You are on page 1of 14

GIẢI CÂU HỎI SGK – SINH 10

BÀI 5: CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC


A. Mở đầu (SGK – tr 28)
Mở đầu trang 28 Sinh học 10: Thừa cân, béo phì là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến bệnh tiểu đường, tim mạch cùng nhiều bệnh nguy hiểm khác cho con người.
Vậy làm thế nào có thể giảm thiểu nguy cơ này để có được cuộc sống khỏe mạnh?

Lời giải:

Để giảm thiểu nguy cơ thừa cân, béo phì thì cần phải cân bằng giữa lượng năng
lượng hấp thụ và lượng năng lượng sử dụng bằng cách:

- Điều chỉnh lối sống và ăn uống cụ thể sử dụng lượng tinh bột, protein, lipid, chất
béo một cách phù hợp.

- Thực hiện vận động cơ thể thường xuyên (tập thể dục vừa sức, lao động vừa sức)
để có được một cơ thể khỏe mạnh.

B. Dừng lại và suy ngẫm (SGK – tr 28; 31;33;36;37;39;40)


Câu hỏi 1 trang 28 Sinh học 10: Phân tử sinh học là gì?

Lời giải:

Khái niệm phân tử sinh học: Phân tử sinh học là những phân tử hữu cơ được tổng
hợp và tồn tại trong các tế bào sống. Các phân tử sinh học chính bao gồm protein,
lipid, carbohydrate, nucleic acid.

Câu hỏi 2 trang 28 Sinh học 10: Nêu những đặc điểm chung của các phân tử
sinh học.

Lời giải:

Đặc điểm chung của các phân tử sinh học:

- Có kích thước và khối lượng phân tử lớn.

- Thường được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân hợp thành
nên được gọi là các polymer.
- Thành phần hóa học chủ yếu của các phân tử sinh học là các nguyên tử carbon
và các nguyên tử hydrogen, chúng liên kết với nhau hình thành nên bộ khung
hydrogen đa dạng. Bộ khung hydrogen có khả năng liên kết với các nhóm chức
khác nhau tạo ra một số hợp chất với các đặc tính khác nhau.

Câu 1 trang 40 Sinh học 10: Phân tử glucose có công thức cấu tạo là C6H12O6.
Nếu 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường đa thì phân
tử này sẽ có công thức cấu tạo như thế nào? Giải thích?

Lời giải:

- 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo thành đường đa, thì sẽ có công thức cấu
tạo như sau: (C6H10O5)10.

- Giải thích: Đường đa được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nhiều
đường đơn giống hoặc khác nhau. Trong phân tử đường đa này, các phân tử
đường glucose liên kết với nhau (sau khi loại đi một phân tử nước) bằng một liên
kết cộng hóa trị (được gọi là liên kết glycosidic). Bởi vậy:

10 C6H12O6 → (C6H10O5)10 + 10 H2O

Câu hỏi 2 trang 31 Sinh học 10: Con người thường ăn những bộ phận nào của
thực vật để lấy tinh bột?

Lời giải:

Tinh bột là chất dữ trữ năng lượng ở các loài thực vật. Do đó, để lấy tinh bột từ
thực vật, con người thường ăn các bộ phận là cơ quan dự trữ của thực vật như rễ,
củ, hạt, quả,…

Câu hỏi 3 trang 31 Sinh học 10: Tại sao nên ăn nhiều loại rau xanh khác nhau
trong khi thành phần chính của các loại rau là cellulose – chất mà con người
không thể tiêu hóa được?

Lời giải:

Con người không tiêu hóa được cellulose nhưng cellulose lại giúp ích trong tiêu
hóa thức ăn: Cellulose kích thích các tế bào niêm mạc ruột tiết ra dịch nhầy làm
cho thức ăn được di chuyển trơn tru trong đường ruột đảm bảo cho quá trình tiêu
hóa thức ăn diễn ra thuận lợi và hiệu quả. Đồng thời, cellulose cũng cuốn trôi
những chất cặn bã bám vào thành ruột ngoài, vì thế, nếu trong khẩu phần thức ăn
có quá ít cellulose sẽ rất dễ bị táo bón.

Câu hỏi 1 trang 31 Sinh học 10: Nêu đặc điểm cấu trúc và chức năng chính của
các loại carbohydrate.

