả lời: thực phẩm có chứa cacbohidrat là đa số cây lương thực, nhiều loại
Câu 2: Vì sao khi mệt hoặc đói uống nước đường, nước mía, nước hoa quả ta
Giải thích: Vì đường cung cấp trực tiếp nguồn năng lượng cho tế bào.
Trả lời: Đường lưu thông trong máu là đường đơn (glucôzơ)
Câu 4: Tại sao về mùa lạnh, hanh khô người ta thường bôi kem (sáp) chống nẻ?
Trả lời: Kem ( sáp) chống nẻ là một dạng lipit thường gặp. Chúng ở trạng
tạo thành lớp màng mỏng trên bề mặt tế bào giúp chống thoát hơi nước, giữ cho
da mềm mại.
Câu 5: Trong khẩu phần ăn những loại Lipit nào được cho là không tốt cho sức
Trả lời: Các loại lipit ko tốt cho sức khoẻ là:
+ cholestrol
+ chất béo no
+ chất béo ko no dạng trans (có nhiều trong thức ăn nướng và thức ăn chế
biến sẵn)
Giải thích: Sử dụng nhiều các loại lipit đó sẽ gây xơ vữa động mạch, chúng
tích luỹ nhiều trong thành mạch máu, tạo nên những chỗ lồi vào trong, cản trở
Câu 6: Tại sao trong điều kiện bình thường, mỡ để lâu bị đông lại còn dầu
Giải thích:
- Dầu cấu tạo bởi các axit béo không no → sự liên kết giữa các phân tử yếu
và lỏng lẻo hơn→ nhiệt độ nóng chảy cũng như nhiệt độ đông đặc của nó thấp
hơn mỡ.
- Mỡ cấu tạo bởi các axit béo no → sự liên kết giữa các phân tử bền hơn →
nhiệt độ nóng chảy cũng như nhiệt độ đông đặc của nó cao hơn dầu
Câu 7: Vì sao các động vật ngủ đông như gấu thường có lớp mỡ rất dày?
Giải thích: Lớp mỡ này là nguồn năng lượng dự trữ mà vật chủ đã “chuẩn
bị" ttrước quá trình ngủ đông để có thể ngủ trong 1 thời gian dài mà không bị
Trả lời: Ăn nhiều đường dễ mắc bệnh tim mạch, béo phì, tiểu đường...
Trả lời: Mỡ động vật thô chứa lượng cholesterol cao gấp 100-150 lần so
với dầu thực vật thô. Do chứa nhiều cholesterol và các acid béo no nên khi ăn
nhiều mỡ động vật, sẽ dễ bị tăng cholesterol trong máu, dẫn đến xơ cứng động
mạch.
Dầu thực vật có giá trị năng lượng tương đương với mỡ động vật, ít
cholesterol xấu, nhưng lại chứa nhiều acid béo không no có hoạt tính sinh học
cao, đóng vai trò chuyển hóa cholesterol, có tác dụng phòng ngừa được các bệnh
Câu 10. Tại sao người không tiêu hóa được xenlulôzơ nhưng chúng ta cần phải
Trả lời: Người không tiêu hóa được xenlulôzơ nhưng vẫn ăn rau xanh vì:
- Rau xanh chứa nhiều vitamin va các chất khoáng cần thiết cho cơ thể
- xenlulôzơ còn có tác dụng thúc đẩy nhu động ruột, tăng khả năng tiêu
hoá thức ăn