You are on page 1of 7

Bước cùng thế hệ trẻ trên con đường chinh phục niềm đam mê Vật Lý

SCIPHY ĐỀ THI THỬ VPHO 2024


NĂM HỌC 2023 – 2024
ĐỀ THI THỬ VPHO 2024
Môn: VẬT LÝ Thời gian: 180 phút (không kể thời gian phát đề)
Đề thi gồm 07 trang, 05 câu
Câu 1:
Phần 1: Chim đậu trên cây
1. Một cái cây có một cành mảnh, nhẹ, đàn hồi, nằm ngang, chiều dài L, mô đun Young
E. Liệu đầu cành sẽ cong xuống nhiều hơn khi một con chim bồ câu đứng tại trung
điểm cành cây hay khi một con sáo có khối lượng bằng 1/4 khối lượng chim bồ câu
đậu ở đầu cành.
2. Treo một vật có khối lượng m = 1 kg vào một đầu thanh đồng chất nhẹ nằm ngang
dài 1 m có đầu kia cố định sẽ làm đầu tải lệch xuống 1 cm. Nếu thanh đặt thẳng đứng
trên một đầu, đánh giá lực F cần thiết tác dụng theo phương thẳng đứng vào đầu còn
lại để thanh bị cong.
Phần 2: Va chạm vật rắn y
Cho cơ hệ gồm 3 quả cầu nhỏ: m1 = 1kg, m2 =
m2
2kg và m3 = 3kg được nối với nhau bằng thanh cứng 1 O x
1 m
và thanh cứng 2 có khối lượng không đáng kể, cùng α

chiều dài l = 40cm. Thanh 1 và thanh 2 có thể quay tự m1


2
do không ma sát quanh khớp nối gắn trên vật m1 . Cơ hệ
m3
được đặt nằm yên trên một mặt bàn phẳng nằm ngang.
Hình 1
Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình 1a, ban đầu thanh 1
và thanh 2 vuông góc với nhau và thanh 1 hợp với phương Ox một góc α. Bỏ qua ma
sát của các vật với mặt bàn, kích thước các quả cầu, thời gian va chạm. Một quả cầu
nhỏ m = 2kg chuyển động trên mặt bàn với tốc độ v0 = 20m/s, ngược chiều với Ox
đến va chạm hoàn toàn mềm và dính vào vật m1 (Hình 1).
1. Khi α = 5π/6, hãy tính vận tốc góc của thanh 1 và thanh 2 ngay sau khi m va chạm
với m1 .
1|Page
Bước cùng thế hệ trẻ trên con đường chinh phục niềm đam mê Vật Lý

2. Hãy tìm giá trị α để ngay sau khi m va chạm với m1 tốc độ góc của hai thanh bằng
nhau. Tìm vận tốc của m1 khi đó.
Câu 2: Cuộc cách mạng xanh
Trong bài toán này, chúng ta sẽ nghiên cứu một mô hình nhiệt động đơn giản để chuyển
đổi năng lượng mặt trời thành năng lượng gió. Xét một hành tinh có bán kính R, và giả
sử rằng nó quay sao cho cùng một phía luôn hướng về Mặt trời. Mặt sáng đối diện với
Mặt trời có nhiệt độ đồng nhất không đổi T1 , trong khi mặt tối có nhiệt độ đồng nhất
không đổi T2 . Bán kính quỹ đạo của hành tinh là R 0 , mặt trời có nhiệt độ Ts và bán kính
của Mặt trời là R S . Giả sử rằng không gian bên ngoài có nhiệt độ bằng không và coi tất
cả các vật thể là vật thể đen lý tưởng.
1. Tìm công suất năng lượng mặt trời P mà mặt sáng của hành tinh nhận được.
Để giữ cho cả T1 và T2 không đổi, nhiệt phải được truyền liên tục từ mặt sáng sang mặt
tối. Bằng cách coi hai bán cầu là hai bể chứa của động cơ nhiệt thuận nghịch, việc này
có thể được thực hiện từ sự chênh lệch nhiệt độ này, xuất hiện dưới dạng năng lượng
gió. Để đơn giản, cho rằng tất cả năng lượng này được các cối xay gió thu và lưu trữ
ngay lập tức.
2. Tỉ số nhiệt độ cân bằng T2 /T1 phụ thuộc vào tốc độ truyền nhiệt giữa các bán cầu.
Tìm các giá trị tối thiểu và tối đa có thể có của T2 /T1 . Trong mỗi trường hợp, năng
lượng gió mà Pw tạo ra là bao nhiêu?
3. Tìm công suất gió Pw theo P và tỷ số nhiệt độ T2 /T1 .
4. Ước tính giá trị tối đa có thể có của Pw dưới dạng một phân số của P, đến một chữ số
có nghĩa.
Câu 3: Lưỡng cực điện
Phần 1: Chuyển động của lưỡng cực điện
Ta bắt đầu với trường hợp một vật mang điện nhỏ, coi như một điểm, mang điện tích
+Q được gắn vào mặt bàn. Tâm của lưỡng cực được giữ cố định cách vật một khoảng
L (xem Hình 3a). Lưỡng cực gồm hai quả cầu nhỏ giống hệt nhau được gắn chặt vào
một thanh nhỏ, cứng, có chiều dài d, d ≪ L do đó có thể bỏ qua mô men quán tính của
thanh. Hai quả cầu có cùng khối lượng m và có điện tích lần lượt là +q và − q. Lưỡng
2|Page
Bước cùng thế hệ trẻ trên con đường chinh phục niềm đam mê Vật Lý