Lời giải:

- Đặc điểm cấu trúc của carbohydrate:

+ Là hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ ba nguyên tố là C, H, O với tỉ lệ 1 : 2 : 1 và


công thức cấu tạo chung là Cn(H2O)m.

+ Được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân chủ yếu là glucose, fructose
và galactose.

+ Dựa theo số lượng đơn phân trong phân tử mà người ta chia carbohydrate thành
3 loại:

Loại Cấu tạo Đại diện

Đường đơn Đường đơn gồm các loại đường có 3 - Glucose, fructose và galactose,
7 nguyên tử C, chủ yếu là đường 5C và ribose,…
6C.

Đường đôi Gồm hai phân tử đường đơn liên kết Sucrose (được cấu tạo từ glucose
với nhau bằng liên kết glycosidic. và fructose), lactose (được cấu
tạo từ galactose và glucose),
mantose (được cấu tạo từ glucose
và glucose),…

Đường đa Gồm nhiều (>2) đơn phân liên kết với Glycogen, tinh bột, cellulose,
nhau theo dạng thẳng hay phân nhánh. chitin,…

- Chức năng của carbohydrate:


+ Là nguồn năng lượng sử dụng và dự trữ của tế bào và cơ thể. Ví dụ: đường
glucose, lactose,… là nguồn dự trữ năng lượng ngắn hạn. Tinh bột là nguồn năng
lượng dự trữ trong cây, glycogen là năng lượng dự trữ trong cơ thể động vật và
một số loài nấm.

+ Cấu tạo nên các phân tử sinh học khác, tế bào và các bộ phận của cơ thể. Ví dụ:
cellulose cấu tạo nên thành tế bào thực vật; chitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và
bộ xương ngoài của nhiều loài côn trùng, giáp xác; carbohydrate liên kết với
protein tạo nên các phân tử glycoprotein là thành phần cấu tạo nên các cấu trúc
khác nhau của tế bào;…

Câu hỏi 1 trang 33 Sinh học 10: Chất béo là gì? Nêu một số chức năng của dầu,
mỡ, phospholipid và steroid.

Lời giải:

• Khái niệm chất béo: Chất béo là một nhóm chất rất đa dạng về cấu trúc nhưng có
đặc tính chung là kị nước.

• Một số chức năng của dầu, mỡ, phospholipid và steroid:

- Chức năng của mỡ và dầu:

+ Dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Cơ thể người và động vật dự trữ mỡ
trong các tế bào và nhiều vùng khác.

+ Là dung môi hòa tan nhiều loại vitamin quan trọng với cơ thể như vitamin A, D,
E, K,…

+ Tham gia ổn định nhiệt độ của cơ thể: Lớp mỡ dưới da là lớp cách nhiệt giữ ấm
cho cơ thể người và nhiều loài động vật xứ lạnh.

+ Là nguồn dữ trữ và cung cấp nước của một số loài: Những động vật sống ở sa
mạc như lạc đà sử dụng mỡ ở các bướu làm nguồn cung cấp nước.

- Chức năng của phospholipit: Tham gia cấu tạo nên các loại màng của tế bào.

- Chức năng của steroid:

+ Tham gia cấu tạo nên màng sinh chất của tế bào (cholesterol).
+ Tham gia hình thành đặc điểm giới tính và điều hòa quá trình sinh trưởng, sinh
sản của con người (hormone giới tính estrogen, testosterone).

Câu hỏi 2 trang 33 Sinh học 10: Đặc điểm nào về mặt cấu trúc hóa học khiến
phospholipid là một chất lưỡng cực?

Lời giải:

Phospholipid là một loại chất béo phức tạp, được cấu tạo từ một phân tử glycerol
liên kết với hai acid béo ở một đầu, đầu còn lại liên kết với nhóm phosphate (-PO).

- Nhóm phosphate thường liên kết với một nhóm, được gọi là choline, tạo thành
phosphatidylcholine.

=> Phospholipid được xem là một phân tử lưỡng cực, một đầu có
phosphatidylcholine có tính ưa nước và hai đuôi acid béo kị nước.

