Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 7
Tên thành viên:
Nguyễn Vũ Thoại Vy 2005150138
Hà Thị Ngọc Trâm 2005160247
Nguyễn Tấn Tài 2005160196
Tài Đức Khải 2005160305
Trong những năm 1660, các quý tộc Châu Âu đã được thưởng thức một món
ăn mới khá hiếm có được gọi là “Đá nước”. Trước đó, những đầu bếp đã sáng tạo
bằng việc thêm vào kem cho hỗn hợp này. Và để món ănthêm phần lạ mắt hơn, họ
dùng các khuôn kim loại để định hình cho Kem với nhiều hình dáng khác nhau
Người Anh cũng rất thích kem. Trong thời trị vì của vua Henry V, quý tộc Anh
đã có cơ hội thưởng thức món “cremefrez” - được tả là mịn như tuyết, ngọt và lạnh
với hương vị ướp của hoa, nước quả lên men
Nhưng lúc đó kem chỉ phổ biến ở các nước Châu Âu và mãi cho đến khi
Columbus khám phá ra Châu Mỹ (thế kỷ 16), người Châu Âu di cư sang đây mang theo
những công thức làm kem rồi từ đó du nhập vào các thuộc địa của Mỹ
Năm 1843, để các đầu bếp không phải trộn đều kem và lắc đá lên bằng tay
trong nhiều giời, Nancy Jonhson đã phát minh ra Máy làm kem, để chỉ với động tác
xoay một tay quay là các hương liệu sẽ được trộn đều và đá trở nên mịn màng hơn bao
giờ hết
Vào cuối thế kỉ 18, các cửa hàng bán kem đầu tiên đã được mở ra tại thành phố
New York. Năm 1846, tủ kem di động được phát minh mà mọi người vẫn sử dụng
chúng để làm kem tại nhà
Năm 1870: Sô đa, hay còn gọi là nước bong bóng rất phổ biến trong suốt
những năm 1800. Nhiều người cho rằng soda kem có thể đã ra đời ở Philadelphia,
New York hay Detroit của nước Mỹ nhưng dù ở đâu đi nữa thì Soda Kem dù sao cũng
đã trở thành một món ngon không thể thiếu trong những cuộc dạo chơi hay picnic của
người Mỹ những năm 1950
Sự ra đời của kem ốc quế: Năm 1904: Vô số du khách tham dự Hội chợ Thế
giới ở St Louis, Missouri. Nhiều người ngạc nhiên ngay từ cái nhìn đầu tiên với một
cây kem hình nón lạ kỳ. Đa phần mọi người đều tin rằng sáng tạo đó thuộc về Ernest
Hamwi, một người bán bánh bánh quế mỏng nhập cư từ Syria. Ông bán hàng bên một
quầy bán kem. Khi người bán kem hết đĩa để phục vụ khách, Hamwi đã nhanh chóng
cuộn những chiếc bánh quế của mình thành hình các chóp hình nón để khách hàng có
thể thưởng thức kem trên đó. Sự hợp tác bất ngờ của người bán bánh quế và anh
chàng bán Kem thực sự đã mang tới một món kem là lạ, thơm thơm, giòn giòn vô
cùng hấp dẫn cho những tín đồ mê kem thời bấy giờ
Sự ra đời của kem que: Năm 1919, Vào một chiều mùa xuân, Christian
Nelson- một người nhập cư từ Đan Mạch bán kẹo ở bang Iwoa, Mỹ đã tiếp đón một vị
khách đặc biệt. Ban đầu vị khách muốn mua một ít socola nhưng sau đó anh đổi ý và
muốn thưởng thức một chút kem. Nelson ngay lập tức tạo ra kem Que I-Scream với
một chiếc que nhỏ phủ kín socola. Và thế là Kem Que đã ra đời, thậm chí còn muộn
hơn kem ốc quế nữa. Cây kem que phủ Socola đầu tiên ở Mỹ đã ra đời vào mùa xuân
năm 1919
Năm 1934, Thomas Carvelas, một người Mỹ gốc Ai Cập bắt đầu bán kem ở
tiểu bang New York. Ông dùng lợi nhuận của mình để phát minh ra một tủ đông lạnh
có thể sản xuất kem Carvel "mềm” và kết hợp loại kem này với loại máy rất được
người Mỹ yêu thích - xe hơi. Cẩn thận đặt các cửa hàng dọc theo đường cao tốc,
Carvel xây dựng nên một đế chế kem khá hùng mạnh
Năm 1946, bà Nancy Johnson người New York đã phát minh ra một loại tủ
lạnh chuyên dùng để chứa kem, máy làm kem ngày nay được mang tên “Johnson
Patent Ice-Cream Freezer”
Năm 1962, công nghệ làm kem thương mại đầu tiên được cấp bằng sáng chế.
