Professional Documents
Culture Documents
Đó cũng là lí do nền công nghệ thực phẩm ngày càng phát triển mạnh mẽ, góp
phần đáp ứng nhu cầu về ăn uống cho mọi người. Các sản phẩm thực phẩm được chế
biến từ thịt cung cấp đầy đủ thành phần dinh dưỡng cần thiết của cơ thể. Trong đó xúc
xích là một trong những sản phẩm ăn liền chế biến từ thịt ngày càng phổ biến do tính
tiện lợi và có giá trị dinh dưỡng cao.Xúc xích có nhiều loại: xúc xích gà, xúc xích heo,
xúc xích bò…tùy theo phương thức sản xuất mà ta có xúc xích tiệt trùng, xúc xích
xông khối, xúc xích lên men,..
Bài báo cáo “Dinh dưỡng” của chúng em với đề tài “Giá trị dinh dưỡng của thịt
heo và biến đổi dinh dưỡng trong quá trình sản xuất xúc xích tiệt trùng” dưới đây sẽ
nói một cách tổng quát về nguyên liệu và các biến đổi trong quy trình sản xuất xúc
xích tiệt trùng.
Bài báo cáo này chúng em tham khảo, tổng hợp và chọn lọc từ nhiều tài liệu khác
nhau.Với nguồn kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo chắc hẳn sẽ có nhiều sơ sót,
mong cô thông cảm và góp ý để chúng em có thể hoàn thiện bài báo cáo.
Xúc xích được sản xuất từ hỗn hợp gồm thịt các loại được xay nhuyễn, nhào trộn
kết hợp với gia vị, phụ gia và các thành phần khác. Hỗn hợp này được định dạng trong
một vật chứa, thường là các loại bao bì có kích thước khác nhau. Sau đó, chúng ta sẽ
chế biến thành các dạng xúc xích khác nhau.
Xúc xích có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng hầu hết được phân
loại theo phương pháp chế biến như: xúc xích tiệt trùng, xúc xích xông khói, xúc xích
lên men, xúc xích tươi,…
Xúc xích tiệt trùng là loại xúc xích trong quy trình chế biến có quá trình tiệt trùng,
trong thành phần có chứa nhiều loại gia vị, phụ gia và cả phụ liệu (như protein đậu
nành); bao bì được dùng được dùng là bao bì tự nhiên hoặc nhân tạo như nhựa
polyethylene (PE), polyvinylchloride (PVC),…Xúc xích tiệt trùng được bảo quản ở
nhiệt độ thường với thời gian sử dụng 3-6 tháng và chỉ cần bốc vỏ trước khi dùng.
Ngoài ra mô cơ còn chứa hầu hết các vitamin quan trọng như: B1, B2, B6, PP…
Cấu tạo mô mỡ
Mô mỡ được tạo thành từ các tế bào mỡ liên kết với nhau dưới dạng lưới xốp.
Lượng mô mỡ trong cấu trúc thịt nhiều hay ít phụ thuộc vào giống loài, giới tính và
điều kiện nuôi dưỡng.
Cấu tạo mô xương và mô sụn
Mô xương là một trong các loại mô liên kết. Chất cơ bản của mô xương bao gồm
các chất hữu cơ thấm muối khoáng, chứa trung bình 20-25% nước, 75-85% chất khô,
trong đó có 30% là protein, 45% là hợp chất vô cơ.
Mô sụn có cấu tạo từ các chất cơ bản, trong đó có các thành phần tế bào, các sợi
collagen và elastin.
1.4. Chỉ tiêu chất lượng thịt heo bảo quản lạnh đông
1.4.1. Chỉ tiêu cảm quan
Trạng thái: Block thịt vuông vắn, đông cứng lại, lạnh dính tay. Bề mặt khô, khi
gõ có tiếng vang. Có thể có một ít tuyết mỏng trên bề mặt. Đáy của khối thịt
không có lớp dịch mỏng và các điểm đọng nước đóng băng
Màu sắc: Màu hồng tươi đặc trưng của thịt, xen lẫn màu trắng đục.
1.4.2. Chỉ tiêu hóa lý
Độ pH: 5.3 ÷ 6.0
Hàm lượng NH3: ≤ 40mg /100gr
1.4.3. Chỉ tiêu vi sinh
Tổng số vi khuẩn hiếu khí: ≤ 1.000.000/gr
E.coli: ≤100/gr
Staphilococus aureus: ≤ 100/gr
Salmonella: không có
2. Mỡ heo
Mỡ là nguồn cung cấp chất béo chủ yếu. Thành phần chủ yếu của mỡ là
triglyceride. Các acid béo trong glyceride gồm những acid béo no và không no như
palmitic, stearic, oleic, linoleic, arachidonic...