Câu hỏi 3 trang 33 Sinh học 10: Khi ăn cà chua hoặc hành chưng trong mỡ, cơ thể
người có thể hấp thụ được những loại vitamin gì? Giải thích?
Lời giải
- Khi ăn cà chua hoặc hành chưng trong mỡ, cơ thể người có thể hấp thụ được
những loại vitamin tan trong chất béo như A, D, E, K.
- Giải thích: Trong cà chua có sắc tố carotenoid (là một sắc tố có bản chất là lipid),
trong hành chưng mỡ cũng có chứa rất nhiều lipid. Các loại lipid này là dung môi
hòa tan và giúp cơ thể hấp thụ những vitamin vốn không tan trong nước này. Ngoài
ra, chính carotenoid cũng là nguồn cung cấp vitamin A cho cơ thể: Con người và
động vật khi ăn carotenoid sẽ chuyển hóa thành vitamin A, chất này sau đó chuyển
đổi thành sắc tố võng mạc, rất có lợi cho thị giác.

Câu hỏi 3 trang 33 Sinh học 10: Các amino acid khác nhau ở những đặc điểm
nào?

Lời giải:

- Khác nhau về cấu tạo: Các amino acid đều được cấu tạo từ một nguyên tử
carbon trung tâm liên kết với một nhóm amino (-NH2), một nhóm carboxyl (-
COOH), một nguyên tử H và một chuỗi bên còn gọi là nhóm R. Như vậy, các
amino acid khác nhau ở nhóm R.
- Khác nhau về vai trò đối với cơ thể: Trong số 20 loại amino acid, có 9 loại
amino acid không thay thế (cơ thể không tự tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn)
và 11 loại amino acid thay thế (cơ thể có thể tự tổng hợp được).

Câu hỏi 1 trang 36 Sinh học 10: Protein có những chức năng gì? Đặc điểm cấu
trúc nào giúp protein có chức năng rất đa dạng?

Lời giải:

- Protein có những chức năng:

+ Cấu trúc: Nhiều loại protein tham gia cấu trúc nên các bào quan, bộ khung tế
bào.

+ Xúc tác: Protein cấu tạo nên các enzyme xúc tác cho các phản ứng hóa học.

+ Bảo vệ: Kháng thể có bản chất là protein giữ chức năng chống lại các phân tử
kháng nguyên từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào cơ thể.

+ Vận động: Protein giúp tế bào thay đổi hình dạng cũng như di chuyển.

+ Tiếp nhận thông tin: Protein cấu tạo nên thụ thể giúp tiếp nhận thông tin bên
ngoài.

+ Điều hòa: Nhiều hormone có bản chất là protein đóng vai trò điều hòa hoạt động
của các gene trong tế bào, điều hòa chức năng sinh lí của cơ thể.

- Đặc điểm cấu trúc giúp protein có chức năng rất đa dạng là:

+ Protein được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là 20 loại amino
acid. Từ 20 loại amino acid có thể tạo ra vô số chuỗi polypeptide khác nhau về số
lượng, thành phần và trình tự cách sắp xếp các amino acid.

+ Protein có sự đa dạng về cấu trúc: Có 4 bậc cấu trúc gồm cấu trúc bậc 1, cấu
trúc bậc 2, cấu trúc bậc 3, cấu trúc bậc 4.

Câu hỏi 2 trang 36 Sinh học 10: Bậc cấu trúc nào đảm bảo protein có được chức
năng sinh học? Các liên kết yếu trong phân tử protein có liên quan gì đến chức
năng sinh học của nó?
Lời giải:

- Protein chỉ thực hiện được chức năng sinh học khi nó có cấu trúc không gian
(cấu trúc bậc 3, cấu trúc bậc 4).

- Chức năng của protein còn phụ thuộc vào các bậc cấu trúc không gian của nó.
Các bậc cấu trúc không gian được duy trì nhờ các liên kết yếu. Do đó, các liên kết
yếu có vai trò quan trọng quyết định khả năng thực hiện chức năng sinh học của
protein. Khi điều kiện môi trường như pH, nhiệt độ, áp suất, nồng độ ion trong
dung dịch thay đổi đến một mức độ nào đó sẽ làm đứt gãy các liên kết yếu làm
cho cấu trúc không gian ba chiều bị thay đổi, khi đó, protein bị biến tính và mất
chức năng sinh.