Cùng với thời gian, ngành sản xuất kem lạnh phát triển mạnh mẽ cho ra đời rất nhiều
các dòng sản phẩm
Màu sắc Màu trắng sữa hoặc màu đặc trưng của phụ liệu bổ sung
Mùi, vị Đặc trưng cho từng loại sản phẩm, không có mùi, vị lạ
Mức tối đa
Tên chỉ tiêu
(mg/kg)
Chỉ tiêu vi sinh vật: Chỉ tiêu vi sinh vật trong kem phải tuân theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia số 8-3:2012/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh
vật trong thực phẩm ban hành kèm theo thông tư số 05/2012/TT-BYT ngày 01 tháng 3
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Mức
Tên chỉ tiêu
n c m M
Trong đó
M: giá trị lớn nhất mà không mẫu nào được vượt quá
Độc tố vi nấm trong kem thực phẩm: Hàm lượng aflatoxin M1 không lớn hơn
0,5 mg/l
Phụ gia thực phẩm: Các chất phụ gia thực phẩm sử dụng trong sản phẩm kem
thực phẩm phải tuân theo Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế
về hướng dẫn quản lý phụ gia thực phẩm
Ghi nhãn theo TCVN 7087:2002 [CODEX STAN 1 - 1985 (Rev.1-1991, Amd 1999 &
2001)]
Kem thực phẩm được bao gói trong bao bì chuyên dùng cho thực phẩm
Kem thực phẩm được bảo quản ở nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng -15 °C
Kem thực phẩm được vận chuyển bằng xe lạnh chuyên dùng
1.1.1.3Phân loại kem lạnh
Kem thực phẩm được chia thành các nhóm sau
Nhóm 1 (Water ice): là kem thực phẩm thành phần chủ yếu là nước và đường
Nhóm 2 (Ice cream): là kem thực phẩm ở thể nhũ tương của nước và/hoặc sữa,
chất béo, protein và đường
Nhóm 3 (Milk ice): là kem thực phẩm có chứa ít nhất 2,5% thành phần là chất béo
sữa và ít nhất 6% chất béo có nguồn gốc khác (MSNF), không bổ sung thêm chất
béo hay protein khác ngoài chất béo, protein của sữa
Nhóm 4 (Dairy Ice cream): là kem thực phẩm có chứa ít nhất 5% thành phần là
chất béo sữa và không bổ sung thêm chất béo hay protein khác ngoài chất béo,
protein của sữa
Nhóm 5 (Fruit ice): là kem thực phẩm có thành phần chủ yếu là nước và đường, có
chứa ít nhất 15% thành phần là trái cây
Nhóm 6 (Sorbet): là kem thực phẩm có thành phần chủ yếu là nước và đường,
không chứa chất béo và có chứa ít nhất 25% thành phần là trái cây
MSNF (Milk Solids Non Fat): Chất béo không có nguồn gốc từ sữa
Các loại nguyên liệu ở dạng bột như sữa bột, đường, chất ổn định,... được đóng
trong các bao. Các nguyên liệu lỏng như sữa tươi, cream, sữa cô đặc có đường được
chứa trong bồn.
