Professional Documents
Culture Documents
Tỷ trọng các thành phần phụ thuộc vùng canh tác, điều kiện canh tác…
– Cấu tạo của thiết bị tách vỏ gồm những thanh sắt song song với nhau thành trọ
tròn rỗng có chứa các khe hở để bụi đất, tạp chất và vỏ gỗ rơi ra ngoài. Bên trong
thiết bị có lắp các gờ theo hình xoắn tròn với 1 động cơ dưới sự điều khiển của
công nhân để điều chỉnh lượng sắn thích hợp vào thiết bị rửa. Khi động cơ quay
thiết bị quay theo do đó nhờ lực ma sát giữa sắn với thành thiết bị và giữa các củ
với nhau má vỏ gỗ, đất đá rơi ra ngoài, còn sắn tiếp tục đi qua thiết bị rửa.
Hình1: hệ thống
máy bóc và làm
sạch vỏ.
2. Rửa
- Cấu tạo của thiết bị rửa gồm 2 thùng chứa hình máng, bên trong có các cánh
khuấy có tác dụng đánh khuấy và vận chuyển sắn đến băng tải. Phía trên thiết bị
có lắp đặt hệ thống vòi phun nước để rửa nguyên liệu, phía dưới có các lỗ để đất
đá, vỏ và nước thoát ra ngoài.
- Nguyên liệu sau khi xả xuống thùng, tại đây củ mì được đảo trộn nhờ các cánh
khuấy gắn trên 2 trục quay nối với động cơ. Nhờ lực va đập của cánh khuấy và
nguyên liệu với nhau, phía trên có các vòi phun nước rửa xuống, nhờ đó củ sắn dc
rửa sạch. Rửa xong củ sắn được cánh khuấy đẩy đến băng tải cao su để vận
chuyển đến thiết bị băm mài
3 Băm và mài:
3.1 Băm:
- sau khi sắn được rửa xong sẽ được băng tải chuyển đến máy băm. Qúa trình
chặt khúc nguyên liệu được tiến hành trong máy chặt khúc. Bộ phận chính của
máy là các dao gắn chặt vào trục quay nhờ động cơ, đáy thiết bị được gắn các tấm
thép đặt song song với nhau tạo nên những khe hở có kích thước đúng bằng bề
dày của lát cắt và đảm bảo không cho nguyên liệu rơi xuống dưới trước khi được
chặt thành các khúc nhỏ.
- Nguyên liệu sau khi được chặt thành nhiều khúc nhỏ sẽ lọt qua các khe hở
ở đáy thiết bị và rơi vào máy mài.
Hình2 : máy
nghiền củ sắn
3.2 Mài:
- Quá trình mài xát được thực hiện trong máy mài. Cấu tạo của máy mài gồm
1 khối kim loại hình trụ tròn, mặt ngoài của hình trụ láp các răng cưa nhỏ,phía
ngoài trục có bao lớp vỏ thép cứng chịu lực khi máy hoạt động. do bề mặt tang
quay của máy mài có dạng răng cưa và bản thân máy mài cũng có dạng răng cưa,
do vậy tạo ra các lực nghiền mài xát làm nhỏ nguyên liệu.
- Nguyên liệu sau khi qua máy mài rồi rơi vào hầm chứa chờ bơm qua bộ
phận tách xác.
4. Tách xác thô:
- Dịch sữa tinh bột thu được từ máy mài sẽ được bơm qua thiết bị tách xác
thô. Tại đây sơ bã và các phân tử lớn sẽ bị giữ lại trên lưới lọc để đưa sang máng
rồi hòa với nước sạch đem đi lọc rồi chiết lần cuối nhằm thu hồi triệt để lượng
tinh bột còn lại trong bã. Còn dịch sữa tinh bột lọt qua lưới lọc chảy vào thùng
chứa chờ bơm đi tách dịch bào lần 1. Dịch sữa bột trong giai đoạn này người ta
hiệu chỉnh nồng độ chất khô trong khoảng 3 -5 Be.