Câu hỏi 3 trang 36 Sinh học 10: Tại sao chúng ta nên bổ sung protein cho cơ thể
từ nhiều loại thức ăn khác nhau mà không nên chỉ ăn một vài loại thức ăn dù
những loại đó rất bổ dưỡng?

Lời giải:

Chúng ta nên bổ sung protein cho cơ thể từ nhiều loại thức ăn khác nhau chứ
không nên chỉ ăn một vài loại thức ăn dù những loại đó rất bổ dưỡng bởi vì:

- Nguồn nguyên liệu để xây dựng các loại protein trong cơ thể người được lấy từ
thức ăn.

- Sử dụng đa dạng các nguồn thức ăn giàu protein sẽ cung cấp đủ về cả số lượng
và số loại amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein cho cơ thể.

Câu hỏi 1 trang 37 Sinh học 10: Quan sát hình 5.10, nêu và giải thích các đặc
điểm cấu trúc khiến DNA đảm nhận được chức năng mang, bảo quản và truyền
đạt thông tin di truyền.

Lời giải:

- Đặc điểm cấu trúc giúp DNA đảm nhận được chức năng mang thông tin di
truyền: DNA là một đại phân tử hữu cơ, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn
phân là 4 loại nucleotide. Từ 4 loại nucleotide do số lượng, thành phần và trình tự
sắp xếp khác nhau đã tạo ra rất nhiều loại DNA khác nhau vừa đa dạng vừa đặc
thù, đảm bảo cho việc mang một lượng lớn thông tin di truyền.
- Đặc điểm cấu trúc giúp DNA thực hiện chức năng bảo quản thông tin di truyền:

+ Trên mỗi mạch đơn của phân tử DNA, các nucleotide liên kết với nhau bằng
liên kết cộng hóa trị bền vững, đảm bảo sự ổn định của DNA (thông tin di truyền)
qua các thế hệ.

+ Các cặp nucleotide thuộc hai mạch liên kết với nhau bằng rất nhiều các liên kết
hydrogen tạo cho chiều rộng của DNA ổn định, các vòng xoắn của DNA dễ dàng
liên kết với protein tạo cho cấu trúc DNA ổn định, thông tin di truyền được điều
hòa và bảo quản.

+ Đồng thời, với hai mạch của DNA được liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ
sung (A – T, G – C) nên khi 1 mạch xảy ra sai hỏng thì có thể dùng mạch còn lại
để làm khuôn tiến hành sửa chữa.

- Đặc điểm cấu trúc giúp DNA thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di
truyền:

+ Hai mạch của DNA được liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (A – T, G –
C) nên từ một mạch làm khuôn có thể tổng hợp nên mạch bổ sung giúp tế bào có
thể nhân đôi phân tử DNA một cách chính xác, đảm bảo sự truyền đạt thông tin di
truyền.

+ Trên mạch kép các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen. Liên kết
hydrogen không bền vững nên dễ dàng cắt đứt trong quá trình nhân đôi DNA.

Câu hỏi 2 trang 37 Sinh học 10: Những thông số nào về DNA là đặc trưng cho
mỗi loài?

Lời giải:

Những thông số về DNA là đặc trưng cho mỗi loài:

- Số lượng các phân tử DNA trong tế bào.

- Trình tự sắp xếp các nucleotide (trình tự các gene) trong mỗi phân tử DNA.

Câu hỏi 1 trang 39 Sinh học 10: Quan sát hình trong mục II.4b, phân biệt các
loại RNA về cấu trúc và chức năng.
Lời giải:

Loại RNA Cấu trúc Chức năng

mRNA Là một chuỗi polynucleotide (chứa Được dùng làm khuôn để tổng
hàng trăm đến hàng nghìn đơn phân) hợp protein ở ribosome.
dạng mạch thẳng, không có liên kết bổ
sung cục bộ.

tRNA Là một chuỗi polynucleotide (80 – 100 Làm nhiệm vụ vận chuyển
đơn phân) nhưng các vùng khác nhau amino acid đến ribosome và
trong một mạch lại tự bắt đôi bổ sung tiến hành dịch mã.
với nhau bằng các liên kết hydrogen
theo kiểu (A-U, G-C) tạo nên cấu trúc
không gian ba chiều đặc trưng rất phức
tạp.

rRNA Là một chuỗi polynucleotide (chứa Tham gia cấu tạo nên ribosome,
hàng nghìn đơn phân) trong đó 70% số nơi tiến hành tổng hợp protein.
nucleotide có liên kết bổ sung.

