Professional Documents
Culture Documents
1. Nêu khái niệm thành phần khối lượng của thủy sản. Ý nghĩa của việc phân tích thành phần khối
lượng trong chế biến thủy sản?
Thành phần khối lượng của nguyên liệu là tỷ lệ phần trăm về khối lượng cúa các phần trong cơ
thể so với toàn cơ thể nguyên liệu.
Thành phần khối lượng là 1 trong những yếu tố quan trọng để đánh giá giá trị thực phẩm
Tác dụng trong việc lựa chọn nguyên liệu phù hợp với yêu cầu sản phẩm hay lựa chọn quy trình
kỹ thuật thích hợp với 1 loại nguyên liệu nào đó.
2. Trình bày những hiểu biết của em về cấu trúc của thủy sản.
Cấu trúc của thủy sản
Trong cơ thể động vật có 3 nhóm cơ:
Cơ vân ngang đảm bảo các hoạt động tùy ý của cơ thể (chạy, nhảy, co rút,…) là thành phần chủ
yếu của cơ thịt
Cơ trơn: cơ của các cơ quan trong động vật (ruột, mạch máu,…) đảm bảo các cử động nhịp
nhàng không tùy ý, có cấu trúc tế bào.
Cơ tim là cấu tạo của tim.
Mô cơ vân ngang là tp có giá trị dd cao nhất:
Là nơi tập trung các pr hoàn hảo, vitamin, chất khoáng, chất ngấm ra,…
Hơn 85% pr mô cơ là pr hoàn thiện
Dễ bị phân giải dưới tác dụng của men tiêu hóa (pepsin, tripsin,…)
Hai đầu sợi cơ có rất nhiều tổ chức hình sợi mềm đàn hồi do elastin cấu thành, những sợi elastin
đó nối chặt sợi cơ với hai màng ngăn ở 2 đầu và giữ vững cho các sợi cơ nằm giữa 2 màng ngăn.
Những sợi ealstin này rất bền và dẻo, vì vậy khi cơ co dãn quá độ có thể sợi cơ bị đứt mà các sợi
eslatin thì không sao
Nhóm sợi cơ liên kết với nhau thành bó cơ bậc nhất, các bó cơ bậc nhất lại liên kết với nhau
thành bó cơ bậc 2 và 3,…
Các cơ vân ngang của cá thường có màu đỏ thẫm và màu nhạt cấu tạo nên phần thịt đỏ và thịt
trắng của cá.
Thành phần cấu tạo của tơ cơ
- Myosin là thành phần cấu tạo chủ yếu của tơ cơ
- Ngoài myosin trong tơ cơ còn có actin, actin kết hợp với myosin thành actomyosin
- Ngoài ra, trong tơ cơ còn có tropomysosin và các protein hòa tan trong nước khác
Tương cơ
- Giữa các tơ cơ có một lớp dịch nhày gọi là tương cơ
- Đó là một dung dịch nhớt có chứa các protein như myoalbumin, myogen, globulin,
myoglobulin
- Trong thành phần tương cơ còn có 2% lipid, 1% glucid và các muối vô cơ
- Liên kết của protein trong tương cơ tương đối lỏng lẻo, cơ sở cấu tạo của tương cơ là mạch
polypeptid và một nối peptid
Màng cơ
Mỗi sợi cơ được bao bọc bởi một màng rất mỏng bên trong (màng bên trong sợi cơ) và bên
ngoài có một màng hơi dày (màng ngoài sợi cơ). Do protein hình thành sợi cấu thành: collagen,
elastin, recticilin, mucin, mucoid.
3. Em hãy trình bày những thành phần hóa học của thủy sản. Phân loại thủy sản theo thành phần
lipid, nêu ví dụ.
Thành phần hóa học: các thành phần khác nhau rất nhiều, thay đổi phụ thuộc vào giống, loài,
giới tính, điều kiện sinh sống, thành phần thức ăn, môi trường sống, kích cỡ cá và các đặc tính di
truyền.
Nước: trong cơ thể ĐVTS, hàm lượng nước là cao nhất chiếm trên 60-80%. Hàm lượng
nước thay đổi tùy theo loài và giai đoạn phát triển
Protein: Protein là thành phần hóa học chủ yếu trong thịt động vật thủy sản, chiếm
khoảng 60- 75 % (trọng lượng khô).