5. tách dịch bào lần 1:
Quá trình phân ly tách dịch bào được thực hiện trong máy ly tâm. Nguyên
tắc làm việc của máy là nhờ vào sự chênh lệch về tỉ trọng giữa dịch bào và tinh
bột mà người ta dung lực li tâm để tách dịch bào ra khỏi dịch sữa tinh bột. Dịch
sữa tinh bột từ thùng chứa được bơm qua 2 decanter, lưu lượng điều tiết cho vào 2
thiết bị này khoảng 20 – 25 m3/h. Khi dịch sữa tinh bột vào bên trong thiết bị với
tốc độ ly tâm lớn, tinh bột bị văng ra xung quanh thành bên trong của thiết bị và
được vít tải chạy ngược với thiết bị cào tinh bột ra ngoài. Trong quá trình này
gnười ta vẫn cho nước vào để khống chế 5 -15 Be
Từ thùng chứa sau khi tách bã tiknh, dịch sữa bột được bơm qua 2 máy phân
ly 1 và 2 để tách dịch bào lần 2. Trước khi vào máy, dịch sữa bột đi qua 2 cyclone
để tách cặn bã và bụi đất với tốc độ quay của máy là 4500 vòng/phút, tinh bột sẽ
đi xuống phía dưới và nước thải đi phía trên ra ngoài.
Trong công đoạn này ta tiếp tục cho nước vào để điều chỉnh nồng độ 8 – 14
Be, pH= 6,0-6,5, lưu lượng nước vào 5m3/h
8. Tách xác lần cuối:
Sau khi tách dịch bào lần 2 xong, dịch sữa bột chảy xuống thùng chứa và
được bơm đến thiết bị tách bã mịn để tách phần bã còn lại. Cấu tạo và nguyên tắc
hoạt động của thiết bị phân ly giống ở phần tách xác thô và xác tinh nhưng chỉ
khác là lớp vải lọc bên trong có kích thước lỗ vải nhỏ hơn, chỉ cho tinh bột đi qua
còn phần bã mịn được giữ lại thoát ra ngoài cùng với bã thô qua khu chiết ép kiệt.
Lượng bã thô, tinh và mịn được đưa đến thiết bị tách xác tận dụng dịch sữa
thu được ở đây có nồng độ tinh bột thấp được bơm về phục vụ cho máy mài.
Còn phần bã đi ra phía ngoài ta thu được bã ướt nếu ở thiết bị ống kép hoặc đến
thiết bị ép băng thu dc bã thô.
9. Ly tâm tách nước:
Sữa tinh bột thuần khiết sau khi chiết đạt nồng độ khoảng 18-22 Be sẽ được
bơm qua máy ly tâm vắt tách bớt nước để thu tinh bột. Phần nước dịch lọt qua vải
và lưới lọc của máy ly tâm có hàm lượng tinh bột thấp, nhưng chứa 1 hàm lượng
tinh bột nên được đưa vào máy mài để thu hồi lượng tinh bột và tiết kiệm được
nguồn nước. Tinh bột thu được sau ky tâm có độ ẩm 31-34%
10. Sấy và làm nguội
10.1 Quá trình sấy:
Quá trình sấy tinh bột sắn có nhiều cách để sấy. Do tinh bột ở dạng nhão và
ẩm liên kết trong tinh bột chủ yếu là ẩm bề mặt nên có thể dùng hệ thống sấy
thùng quay, hệ thống sấy phun … để sấy. Nhưng hệ thống sấy hiệu quả nhất và sử
dụng nhiều trên thực tế là hệ thống sấy khí động, vật liệu sấy vừa chuyển động
cùng tác nhân sấy vừa thực hiện quá trình trao đổi nhiệt ẩm. Thời gian sấy ngắn
và hiệu quả hơn so với các hệ thống khác.
Tinh bôt ướt thu được từ máy ly tâm được băng tải đưa sang vít tải. Vít tải vừa
có tác dụng chuyển tinh bột vừa có tác dụng làm tơi tinh bột ướt, nhằm tạo điều
kiện cho quá trình làm khô dễ dàng. KHi vào ống làm khô nhanh, tinh bột ướt sẽ
được cuốn theo luồng khí nóng và chuyển động dọc theo chiều dài của ống làm
khô nhanh để đến cyclone tách tinh bột. Trong quá trình chuyển động đó, một
lượng ẩm của tinh bột sẽ được tách ra làm giảm độ ẩm tinh bột xuống.
