Professional Documents
Culture Documents
Truyền máu
Truyền máu
1. Khái quát
• Là việc truyền an toàn các thành
phần máu của người cho sang
người nhận
• Hệ ABO
o Protein xác định kháng nguyên ABO là các enzyme gắn các gốc carbohydrate vào kháng
nguyên gốc gọi là H tạo thành các kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu, được mã hóa bởi
các alleles A, B, O
o Có 6 kiểu gen tuy nhiên không có kháng thể kháng nguyên H nên không thể nhận biết
hơn 4 kiểu hình trong huyết thanh học
o Alleles A thực chất có 2 biến thể là A1 và
A2 làm vấn đề nhận biết tuy nhiên lại
không có ý nghĩa lâm sàng đáng kể, kháng
nguyên A2 đáp ứng với kháng thể anti – A
yếu hơn nên người có nhóm kháng nguyên
A2B có thể bị nhận nhầm là kháng nguyên
B
o Hệ kháng nguyên A, B, H tồn tại trên hầu
hết các tế bào của cơ thể, 80% dân số thấy
có sự hiện diện của các kháng nguyên này
ở chất tiết
o Các kháng thể tự nhiên của các kháng nguyên A, B là IgM, hiếm gặp hơn là IgG có thể
tìm thấy trong huyết thanh của người thiếu kháng nguyên tương ứng
• Hệ Rh
o Các locus gen RhD và RhCE mã hóa các kháng
nguyên D, Cc, Ee.
o Kháng nguyên D có thể hiện diện hoặc không biểu
hiên lần lượt là các kiểu hình RhD+ và RhD-
o Sự ghép nối các đoạn RNA phiên mã từ gen RhCE tạo ra các các protein lần lượt là C
hoặc c và E hoặc e
o Kháng thể Rh hiếm khi hình thành tự nhiên mà được tạo ra nhờ đáp ứng miễn dịch do lần
truyền máu trước đó hoặc do mang thai
o Anti – D là kháng thể thường gây nên các vấn đề lâm sàng liên quan đến hệ nhóm máu
này, các kháng thể anti – C, anti – c, anti – E, anti – e thi thoảng được tìm thấy và có thể
gây phản ứng truyền máu và tan máu sau sinh, không tồn tại anti – d
o Mặc dù các kháng thể tự nhiên của các hệ nhóm máu O, Lewis, MN không hiếm tuy
nhiên chúng thường chỉ phản ứng ở nhiệt độ thấp và do đó không có hập quả lâm sàng,
kháng thể miễn dịch chống lại các kháng nguyên của các hệ này cũng ít được tìm thấy
o Các kháng nguyên của các hệ nhóm máu này mang tính kháng nguyên yếu nhưng lại gây
miễn dịch tương đối nên ít xảy ra hiện tượng đồng hóa miễn dịch
o Các kỹ thuật phân tử xác định kiểu gen của hồng cầu được sử dung rộng rãi để xác định
các kháng nguyên bề mặt của chúng
4. Mối nguy hiểm của việc truyền
máu cùng loài
• Nhiễm trùng
o Khái quát
▪ Chọn lọc và xét nghiệm sàng
lọc người hiến là các biện
pháp ngăn chặn các bệnh
truyền nhiễm
▪ Nguy cơ chính đến từ virus
do có thời gian ủ bệnh –
không triệu chứng kéo dài
nếu máu được lấy trong
khoảng thời gian đó
o HIV
▪ Có thể truyền qua tế bào và huyết tương
▪ Các đối tượng có nguy cơ cao như đồng tính nam, trai bao, gái mại dâm, tiêm
chích ma túy và bạn tình của họ cũng như bạn tình của người bị máu khó đông
▪ Người có yếu tố dịch tế cao từ các vùng nam Saharah châu Phi, Đông Nam Á
cũng được loại trừ
▪ Rất hiếm các trường hợp lây nhiễm xảy ra khi người hiến ở trong giai đoạn cửa
sổ, âm tính với test nhanh
6. Xét nghiệm phản ứng chéo và xét nghiệm trước truyền máu
• Từ người hiến
o Chọn đơn vị máu phù hợp ABO, Rh và tông qua các xét nghiệm sàng lọc
o Đặc điểm lâm sàng của một phản ứng tan máu truyền máu điển hình
▪ Pha sốc tan máu
• Có thể xảy ra với chỉ vài ml máu hoặc lên đến 2h sau khi truyền máu
• Nổi mày đay, đau vùng thắt lưng, đỏ bừng mặt, đau đầu, co thắt ngực,
khó thở, nôn mửa, rét run, sốt, tụt huyết áp
• Nếu bệnh nhân hôn mê thì giai đoạn sốc này không được biểu hiện
• Các dấu hiệu của sự phá hủy hồng cầu được biểu hiện: đái huyết sắc tố,
da vàng, đông máu rải rác nội mạch, tăng nhẹ bạch cầu
▪ Pha thiểu niệu
• Gây hoại tử ống thận với tình trạng suy thận cấp
▪ Pha lợi tiểu
• Mất cần bằng nước và điện giải sau khi hồi phục từ cơn suy thận cấp
o Nhiễm virus
▪ HIV, CMV, EBV và các vius viêm gan B, C
• Hồng cầu
o Là một lựa chọn phổ biến nhất của truyền
máu
o Ở người già cần truyền chậm và thêm
thuốc lợi tiểu để tranh gây quá tải tuần
hoàn
o Các biện pháp thải sắt cũng được thực
hiện nếu thấy các dấu hiệu quá tái sắt và
thêm các yếu tố nguy cơ
o EPO tái tổ hợp được sử dụng rộng rãi để
giảm nhu cầu truyền máu (suy thận, chạy
thận nhân tạo, ung thư và loạn sản tủy)
o Yếu tố 7a có thể bị suy giảm sau truyền
máu
o Dự phòng
▪ Bình thường giữ lượng tiểu cầu trên 10G/L nếu có các nguy cơ nhiễm trùng, sử
dụng thuốc, rối loạn động máu phải giữ ở mức cao hơn
▪ Đối với các thủ thuật xâm lấn, lượng tiểu cầu phải trên 50G, các phẫu thuật thì
phải giữ trên 100G
o Điều trị
▪ Đối với tình trạng chảy máu do các rối loạn tiểu cầu
▪ Các xuất huyết nặng cần giữ tiểu cầu trên 50G
• Khối protein C
o Được sử dụng trong các ca nhiễm trùng huyết nghiêm trọng với DIC để giảm huyết khối
là kết quả của sự suy giảm protein C
• Kháng thể
o Trộn lẫn các kháng thể có giá trị để chống lại các loại virus phổ biến
o Chỉ định đối với giảm IgG bảo vệ chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và virus
o Có thể sử dụng trong các rối loạn huyết học do miễn dịch