Câu hỏi 2 trang 39 Sinh học 10: Trình bày sự khác biệt về mặt cấu trúc giữa
DNA và RNA.

Lời giải:

DNA RNA

- Phân tử DNA có khối lượng và kích thước - Có khối lượng và kích thước nhỏ hơn
lớn hơn phân tử RNA. DNA.

- Thường được cấu tạo từ hai chuỗi - Thường chỉ được cấu tạo từ một chuỗi
polynucleotide song song, ngược chiều. polynucleotide.

- Nucleotide của DNA gồm có 4 loại A, T, - Nucleotide của RNA gồm có 4 loại A, U,
C, G. Trong đó, đường cấu tạo nên C, G. Trong đó, đường cấu tạo nên
nucleotide là đường deoxyribose và 4 loại nucleotide là đường ribose và 4 loại base là
base là A, T, C, G. A, U, C, G.

- Các nucleotide giữa hai mạch được liên kết - Có thể không (mRNA) hoặc có (tRNA,
với nhau bằng liên kết hydrogen theo rRNA) xuất hiện những đoạn nucleotide liên
nguyên tắc bổ sung trên toàn phân tử → A = kết bổ sung cục bộ, không xảy ra liên kết bổ
T và G = C. sung trên toàn phân tử.

C. Vận dụng
Câu 1 trang 40 Sinh học 10: Phân tử glucose có công thức cấu tạo là C 6H12O6.
Nếu 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường đa thì phân
tử này sẽ có công thức cấu tạo như thế nào? Giải thích?

Lời giải:

- 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo thành đường đa, thì sẽ có công thức cấu
tạo như sau: (C6H10O5)10.

- Giải thích: Đường đa được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nhiều
đường đơn giống hoặc khác nhau. Trong phân tử đường đa này, các phân tử
đường glucose liên kết với nhau (sau khi loại đi một phân tử nước) bằng một liên
kết cộng hóa trị (được gọi là liên kết glycosidic). Bởi vậy:

10 C6H12O6 → (C6H10O5)10 + 10 H2O

Câu 2 trang 40 Sinh học 10: Tại sao cùng có chung công thức cấu tạo
C6H12O6 nhưng glucose và fructose lại có vị ngọt khác nhau?

Lời giải:

Cùng có chung công thức cấu tạo C6H10O6 nhưng glucose và fructose lại có vị ngọt
khác nhau bởi vì chúng có cấu trúc khác nhau:

- Glucose là phân tử đường có nhóm chức – CHO và có 5 nhóm – OH ở vị trí liền


kề.
- Fructose là phân tử đường có nhóm chức – CO – và có 4 nhóm – OH ở vị trí liền
kề.

Câu 3 trang 40 Sinh học 10: Tại sao cùng được cấu tạo từ các phân tử đường
glucose nhưng tinh bột và cellulose lại có đặc tính vật lí và chức năng sinh học
khác nhau?

Lời giải:

Tinh bột và cellulose đều được cấu tạo từ đường glucose nhưng lại có đặc tính vật
lí và chức năng sinh khác nhau bởi vì chúng có cách thức liên kết các đơn phân
khác nhau tạo nên cấu trúc phân tử khác nhau:

- Tinh bột: Các gốc α-glucose liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glycosidic tạo
mạch thẳng (amylose) hoặc bằng liên kết α-1,4-glycosidic và α-1,6-glycosidic tạo
thành mạch nhánh (amylopectin).

- Cellulose: Các gốc β-glucose liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4-glycosidic tạo
thành mạch thẳng.

Câu 4 trang 40 Sinh học 10: Trong số các phân tử sinh học, protein có nhiều loại
chức năng nhất. Tại sao?

Lời giải:

Protein có nhiều loại chức năng nhất, bởi vì protein có độ đa dạng sinh học cao
nhất:

- Protein được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là 20 loại amino
acid. Từ 20 loại amino acid có thể tạo ra vô số chuỗi polypeptide khác nhau về số
lượng, thành phần và trình tự cách sắp xếp các amino acid.