Để đạt được điều này thì cần phải kéo dài đường chuyển động của hỗn hợp bột
và khí.
Sau khi qua các cyclone để tách tinh bột, tinh bột sẽ rơi vào máng góp bên
dưới các cyclone được vít tải và định hướng đưa sang làm nguội.
10.2 Quá trình làm nguội:
Sau khi làm khô nhanh, tinh bột sẽ được quạt hút của hệ thống làm nguội sang
các cyclone làm nguội để tiếp tục tách một phần ẩm còn lại, đồng thời hạ nhiệt độ
của tinh bột thành phẩm xuống 33-350C, với độ ẩm 10-12%
11. Rây và đóng bao:
Đảm bảo kích thước đồng nhất của tinh bột nhằm tăng chất lượng và giá trị
cảm quan của sản phẩm. Bột thành phẩm sau khi làm khô và làm nguội cần phải
cho vào bao kín bảo quản ngay vì bột dễ hút ẩm và dễ bị nhiễm muồi.
Việc đóng bao còn tạo điều kiện thuận lợi cho bảo quản và vận chuyển
1.5 Chọn phương pháp sấy tinh bột:
Phương sấy gồm có: phương pháp sấy nóng và phương pháp sấy lạnh
Phương pháp sấy lạnh là phương pháp sấy mà nhiệt độ của vật và môi
trường sấy nhỏ hơn nhiệt độ môi trường xung quanh. Dùng để sấy hải sản, các vật
liệu sấy có giá trị cao, và dễ thay đổi tính chất vật lý hóa học khi tiếp xúc với
nhiệt độ cao. Hệ thống sấy lạnh thường phức tạp giá thành cao, chi phí vận hành
tốn kém.
Phương pháp sấy nóng dây là phương pháp sấy phổ biến. Là phương pháp
sấy mà nhiệt độ tác nhân sấy và vật liệu sấy cao hơn nhiệt độ môi trường. Dùng
để sấy các loại vật liệu có tính chất vật lý ít thay đổi, hoặc không đòi hỏi yêu cầu
cao về chất lượng. Các hệ thống sấy dùng phương pháp sấy nóng có cấu tạo đơn
giản, giá thành và chi phí vận hành thấp.
Căn cứ vào tính chất của tinh bột, và yêu cầu về chất lượng của tinh bột ta
chọn phương pháp sấy nóng.
1.6 Lựa chọn hệ thống sấy :
Trong phương pháp sấy nóng người ta căn cứ vào phương pháp cấp nhiệt
người ta phân ra thành các hệ thống sấy khác nhau: hệ thống sấy đối lưu, hệ thống
sấy bức xạ hệ thống sấy tiếp xúc và hệ thống sấy khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm
cấu tạo của tinh bột, và liên kết ẩm trong tinh bột ta chọn hệ thống sấy đối lưu sấy
khí động.
Hệ thống sấy khí động có đầu tư và chi phí bảo dưỡng thấp, tốc độ sấy cao,
phù hợp với những loại vật liệu sấy có kích thước nhỏ.
4
1
Các hạt tinh bột sau khi qua quá trình phân ly có độ ẩm từ (32÷38 )% được hút
vào đường ống sấy nhờ quạt. Môi chất sấy được đưa vào ống sấy bằng quạt, môi
chất là không khí nóng có nhiệt độ 1600C được lấy từ calorife. Dòng không khí
nóng chưyển động với vận tốc lớn cuốn theo tinh bột. Tinh bột trao đổi nhiệt với
không khí nóng đến độ ẩm 12%, được đưa vào xyclon để tách tinh bột ra khỏi
dòng không khí nóng.
2.2 Chọn môi chất sấy và chất tải nhiệt:
2.2.1Tính chất vật lý của tinh bột liên quan đến quá trình sấy.
Khối lượng riêng: ρ = 775,86 kg/m 3 khi đã sấy khô, ρ =1120,8
kg/m3 khi đưa vào sấy.