Tất cả các nguyên liệu chính, phụ đều phải đảm bảo chỉ tiêu về an toàn vệ sinh
thực phẩm. Các nguyên liệu phụ gia, chất ổn định,... cần tuân theo quy định về loại và
liều lượng cho phép sử dụng trong thực phẩm.
Bảng 2.1. Thành phần, nguyên liệu chính dùng trong công nghệ sản xuất kem
Chất béo - Cream, dầu bơ, bơ 2 ÷ 15 Tăng giá trị dinh dưỡng
- Dầu thực vật
Chất khô không - Sữa bột gầy 10 ÷ 11,5 Tăng giá trị dinh dưỡng,
mỡ - Buttermilk bột cải thiện cấu trúc kem
Chất tạo nhũ - Ester glycerin 0,3 ÷ 0,5 Tạo nhũ, tăng độ bền
- Ester sorbitol của nhũ
- Monoglyceride
- Lòng đỏ trứng
Chất ổn định Gelatin, casein, alginate, 0,2 ÷ 0,4 Liên kết với các phân tử
agar, caraghenan nước, tạo cấu trúc tốt
Màu Chất màu tự nhiên hoặc Tạo màu sắc, tăng giá
tổng hợp trị cảm quan
Trong sản xuất kem, đường dùng để hiệu chỉnh hàm lượng chất khô và vị ngọt.
Ngoài ra, đường còn góp phần tạo cấu trúc, màu sắc, hương vị thơm ngon cho sản
phẩm kem lạnh
Nguồn gốc
Đường được dùng là đường saccharose, đường nghịch đảo, glucose và siro
glucose-fructose. Đường saccharose sản xuất từ mía là chính, ngoài ra còn được sản
xuất từ củ cải đường hoặc từ cây thốt nốt
Đặc điểm và tính chất của đường trong sản xuất kem
Đường được sử dụng dưới dạng hạt nhuyễn, mục đích là làm cho đường mau
hòa tan trong hỗn hợp. Đường có ảnh hưởng đến tính chất lý hóa của hỗn hợp, đường
làm cho hỗn hợp trở nên ướt mềm. Nếu dùng nhiều đường quá sản phẩm sẽ bị ngọt
quá, làm giảm vị ngọt tự nhiên của các thành phần tự nhiên trong hỗn hợp kem. Kích
thước tinh thể đường có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nếu đường không được
hòa tan hoàn toàn vào hỗn hợp. Đường rất dễ bị hút ẩm gây vón cục hoặc chảy vữa ra.
Do đó cần bảo quản đường khô sạch, thoáng, cách ẩm, cách nhiệt tốt, cách xa các
nguồn ô nhiễm
Yêu cầu
Chỉ tiêu
Hạng A Hạng B
Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều,
Ngoại hình
tơi, khô, không vón cục
Vai trò
Chất nhũ hóa làm tăng khả năng liên kết giữa các hạt cầu béo - ảnh hưởng đến khả
năng giữ nước của kem
Các chất nhũ hóa: lòng đỏ trứng gà, mono hoặc diglyceride, các ester của sorbitol
hoặc của các phân tử đường,...
Một số thông tin bổ sung về nguyên liệu lòng đỏ trứng gà được sử dụng trong
sản phẩm kem dứa phủ chocolate
Trứng gồm lòng đỏ và lòng trắng. Lòng đỏ tập trung chủ yếu các chất dinh dưỡng.
Lòng đỏ trứng gà có 13.6% đạm, 29.8% béo và 1.6% chất khoáng. Cấu trúc của một
quả trứng là hình elip: một đầu nhọn và một đầu tù, bao gồm: 1: lớp màng protein
ngoài vỏ, 2: vỏ cứng, 3: màng trong, 4: buồng hơi, 5: lòng trắng, 6: dây chằng, 7:
màng noãn hoàng, 8: lòng đỏ, 9: đìa phôi
x+ y+ z+ t =
x+y+z+t=
z=
t=
x= g
y= g
z= g
t= g
STNL
Lọc
Sản phẩm
Mục đích:
Quá trình trộn, hòa tan tạo sự đồng nhất cho dung dịch nhằm chuẩn bị cho các
công đoạn tiếp theo.