cực có thể quay quanh tâm của nó trong mặt phẳng song song với bề và mặt trơn nhẵn
của bàn.

Hình 3a
1. Tính chu kỳ dao động nhỏ T của lưỡng cực xung quanh trục cân bằng cố định của nó
trong điện trường tính tạo ra bởi điện tích.
Bây giờ lưỡng cực chuyển động tự do xung quanh vật mang điện tích, còn điện tích vẫn
được gắn cố định trên mặt bàn. Lưỡng cực được phóng với vận tốc ban đầu u, như
minh họa trên Hình 3b. Các thông số của hệ được chọn sao cho chu kỳ dao động của
lưỡng cực trong trường tĩnh điện của điện tích là đủ lớn để có thể coi rằng lưỡng cực
luôn được định hướng dọc theo đường nối lưỡng cực với điện tích.
2. Xác định độ lớn thành phần tiếp tuyến vt1 , và thành phần pháp tuyến vn1 . của vận
tốc lưỡng cực theo các đại lượng Q, q, m, d, u, L, và r (r là khoảng cách từ tâm của lưỡng
cực tới vật mang điện).
Để lưỡng cực tiến tới gần vật mang điện hơn, vận tốc ban đầu của nó cần nhỏ hơn một
giá trị tới hạn nào đó u < v𝑙 .
3. Tìm vận tốc tới hạn v𝑙 .
4. Vẽ phác quỹ đạo của khối tâm lưỡng cực trong trường hợp lưỡng cực được phóng
với vận tốc tới hạn v𝑙 .

3|Page
Bước cùng thế hệ trẻ trên con đường chinh phục niềm đam mê Vật Lý

Hình 3b: Hình vẽ nhìn từ trên xuống mô tả lưỡng cực điện chuyển động quanh vật
mang điện được gắn chặt (không theo đúng tỉ lệ)
Giả thiết điều kiện 𝐮 < 𝐯𝒍 được thỏa mãn và hiệu ứng bức xạ là rất nhỏ.
5. Tìm thời gian cần thiết t1 để khoảng cách giữa lưỡng cực và điện tích giảm xuống
bằng một nửa khoảng cách ban đầu?.
Phần 2: Chuyển động quanh lưỡng cực cố định
Trong mục này, chúng ta phân tích trường hợp momen động lượng không được bảo
toàn. Hệ giống như trong phần trước, chỉ khác là bây giờ lưỡng cực được giữ cố định
và vật nhỏ mang điện tích có khối lượng 2m chuyển động quanh lưỡng cực. Trường
tĩnh điện của lưỡng cực được mô tả một cách dễ dàng trong hệ tọa độ cực, với hai tọa
độ là khoảng cách r từ tâm của lưỡng cực, và góc θ ngược chiều kim đồng hồ như Hình
3c.

Hình 3c
1. Xác định thế tĩnh điện φ, tại điểm cách lưỡng cực khoảng r ≫ d, theo góc θ.
2. Tìm các thành phần của điện trường Er và Eθ theo các đại lượng r, θ, q, và d.
3. Xác định mô men xoắn tác dụng vào vật đang chuyển động, tính từ tâm của lưỡng
cực, khi vật ở khoảng cách r và góc θ đối với lưỡng cực ?