Nhiệt dung riêng: Cp = 1,5 kJ/kgK
Kích thước hạt: d = 5÷80μm
Nhiệt độ sấy cho phép không quá ( 55÷65)0C
Hệ số dẫn nhiệt λ = 0,09 W/mK.
2.2.2 Chọn môi chất sấy và chất tải nhiệt:
Do sản phẩm sau khi sấy yêu cầu phải sạch, đảm bảo một độ trắng nhất
định nên ta chọn tác nhân sấy phải đảm bảo yêu cầu này.
Ngoài ra chúng ta phải chú ý đến nhiệt độ hồ hóa của tinh bột từ 55÷ 65°C
nên khi chọn nhiệt độ tác nhân sấy phải chú ý điều kiện này.
Chọn tác nhân sấy là không khí nóng :
Vào ống sấy t1= 160°C.
Ra khỏi thiết bị sấy t2 = 70°C.
Chọn chất tải nhiệt là khói nóng để gia nhiệt cho không khí thông qua
calorife. Bởi vì không khí có độ gia nhiệt
2.3 Chọn chế độ sấy:
Chọn chế độ sấy đối lưu, không khí nóng chuyển động với vận tốc lớn
cuốn theo tinh bột, không khí nóng và tinh bột thực hiện quá trình trao đổi nhiệt
ẩm. Trong quá trình này cần phải chú ý đến nhiệt độ hồ hóa của tinh bột trong quá
trình sấy phải đảm bảo nhiệt độ của tinh bột không được quá 70oC.
Vật sấy có:
+Độ ẩm ban đầu w1 %,
+Độ ẩm cuối w2 %.
+Thời gian sấy τs,
+Tốc độ của không khí trong quá trình sấy là ω m/s, sau đó ta
sẽ tính kiểm tra lại khi tính nhiệt quá trình sấy.
τ w1 w2 t1 t2 ω
o o
7s 38% 12% 160 C 70 C 15m/s
Tốc độ đốt nóng hạt tinh bột trong quá trình sấy 200 oC/phút
G2: khối lượng sản phẩm ra khỏi thiết bị sấy, G2 = 120 tấn/ngày,
đêm.G2 = 5000kg/h.
Độ ẩm ban đầu ω1 = 38%,
Độ ẩm cuối ω2 =12 %.
38 12
W= 5000. 100 38 = 2096,774 kg/h
3.2 Khối lượng tinh bột đưa vào hệ thống sấy:
G1= G2 + W = 7096,774kg/h
3.3 Tính toán quá trình sấy lý thuyết:
3.3.1Tính toán thông số vật lý của không khí tại các điểm:
I (kj/kg)
f 1
1
t1
f 2
2
t2 f = 100%
f 0
t0 0
d(g/kg k.k)
do=d1 d2
φ2=23%
3.3.2Lượng không khí khô lý thuyết:
+: Lượng không khô cần thiết để làm bay hơi 1kg ẩm
1000 1000
l0 = d 2 d1 = 45,53 12,567
= 30,337kgkk/kg ẩm
+ Lượng không khô cần thiết để làm bay hơi W kg ẩm/h.
L0=W.l0=2096,774.30,337=63609,83 kgkk/h
3.3.3 Nhiệt lượng tiêu hao trong quá trình sấy lý thuyết:
Nhiệt lượng cần thiết để làm bay hơi 1kg ẩm
q0= l0(I1-I0) = 30,337.(195,38 – 51,91) = 4352,45 kJ/kg ẩm
Nhiệt lượng cần thiết để làm bay hơi Wkg ẩm/h.
Q0=L0q0 = 63609,83.4352,45 = 276858604,6 kJ/h = 76905 kW
3.3.4 Tính toán sơ bộ các kích thước cơ bản của ống sấy:
3.3.4.1Đường kính của ống sấy:
Vk
D= 900. .wk
Vk: Lưu lượng thể tích khí trong ống sấy
Vk=L0.vk
L0: lượng không khí khô cần thiết cho quá trình sấy L0=63609,83 kg/h
1 1
vk: thể tích riêng của khí trong ống sấy vk= = 1,115
k 0,987
Vk= 63609,83.1,115= 70924,96 m3/h
wk: tốc độ không khí trong ống sấy wk = 15 m/s.