- Protein có sự đa dạng về cấu trúc: Có 4 bậc cấu trúc gồm cấu trúc bậc 1, cấu trúc
bậc 2, cấu trúc bậc 3, cấu trúc bậc 4.

→ Chính nhờ độ đa dạng sinh học cao này mà tạo ra vô số phân tử protein khác
nhau, đảm nhận những chức năng khác nhau.
Câu 5 trang 40 Sinh học 10: Để giảm béo, nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất
béo trong khẩu phần ăn. Theo em điều này nên hay không nên? Dưới góc độ sinh
học, chúng ta cần làm gì để duy trì cân nặng với một cơ thể khỏe mạnh?

Lời giải:

- Để giảm béo, nhiều người đã cắt bỏ hoàn toàn chất béo trong khẩu phần ăn. Điều
này không nên, bởi vì:

+ Chất béo không chỉ là nguồn sinh năng lượng quan trọng mà còn đóng vai trò là
dung môi để hòa tan các vitamin thiết yếu cho cơ thể như A, D, E, K,... và các
acid béo như omega 3, omega 6,... Bên cạnh đó, chất béo cũng tham gia vào cấu
tạo các tế bào, đặc biệt là các tổ chức não bộ.

+ Bởi thế, nếu thiếu hụt chất béo trong chế độ dinh dưỡng thì việc hấp thu các
vitamin tan trong dầu bị ảnh hưởng đồng thời thiếu hụt nguyên liệu để xây dựng
cấu trúc tế bào,… dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

- Dưới góc độ sinh học, chúng ta cần duy trì cân nặng bằng cách cân bằng giữa
lượng năng lượng hấp thu và lượng năng lượng sử dụng. Cụ thể, nên:

+ Theo dõi cân nặng và lượng năng lượng tiêu thụ

+ Ăn uống lành mạnh, cân đối

+ Tạo thói quen ăn đúng giờ, không thức quá khuya

+ Tập thể dục thường xuyên để duy trì cân nặng

+ Kiểm soát stress để tránh tăng cân

+ Hạn chế uống rượu, bia để duy trì cân nặng

Câu 6 trang 40 Sinh học 10: Tại sao khi luộc trứng thì protein của trứng lại bị
đông đặc lại?

Lời giải:

Khi luộc trứng thì protein của trứng lại bị đông đặc lại vì: Lòng trắng trứng hầu
hết được cấu tạo bởi protein. Protein có cấu trúc không gian phức tạp và bị thay
đổi do tác động của nhiệt độ cao. Khi đun nóng cấu trúc không gian của protein
này bị phá vỡ gây nên các hiện tượng như thay đổi màu sắc, đông tụ.

Câu 7 trang 40 Sinh học 10: Giải thích vì sao khi khẩu phần thức ăn thiếu
protein thì cơ thể, đặc biệt là trẻ em, thường gầy yếu, chậm lớn, hay bị phù nề và
dễ mắc bệnh truyền nhiễm.

Lời giải:

Khẩu phần thức ăn thiếu protein thì cơ thể, đặc biệt là trẻ em, thường gầy yếu,
chậm lớn, hay bị phù nề và dễ mắc bệnh truyền nhiễm vì:

- Protein tham gia cấu trúc lên các các bào quan và bộ khung tế bào, tham gia cấu
tạo nên các enzyme xúc tác cho các phản ứng trao đổi chất và chuyển hóa năng
lượng trong tế bào. Do đó, nếu thiếu hụt protein, cơ thể sẽ không có nguyên liệu
và năng lượng để xây dựng cơ thể, khiến cơ thể gầy yếu, chậm lớn.

- Là một thành phần cấu tạo của tế bào và các cơ quan, protein thực sự giúp duy
trì đủ lượng dịch cơ thể cần. Nếu bạn không có đủ protein từ chế độ ăn, những cấu
trúc này có thể bị phá vỡ, cho phép các chất lỏng rò rỉ, gây ra phù nề hoặc tích tụ
chất lỏng trong cơ thể.

- Các kháng thể có bản chất là protein giữ chức năng chống lại các phân tử kháng
nguyên từ môi trường ngoài xâm nhập vào cơ thể. Do đó, khi thiếu hụt protein, cơ
thể thiếu hụt các kháng thể dẫn đến dễ mắc bệnh truyền nhiễm.

You might also like