Professional Documents
Culture Documents
Bài 19 - T 3
Bài 19 - T 3
Ví dụ:
Cải bắp lai cải củ Brassicoraphanus chẳng có giá trị gì trong nông nghiệp và kinh tế
cả, bởi vì trong thực tế nó có rễ của cải bắp (rễ nhỏ, không có củ) và có lá của cải củ
(lá ít, hẹp và đắng), hoàn toàn ngược lại mong muốn của tác giả Karpechenko.
Nghiên cứu trong lĩnh vực y học: dựa vào tế bào gốc, bác sĩ có thể phân tích được sự
chuyên biệt của tế bào trong cơ thể bệnh nhân. Từ đó, phát hiện ra những khuyết tật
bẩm sinh hoặc nguyên nhân gây ra bệnh lý để đưa ra tiến trình điều trị phù hợp. Bên
cạnh đó, tế bào gốc còn là cơ sở để chế tạo và phát triển nhiều loại thuốc mới.
2. Công nghệ tế bào động vật
a. Nhân bản vô tính động vật
Thực tiễn: Vì các nhà khoa học đã tạo ra động vật có vú nhân bản đầu tiên là cừu
Dolly vào năm 1996 sử dụng kỹ thuật chuyển nhân tế bào soma, đã có 23 loài động
vật có vú được nhân bản thành công, bao gồm gia súc như bò, mèo, chó, ngựa và
chuột. Tuy nhiên, sử dụng kỹ thuật này cho các động vật linh trưởng chưa bao giờ
thành công và không có sự mang thai nào kéo dài hơn 80 ngày. Khó khăn chính có
thể là sự lập trình đúng đắn của hạt nhân chuyển để hỗ trợ sự phát triển của phôi.
Ý nghĩa: Nhân nhanh đàn giống gia súc từ những con có năng suất cao → khai thác
triệt để tiềm năng di truyền của những cá thể cao sản.
Ví dụ: Ứng dụng công nghệ cấy truyền phôi ở bò đã giúp nhân nhanh các giống bò
sữa cao sản. Các phôi đông lạnh, phôi tươi phân li giới tính được cấy truyền và tạo ra
các con bê cái có năng suất sữa cao, chất lượng sữa tốt.