70924,96
D = = 1,3 m
900. .15
3.3.4.2 Tính chiều dài ống sấy:
Chiều dài phần phần bổ sung của ống sấy
L’’= 0,5w.D = 0,5.15.1.3 = 9,75m
Chiều dài của ống sấy:
L= L’+L’’=9, 75+42 = 51,75 m
3.4 Tính toán quá trình sấy thực:
3.4.1 Xây dựng quá trình sấy thực và xác định lượng không khí khô cần
thiết:
G1 Gvt
Q Qbs
Cmt tm1Cvt tm1
L,I0,d0 V L,I2,d2
G2 Gvt
Cm tm2 Cvt tm2 Q5
B
C0
C E
=100%
A
d0 d20 d
Từ một điểm C0 I = I1 = const, vẽ đường thẳng song song trục I. Trên
đường thẳng này ta đặt doạn C0E0 thoả mãn đẳng thức:
d 20 d 0
C 0 E0
1000
Nối B ( điểm biểu diễn trạng thái tác nhân sấy trước khi sấy ) và E0 cắt t=t2=
const tại điểm C, C chính là điểm biểu diễn trạng thái tác nhân sấy sau quá trình
sấy thực.
+ 0 thì E0 nằm trên C0
+ 0 thì E0 nằm dưới C0
Đối với tác nhân sấy trong thiết bị khí động này ta có:
I = Cn1i - (qv - q5 )
3.4.2 Tính tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang ra:
Tổn thất này là do khi vật liệu sấy đưa vào với nhiệt độ thấp khi ra có nhiệt
độ cao.
Nhiệt độ vật liệu sấy lấy theo điều kiện: tv2 = t2 – (7÷12)0C, ở đây ta lấy :
tv2= 70-10 = 60 0C ,
G2 .C v t v 2 t 0
qv=
W
Cv: nhiệt dung riêng của tinh bột sắn, C = 1,381+0,0218ω
C= 1,381+0,0281.0,12=1,384 kJ/kgđộ
t0: nhiệt độ vật liệu sấy đưa vào t0 = 20
W: lượng ẩm cần bốc hơi W=2096,774kg/h
5000 1,384(60 20)
qv= 2096,774
= 132,013 kJ/kg ẩm
3.4.3 Tổn thất nhiệt ra môi trường q5:
Qmt=α2 .(tw3-tf).Пd3L kJ/kg
tw3: nhiệt độ bề mặt ngoài của ống chọn theo điều kiện vệ sinh khi thao tác
dụng vào không bị bỏng tw3=(40÷50), chọn tw3= 400C
tf1 : nhiệt độ môi trường tf = 200C
α2: hệ số tỏa nhiệt từ mặt ống ra ngoài không khí W/m 2 xem không khí bên
ngoài trong điều kiện chảy rối
theo tài liệu 1 ta có
α2= 1,715.(tw3- tf)0,333
W/m2K
α2= 1,715.(40-20)0,333
= 4,6 W/m2K
d3: đường kính ngoài
1 cùng của ống sấy
2
3
tf2 tf1
tw3 d1
SVTH: Kiều Quang Phước Trang 17
tw2 d2
tw1 d3
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
: hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống, đối với ống thép, λ1= 46 W/mK
tW2: nhiệt độ bề mặt ngoài vách giữa lớp thép và lớp cách nhiệt
d2 : đường kính ngoài của ống thép
+q3: mật độ dòng nhiệt truyền qua 1m chiều dài lớp cách nhiệt
t w 2 t w3
q3= 1 d 3 W/m
ln
2 2 d2
λ2: hệ số dẫn nhiệt của bông thủy tinh, λ2= 0,04
Do lớp tông bọc ở ngoài rất mỏng nên có thể bỏ qua ảnh hưởng của lớp này
Giải bằng phương pháp lặp ta tính được d3:
Qua nhiều lần tính lặp ta chọn được tw1= 105,970C
q1= 10,3(115-105,97).П.1,3 = 379,6627W/m
Ta có: q1=q2
1 2 d 1 1,306
tw2= tw1- q1. 2 ln d = 105,97- 379,6627 2 46 ln 1,3 = 105,960C
1 1
t w 2 t w3
q1=q3= 1 d3 ;
ln
2 2 d2
(t w 2 t w3 ) (105,96 40)
d3=d2.exp( 1 q )=1,306.exp( 1
397,6627 )=1,364m
22
1
2 .0 ,04
Chiều dày lớp cách nhiệt δc:
d3=d2 + 2.δc = 1,3643
δc= 0,03m
qmt=α2(tw3-tf2)П.d3= 4,6.(40-20).3,14.1,3643 = 394,1076W/m
q1 q mt 379,6627 394,1076
ε = =0,038 sai số nhỏ hơn 0,1 nên chấp
q1 397,6627
nhận tính đúng.