+ Cho sữa tươi nguyên liệu vào ca inox, để ca inox trong nồi nước và gia nhiệt
gián tiếp sữa đến 45 ÷ 50°C, cho hỗn hợp sữa bột gầy và bột cacao vào trộn với sữa và
khuấy đều.
+ Gia nhiệt tiếp lên 60°C rồi cho đường vào và khuấy cho đường tan hết.
+ Tiếp tục gia nhiệt lên và cho CMC, egg yolk vào.
Mục đích: Trộn hòa tan các nguyên, phụ liệu; giảm độ nhớt để quá trình lọc dễ
dàng hơn.
Cách tiến hành: Sữa đã tiêu chuẩn hóa được gia nhiệt lên 65 ÷ 70°C.
Bước 3: Lọc
Cách tiến hành: Cho hỗn hợp sữa vào máy xay sinh tố từ 1 – 2 phút.
Mục đích:
Thanh trùng nhằm mục đích tiêu diệt vi sinh vật, vô hoạt các enzyme có trong sản
phẩm để ổn định thành phần, chất lượng, làm tăng độ bền sinh học và kéo dài thời gian
bảo quản sản phẩm.
Cách tiến hành: Gia nhiệt trên bếp cho ở 85 ÷ 90°C trong vòng 10 phút.
Mục đích: Nhằm tạo điều kiện cho protein, chất ổn định hút nước làm cho trạng
thái kem tốt hơn, đồng thời cũng làm đông đặc chất béo.
Cách tiến hành: Đặt ca inox vào trong thau đá, làm lạnh dịch kem xuống 5 ÷ 100C.
Giữ ổn định trong 30 phút.
Mục đích:
Tạo cấu trúc cho kem, làm tăng độ cứng của kem. Dịch kem được làm đông nhanh
ở -30C đến -60C trong thiết bị lạnh đông. Quá trình đông kem này xảy ra rất nhanh nhằm
mục đích làm cho các tinh thể đá tạo thành nhỏ. Điều này rất quan trọng đối với chất
lượng cảm quan của kem.
Tiến hành đông kem tại máy làm kem. Nhiệt độ lấy kem ra là -18°C.
Sản phẩm kem làm ra xốp, có độ ngọt vừa phải, béo và dẻo, độ lạnh được đảm
bảo.
Câu 1: Mục đích của quá trình làm lạnh trước khi thổi khí.
Mục đích của quá trình này là làm cho hỗn hợp nguyên liệu đạt được một số tính
chất hóa lý cần thiết, chuẩn bị cho quá trình lạnh đông tiếp theo: các chất protein sẽ
được hydrate hóa hoàn toàn, một phần chất béo kết tinh, một số phân tử protein sẽ hấp
phụ lên bề mặt tiếp xúc pha giữa các hạt cầu béo và pha liên tục. Kết quả làm cho kem
thu được sau quá trình lạnh đông sẽ có cấu trúc mịn và đồng nhất.
Câu 2: Vai trò của các loại phụ gia đối với sản phẩm kem.
Hai loại phụ gia được sử dụng để sản xuất kem là:
+ CMC:
CMC có vai trò là chất ổn định, nó sẽ liên kết với nước, làm giảm số phân tử nước
tự do trong sản phẩm và góp phần điều khiển sự kết tinh của nước trong quá trình lạnh
đông kem, do đó tạo cho kem một cấu trúc mịn và đồng nhất.
+ Egg yolk:
Egg yolk có vai trò là chất nhũ hóa, giúp tăng khả năng liên kết giữa các hạt cầu
béo, tạo nhũ và ổn định nhũ tương, nhờ đó làm tăng độ bền, tăng thời gian bảo quản
cho sản phẩm. Ngoài ra, nó còn giữ không khí trong hỗn hợp, tạo độ xốp cho kem và
tạo cảm giác ngon miệng.