4|Page
Bước cùng thế hệ trẻ trên con đường chinh phục niềm đam mê Vật Lý

4. Xác định thành phần vận tốc tiếp tuyến vt2 của vật mang điện theo các tọa độ r và θ.
5. Tính thành phần vận tốc pháp tuyến vn2 của vật chuyển động.
Bây giờ, ta so sánh với kết quả thu được trong phần 1.
Tìm thời gian t 2 để khoảng cách từ lưỡng cực tới vật mang điện giảm xuống bằng một
nửa khoảng cách ban đầu?.
Câu 4: Nêm có chiết suất thay đổi
Một nêm trong suốt có góc ở đỉnh θ và chiều cao h. Người ta chọn hệ trục tọa độ có gốc
ở đỉnh nêm như trên hình 4a. Thực tế, mặt nghiêng của nêm trên hình 4a có dạng bậc
thang với bước bậc thang rất nhỏ; mỗi bước nhỏ này nằm ở mặt trước của nêm, mặt
trước của nêm nằm trong mặt phẳng yz và song song với các bậc thang, mặt trên của
nêm song song với mặt phẳng xz. Chất làm ra nêm có chiết suất n biến đổi theo tọa độ
x quy luật n(x) = 1 + bx, trong đó hằng số b > 0. Một chùm sáng đơn sắc với bước
sóng λ được chiếu song song theo trục x đến mặt nêm đằng sau nêm người ta đặt một
thấu kính hội tụ mỏng, giữa thấu kính và nêm có một màn chắn mà ở trên đó có khoét
các khe nhỏ song song với trục z, sao cho ánh sáng vẫn truyền qua được các khe theo
phương y như trên hình 4b. Các mặt sóng tới nêm (mặt phẳng vuông góc với phương
truyền sóng) và màn chắn đều vuông góc với quang trục chính của thấu kính, được đặt
trùng với trục x. Ánh sáng truyền qua các khe tăng cường nhau và tạo ra một điểm sáng
rất mạnh ở tiêu cự của thấu kính. Khe dưới cùng nằm ở vị trí có tọa độ y = 0. Biết rằng
các tia sáng từ cùng một nguồn sáng đến ảnh quang trình bằng nhau.
1. Tìm tọa độ y của các khe còn lại.
2. Chứng tỏ rằng tồn tại một cách sắp xếp sao cho các khe cách đều nhau mà điều kiện
trên vẫn thỏa mãn. x y
y

h
θ
θ

z
x
O
Hình 4a Hình 4b
5|Page
Bước cùng thế hệ trẻ trên con đường chinh phục niềm đam mê Vật Lý

Câu 5:
Một vòng tích điện đều bán kính d có tổng điện tích Q và được cố định tại chỗ. Một điện
tích điểm −q khối lượng m đặt ở tâm của nó. Cả Q và q đều dương. Kết quả là, nếu điện
tích điểm được cho một
vận tốc nhỏ dọc theo trục đối xứng của vòng thì nó sẽ dao động quanh tâm của vòng.
1. Tìm chu kỳ T của dao động bé.
Đối với phần còn lại của bài toán, chúng ta sẽ xem xét tình huống này trong hệ quy
chiếu trong đó vòng được chuyển động dọc theo trục đối xứng của nó với tốc độ không
đổi v, có thể so sánh được với tốc độ của ánh sáng c. Trong hệ quy chiếu này, điện tích
vòng và điện tích điểm có điện tích Q′ và q’ và điện tích điểm vẫn dao động quanh tâm
của vòng.
2. Chu kỳ dao động T’ của điện tích điểm trong hệ quy chiếu này là bao nhiêu?
3. Khi điện tích cách tâm vòng một khoảng nhỏ ∆x, hãy tìm lực phục hồittheo q’, Q’, v,
d, ∆x và các hằng số cơ bản.
4. Giả sử lực phục hồi có dạng F = −k∆x. Tìm chu kỳ dao động thu được theo k, m, v
và các hằng số cơ bản.
5. Giả sử điện tích biến đổi giữa các hệ quy chiếu là Q′ = γn Q và q′ = γn q. Qua kết hợp
câu trả lời cho phần (c) và (d) và so sánh với phần (b), tìm giá trị của n.
Cho biết:
1
Hệ số Lorentz được định nghĩa: γ = .
2
√1 − v2
c
Động lượng của một hạt là: p
⃗ = γm0 v
⃗ trong đó m0 là khối lượng nghỉ của hạt.
𝑑𝑝
⃗ =
Lực điện từ tác dụng lên điện tích q là: F ⃗ +v
= q(E ⃗ ).
⃗ ×B
𝑑𝑡
Điện trường của điện tích q đặt tại gốc tọa độ có vận tốc không đổi v là điện trường
hướng tâm, có độ lớn

6|Page
Bước cùng thế hệ trẻ trên con đường chinh phục niềm đam mê Vật Lý

v2
q 1−
E= c2
3
4πε0 r 2
v2 2
(1 − 2 sin2 θ)
c
Trong đó θ là góc giữa vecto r và v
⃗.

7|Page

You might also like