2.1. Vai trò của mỡ
Là pha phân tán, tham gia vào việc hình thành cấu
trúc của hệ nhũ tương.
Làm tăng độ béo, độ bóng bẩy cho thành phẩm,
tăng độ kết dính cho hệ nhũ tương thịt sau khi xay
nhuyễn, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Làm chất độn giúp giảm giá thành sản phẩm dẫn
đến hiệu quả kinh tế tăng. Hình 2: Mỡ heo
Thịt heo Ca Mg Fe K Na P
Nạc 10.9 29 2.2 442 161 150
Trung 13.2 41 2.3 442 129 170
bình
Mỡ 2.5 42 2.5 442 148 180
Bảng 2: Thành phần acid amin không thể thay thế trong protein thịt
heo
Acid amin % Acid amin %
Leusin 7.5 Trytophan 1.4
Isoleusin 4.9 Phenylalanine 4.1
Lysin 7.8 Theromin 5.1
Valin 5.0 Agrinin 6.4
Methionin 2.5 Histidin 3.2
Bảng 3: Hàm lượng chất khoáng có trong thịt(mg/100gr thịt)
2. Tinh bột
Tinh bột được sử dụng trong quy trình sản xuất xúc xích là tinh bột
bắp và tinh bột khoai mì.
Vai trò của tinh bột trong quá trình chế biến xúc xích là nguồn
polysaccaride, tạo hình và tạo ra kết cấu đặc trưng cho sản phẩm. Sự
tương tác giữa tinh bột và protein (chủ yếu là liên kết hydro) làm cho
gel protein trong sản phẩm có được độ đàn hồi đặc trưng.
Hình 3: Tinh bột bắp
Tinh bột sử dụng phải có độ tinh khiết cao, trắng mịn và tơi.
III. GIA VỊ
1. Muối
Tạo vị mặn cho thịt, tăng chất lượng, cấu trúc của sản phẩm.
Tăng khả năng bảo quản cho sản phẩm do muối có tính sát khuẩn nhẹ.
Làm tăng khả năng kết dính của actin và myosin trong thịt qua quá trình tạo áp
suất thẩm thấu.
Trích ly protein myophibrillar, làm tăng độ hoà tan của protein, tạo thuận lợi cho
việc hình thành nhũ tương bền với chất béo
Tăng khả năng giữ nước do đó làm giảm tổn thất nước trong quá trình nấu.
Khi hoà tan trong nước thu nhiệt nên góp phần giữ nhiệt độ của nhũ tương thấp
hơn.
Bảng 4: Tiêu chuẩn của muối trong chế biến
2. Bột ngọt
Vai trò của bột ngọt trong sản xuất xúc xích: tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm vì
nó cùng với muối khi hoà tan trong nước tạo vị ngọt giống như vị ngọt của thịt.
Liều lượng tối đa 10g/1kg nguyên liệu.
Bảng 5: Tiêu chuẩn của bột ngọt trong chế biến
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Bột mịn không vón cục, dễ tan trong nước, số
Trạng thái
lượng điểm đen trong 10 cm2 < 2
Màu sắc Trắng
Thơm không lẫn chua, không tanh, không có mùi
Mùi
lạ
Vị Vị ngọt đặc trưng của bột ngọt
Hàm lượng ẩm < 0.14%
Độ pH của dung dịch 6.5 – 7.0
Hàm lượng natri glutamate > 80%
Hàm lượng NaCl < 18%
Sắt < 0.05%
Gốc sulfat ( SO42- ) < 0.002%
3. Đường
Tạo vị ngọt cho sản phẩm, làm dịu đi vị mặn của muối, làm
mềm thịt.
Kết hợp với muối làm tăng áp suất thẩm thấu, kiềm hãm hoạt
động của một số vi sinh vật khi bảo quản.
Liên kết với nước bằng liên kết hidro, làm giảm lượng nước
tự do tăng lượng nước liên kết để giảm hoạt tính của nước, ức Hình 3: Đường
chế sự phát triển của vi sinh vật.
4. Bột tiêu
Bột tiêu được sử dụng để tạo vị cay nồng tăng tính cảm quan. Tiêu còn có
tác dụng trị tiêu, giải độc và các tính năng khác.