Vậy giải bằng phương pháp lặp ta tìm được:
tw1= 105,970C
tW2=105,96
d3=1,3643m
δc= 0,03m
qmt=394,1076 W/m
I (kj/kg)
f 1
1
t1
f 2
2
t2 2' f = 100%
f 0
t0 0
d(g/kg k.k)
do=d1 d2
Dùng khói làm chất tải nhiệt hệ thống thiết bị đơn giản hơn, giá thành thiết
bị thấp hơn so với dùng hơi nước vì không cần lò hơi. Nhưng nó có nhược điểm
là làm việc ở nhiệt độ cao, bề mặt truyền nhiệt bị bám bẩn ... dẫn đến giảm tuổi
thọ của thiết bị. Mặc khác so với calorife khí – hơi thì nó có hệ số truyền nhiệt
thấp hơn nên calorife khí – khói sẽ có kích thước lớn hơn và việc điều chỉnh nhiệt
độ môi chất sấy sẽ khó hơn calorife khí – hơi.
Nhiệt lượng mà calorife cần cấp cho tác nhân sấy:
Q = L( I1 – I0 ) = 63741,9296.( 195,38 - 51,91) = 9,145.106 kJ/h
Q = 2540,29 kW
Diện tích bề mặt truyền nhiệt F:
Q
F= k .t tb . c , m2
Trong đó:
k: là hệ số truyền nhiệt của calorife. Truyền nhiệt trong calorife là truyền
nhiệt qua vách trụ, nhưng phần lớn các ống dùng trong calorife khí hơi điều thoải
d2
mãn điều kiện d < 1,4 nên chúng ta có thể dùng công thức tính nhiệt qua vách
1
phẳng.
1
k= 1 1 , k/Wm2
k kk . c
Với δ = 0,5(d2 – d2) chiều dày của ống;
λ: hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống;
εc: là hệ số hiệu chỉnh khi làm cánh;
αk: hệ số tỏa nhiệt về phía khói;
αkk: hệ số tỏa nhiệt về phía khí;
ηc: hiệu suất của calorife;
Δttb: độ chênh nhiệt độ trung bình:
t max t min
Δttb = ln t max
t min
4.2 Tính chọn buồng đốt:
Buồng đốt trong hệ thống sấy được sử dụng với hai mụch đích. Thứ nhất là
buồng đốt tạo ra khói lò có nhiệt độ cao dùng làm dịch thể nóng để cung cấp nhiệt
để đốt nóng không khí trong calorife khí – khói. Thư hai là buồng đốt tạo ra khói
có nhiệt độ thích hợp để dùng làm tác nhân sấy. Đối với hệ thống sấy này buồng
đốt được sử dụng với mụch đích thư nhất.
Nhiên liệu dùng trong buồng đốt của hệ thống sấy chủ yếu là nhiên liệu lỏng
và nhiên liệu rắn. Dùng nhiên liệu lỏng hay khí thì buồng đốt gọn nhẹ, sạch sẽ, dẽ
điều chỉnh nhưng chi phí nhiên liệu để sấy một kg sản phẩm cao hơn so với đốt
nhiên liệu rắn.
Nên ta chọn buồng đốt nhiên liệu rắn buồng đốt nhiên liệu rắn tuy dễ xây
dựng nhưng cồng kềnh và đặc biệt khói trong buồng đốt loại này chứa nhiều bụi
bẩn gồm có tro hoặc các hạt nhiên liệu chưa cháy hết bay theo.