Chất trích ly chứa nitơ: các chất trích ly chứa nito là những chất chứa nito phi protein có
khả năng hòa tan trong nước và có khối lượng phân tử nhỏ. Các chất trích ly có trong
nguyên liệu với lượng khác nhau tùy theo loài. Nito phi protein chiếm khoảng 9-18 %
tổng lượng nito trong các loài cá xương và khoảng 33-38% trong các loài cá sụn.
Vitamin: gồm vitamin tan trong dầu ( A, D, E, K) và vitamin tan trong nước (các vitamin
nhóm B và C,…). Cá là nguồn cung cấp vitamin nhóm B, vitamin A và D có chủ yếu trong
các loài cá béo. Vitamin A và D tích lũy chủ yếu trong gan, vitamin nhóm B có chủ yếu
trong cơ thịt cá
Lipid: hàm lượng lipid trong cá dao động nhiều (0,1-30%). Cá béo thường tập trung
trong mô bụng. Mô mỡ còn tập trung ở mô liên kết, nằm giữa các sợi cơ. Cá gầy dự trữ
chủ yếu trong gan.
Chất béo: chất béo của cá phân bố chủ yếu trong mô xương, đặc biệt trong xương sống.
Canxi và phospho là 2 nguyên tố chiếm nhiều nhất trong xương cá. Thịt cá là nguồn giàu
sắt, đồng, lưu huỳnh và íôt. Ngoài ra còn có niken, coban, chì, asen, kẽm
Enxyme: Trong nguyên liệu có nhiều enzym khác nhau. Các nhóm enzym chính ảnh
hưởng đến chất lượng nguyên liệu là: Enzym thuỷ phân và enzym oxy hoá khử. Enzym
có nhiều trong ruột cá. Các enzym quan trọng như: Esterase, Protease, Carbohydrase
Cá sử dụng chất béo như là nguồn năng lượng dư trữ để duy trì sự sống trong những tháng mùa
đông, khi nguồn thức ăn khan hiếm.
Hàm lượng lipid trong cá dao động nhiều (0,1-30%). Cá được phân loại theo hàm lượng chất béo
như sau:
– Cá gầy (< 1% chất béo) như cá tuyết, cá tuyết sọc đen…
– Cá béo vừa (<10% chất béo) như cá bơn lưỡi ngựa, cá nhồng, cá mập
– Cá béo (>10% chất béo) như cá hồi, cá trích, cá thu, …
4. Thế nào là chất ngấm ra của thủy sản? đặc điểm và thành phần của chất ngấm ra?
Khi ta ngâm cơ thịt của thủy sản vào nước nóng hoặc nước ấm, sẽ có một số chất trong tổ chức cơ
thịt hòa tan ra ngoài, những chất đó gọi là chất ngấm ra, chất trích ly, chất chiết rút.
Hàm lượng chất ngấm ra phụ thuộc từng loài nhưng nói chung vào khoảng 2-3% thịt tươi, trong đó
có khoảng 1/3 là chất hữu cơ mà phần lớn là chất hữu cơ có đạm, phần còn lại là chất vô cơ.
Chất ngấm ra đứng về mặt dinh dưỡng thì tầm quan trọng không lớn lắm nhưng đứng về mặt tác
dụng sinh lý mùi vị thì lại chiếm vai trò quan trọng. Chất ngấm ra quyết định mùi vị của sản phẩm
Chất ngấm ra rất dễ bị vi sinh vật tác dụng gây thối rữa làm giảm khả năng bảo quản nguyên liệu.
Nếu lấy hết chất ngấm ra trong cơ thể động vật thủy sản thì VSV sẽ khó phát triển và cũng khó gây
thối rữa. Lượng chất ngấm ra bị phân giải nhiều hay ít có tính chất quyết định đến giá trị sản phẩm
Thành phần chất ngấm ra trong cơ thịt thủy sản có thể chia làm 3 loại lớn:
Các chất hữu cơ có đạm (trimetylamin, canosin, betanin,…)
Các chất hữu cơ không đạm (glycogen, acid lactic,…)
Các chất vô cơ
5. Trình bày các giai đoạn biến đổi của thủy sản sau khi chết?
Các giai đoạn biến đổi của cá sau khi chết:
Giai đoạn tiết nhớt
Giai đoạn tê cứng
Giai đoạn chín tới
Giai đoạn thối rữa