Bảng 7: Tiêu chuẩn của tiêu trong chế biến
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Tơi, mịn, khô, không lẫn tạp chất, cỡ hạt
Trạng thái
nhỏ hơn 0.2 mm
Màu sắc Màu xám
Mùi vị Cay nồng tự nhiên, mùi thơm đặc trưng
Nấm mốc, sâu mọt Không có
Hàm lượng ẩm < 13%
Chất khô bay hơi chiết được (%
< 6%
khối lượng chất khô)
tmt = -30C
Mỡ, Da Thịt heo ttâm = -18C
cấp đông cấp đông
vvk= 3m/s
T = 30 phút
Rã đông
Rã đông t° = 5°C
T = 18 – 24h
Chặt thịt
v = 1 m/s
Xay thô
Ø = 8,5%
Xay thô
Nhồi và định
Bảo quản lượng Xúc xích
không đạt
Tiệt trùng
t°= 70 – 80°C
T = 5 – 10 phút
Sản
phẩm
V. CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
Biến đổi về chất lượng protein
Phản ứng thủy phân: tạo ra các peptit, peptone gây đắng cho sản phẩm
Khi nấu ở nhiệt độ cao và kéo dài thì acid amin trong thực phẩm chứa protein có
thể phản ứng với các gốc khác ngay trong thực phẩm tạo liên kết với acid amin chứ
lưu huỳnh và những acid amin này cũng trở nên vô giá trị về mặt dinh dưỡng. Đồng
thời tạo ra các mùi khó chịu như ôi, thối mất giá trị cảm quan.
Tại nhiệt độ cần để làm chín thịt thì giá trị của acid amin mất không nhiều
nhưng có thể mất đáng kể nếu thịt được nấu với các chất khác như nước thịt chứa
tinh bột được thêm vào trong thịt đóng hộp hoặc là những gia vị
1. Cấp đông
a. Nguyên tắc
Nguyên liệu được làm lạnh đến nhiệt độ mà nước và protein bị đóng băng. Ở
nhiệt độ đông các enzyme thủy phân hầu hết ngưng hoạt động, các vi sinh vật cũng
không phát triển hoặc phát triển hầu như không đáng kể.
b. Mục đích :
Bảo quản nguyên liệu
Giúp cho việc sản xuất diễn ra liên tục, ổn định nguồn nguyên liệu
Biến đổi về hóa học: Dung dịch keo sau khi làm lạnh đông thì không có
khả năng phục hồi lại trạng thái ban đầu. Nước liên kết bị đóng băng làm
cho protin bị biến tính, tốc độ làm lạnh nhanh và thời gian ngắn thì biến
tính giảm.
Biến đổi về màu sắc: Khi bảo quản lạnh màu của thịt thường bị sẫm hơn,
do ở lớp bề mặt có sự bốc hơi nước làm tang nồng độ chất màu, và do sự
oxy hóa myoglobin thành metmioglobin, ngoài ra màu sắc của thịt có thể
bị ảnh hưởng do hoạt động của vi sinh vật.
2. Rã đông
a. Mục đích
Chuẩn bị cho quá trình chặt và xay thô
Nguyên liệu thịt đông lạnh có nhiệt độ tại tâm -20 ÷ -18oC, lúc này thịt đông lại
thành một khối rất cứng nên sẽ khó khăn khi đưa vào quy trình chế biến.
Quá trình rã đông nhằm mục đích nâng nhiệt độ của khối thịt lên đến nhiệt độ
theo yêu cầu cho quá trình chế biến tiếp theo, đồng thời phục hồi những tính chất
ban đầu của nguyên liệu trước khi bảo quản lạnh đông.
Biến đổi hóa lý: các tinh thể đá tan ra biến đổi trong cấu trúc thịt, làm
thịt mềm hơn, thuận lợi cho quá trình chặt và xay thô.
Biến đổi sinh học: sự phát triển của một số vi sinh vật, sự hóa nhầy bề
mặt, trích ly dịch bào,…
Biến đổi hóa học: tổn thất một số các hợp chất như vitamin, khoáng, acid
amin…
Biến đổi hóa lý: Làm thương tổn các cấu trúc tế bào dẫn đễn khả năng
giữ nước giảm, hiện tượng chảy dịch xảy ra.
Biến đổi hóa học: Tổn thất một số các hợp chất như vitamin, khoáng,
acid amin,…
Quá trình xay thô nhằm làm giảm kích thước của khối thịt lạnh đông để tạo điều
kiện cho quá trình xay nhuyễn, phối trộn về sau trên máy cutter.
Biến đổi hóa học: có sự thất thoát nước và chất dinh dưỡng trong mô thịt.