Để khử tro bay theo khói, trong các buồng đốt đơn giản người ta cho khói đi
dích dắc 1 hoặc nhiều lần
Ta chọn buồng đốt đốt than antraxit.
Nhiệt lượng mà buồng đốt cần phát ra là:
Q
Q’ =
c o c
Diện tích ghi lò R. theo bảng 17.6 tài liệu 1 với than antraxit chúng ta có
Q'
nhiệt nhiệt thế diện tích ghi = (450 ÷700 ).103 kcal/m2h ;
R
Q' 487507,76
R = 450 700.103 = 450 700.103 = (0,7 ÷ 1,08) m2;
Thể tích buồng đốt Vb. theo bảng 17.6 tài liệu 1 với than antraxit chúng ta có
Q'
nhiệt thế thể tích V = (250 ÷ 300).103 kcal/m3h
b
Q' 487507,76
Vb = = (1,62÷2) m3
250 300 .10 3
(250 300).10 3
4.3 Tính chọn xyclon:
Trong hệ thống sấy chúng ta dùng xyclon để thu hồi sản phẩm bay theo tác
nhân sấy trước khi thải ra môi trường, để tăng hiệu quả thu hồi sản phẩm ta chọn
xyclon chùm.
Dòng hổn hợp không khí và tinh bột chuyển động theo đường cong tiếp
tuyến với vách ống bên trong. Ở gần vách trong áp suất nhỏ còn xa vách trong áp
suất khí càng lớn. Chênh lệch áp suất này gây ra chuyển động quay của dòng
không khí. Do lực ly tâm bụi văng ra đập vào thành ống và rơi xuống.
Cách tính các kích thước cơ bản của xyclon và ống trung tâm:
Nếu kênh dẫn có tiết diện hình chữ nhật với kích thước b/a = (1,5÷2) thì bán
kính trung tâm R1 nên lấy theo quan hệ:
R – R1 = a
Tính đường kính của xyclon D xác định theo công thức thực nghiệm sau:
1,12.dV .V
D = a , m
.C. k
dv: đường kính hạt tinh bột,
ρv: khối lượng riêng của 1 hạt
ρk: khối lượng của tác nhân sấy
a: chiều rộng của tiết diện kênh dẫn;
φ: hệ số hình dáng nếu hạt hình tròn lấy φ = 2,75
nếu có hình dáng mảnh lấy φ = 3,94
b
1
h
D1
2
h
d
Xác định chiều dài ống trung tâm cắm vào
xyclon h1
4a 2
h1= , m
Da
Tính chiều cao phần hình trụ của xyclon h2:
h2 = h1 + 2a , m
Tính chiều cao phần côn của xyclon:
Dd
h3 = tgm , m
2
Với tgm hệ số ma sát.
Do đồ án môn học nên chúng ta không đi tính kích thước cụ thể mà dựa vào
lưu lượng thể tích để chọn xyclon.
Ta có lưu lượng không khí trong một giờ
V = L.v = 62741,9296.1,115 = 69597.25 m3/h
L .w 2
Δpm = λ. d . 2.9,81 mm H2O
L: chiều dài ống sấy, m
ta có cột áp thực tế: = 3883,21 N/m2, và lưu lượng V = 70924,96 nên tra
theo phụ lục III tài liệu 2 ta chọn 4 quạt ly tâm II 4-70 N o 10 có V= 40000 m3/h
cột áp Δp = 1500 N/m2 hiệu suất ηq = 0,76 tốc độ quay ω = 105 rad/s
Công suất của quạt :
k .V .p. 1,2.40000.3883,21.1,293
N = 3600.102.o . = 3600.102.1,115 .0,76 = 676 kW
vậy tổng công suất : P= 4.N = 2705,89 kW
Phụ lục
1. Tính toán và thiết kế hệ thống sấy của GS-TSKH Trần Văn
Phú.(tài liệu 1)
2. Kỹ thuật sấy của Hoàng Văn Chước.
3. www.Riam.com.vn