Tùy theo mục đích của nhà sản xuất và cấu trúc của sản phẩm mà có hay không
có quá trình xay nhuyễn.
Quá trình này nhằm mục đích tạo nên một hệ nhũ tương bền của tất cả các thành
phần vật chất có trong xúc xích như: nguyên liệu (thịt nạc, mỡ heo, da heo…), phụ
liệu (protein đậu nành, tinh bột, nước…), gia vị, phụ gia … tạo nên một hệ đồng
nhất.
Quá trình xay nhuyễn làm tăng bề mặt tiếp xúc của thịt tạo thuận lợi cho sự
khuếch tán cuả muối, các gia vị từ ngoài vào trong và của nước từ trong ra ngoài.
Hỗ trợ cho quá trình định lượng, nhồi, đóng clip. Nếu quá trình xay không tốt,
nguyên liệu không được xay nhuyễn thì sẽ rất khó khăn cho quá trình định lượng và
nhồi đóng clip.
Bên cạnh đó, nếu hệ nhũ tương tạo thành không bền thì trong quá trình tiệt
trùng, sẽ ảnh hưởng đến khả năng tạo gel của protein khi bị biến tính, sản phẩm
căng không đều, giảm giá trị cảm quan cấu trúc sản phẩm.
Trạng thái của khối thịt bị biến đổi, chuyển thành dạng paste. Hỗn hợp sau khi
ra khỏi máy là dạng thịt xúc xích sống có độ mịn và độ kết dính cao.
Trong quá trình xay nhuyễn, các protein cơ tương bị giải phóng từ các tế bào,
tăng khả năng trích ly protein
Chuẩn bị cho quá trình tiệt trùng hay xông khói, làm tăng độ kết dính sản phẩm
và cố định gel làm cho sản phẩm căng đều, tăng giá trị cảm quan.
Hình thành một màng bảo vệ ngăn cản sự xâm nhập của nước, không khí, và vi
sinh vật vào sản phẩm xúc xích.
Định hình cho sản phẩm, phân loại các sản phẩm khác nhau về khối lượng và
chủng loại theo yêu cầu sản xuất và in date để giúp người tiêu dùng biết hạn sử
dụng đồng thời tiện cho việc kiểm tra.
7. Tiệt trùng
a. Mục đích
Chế biến, bảo quản, hoàn thiện.
Làm mất hoạt tính các loại enzym, tiêu diệt vi sinh vật và tăng thời gian bảo
quản xúc xích ở nhiệt độ thường tới 3 tháng.
Cải thiện cấu trúc, tăng giá trị dinh dưỡng, tăng tính cảm quan cho sản phẩm.
Phân giải những chất phức tạp: tinh bột, protein… thành những chất đơn giản dễ
hấp thu cho cơ thể.
Ở nhiệt độ cao, lipid phân huỷ thành glycerine và acid béo, tạo mùi thơm và độ
bóng đẹp.
Protein bị biến tính, cấu trúc bậc cao bị phá huỷ, liên kết các phân tử bị cắt đứt,
các mạch polypeptide duỗi ra và hình thành một khung để giữ nước và các chất phụ
gia khác.
Polysaccaride có trong nguyên liệu tham gia vào quá trình tạo gel bằng cách
tương tác với protein hút nước, trương nở, làm thành cầu nối giữa các hạt, do đó gel
tạo ra có độ cứng và độ đàn hồi cao.
Biến đổi cảm quan: Thay đổi màu sắc, mùi vị sản phẩm.
8. Sấy khô
a. Mục đích
Làm cho bề mặt thịt được khô ráo, giúp cho quá trình xông khói xảy ra tốt hơn,
khói sẽ thâm nhập từ ngoài vào bên trong miếng thịt, tránh tình trạng miếng thịt quá
ẩm ướt khói chỉ bám được ở xung quanh bên ngoài miếng thịt.
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, protein bị biến tính hoàn toàn.
Độ ẩm giảm, ngăn chặn hoạt động của vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản
Acid ascorbic: chống oxy hóa chất béo, nó phản ứng với O2, ngăn O2 tiếp xúc
phản ứng với các thành phần của thịt, không ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng, màu
sắc, mùi vị, cấu trúc của xúc xích. Tăng giá trị dinh dưỡng cho xúc xích.
Muối Nitrate: Tạo màu đỏ, tăng hương vị và cấu trúc cho sản phẩm
3. CÁC CHỈ TIÊU CỦA XÚC XÍCH
1. Chỉ tiêu hóa lý