You are on page 1of 27

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


-----o0o-----

BÀI BÁO CÁO


KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Chuyên đề 8 : Phân tích tính tất yếu khách quan của quá trình hội
nhập kinh tế Việt Nam.Các tác động tích cực và tồn tại
của hội nhập kinh tế quốc tế

GVHD: LÊ VĂN ĐẠI

NHÓM 2

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023.


Danh sách các thành viên

Tên Mã số sinh viên

Nguyễn Hữu Thương 21120393

Nguyễn Thành Đạt 23200074

Trương Nhật Đăng 23200037

Trần Đức Minh 22120212

Nguyễn Trung Kiên 22120170

Lê Quang Huy 22120135

Nguyễn Hữu Nghĩa 22120227

Lý Trường Nam 22120218

1
Lý do chọn đề tài
Tầm quan trọng của Hội nhập kinh tế:
Hội nhập kinh tế là một xu hướng quan trọng trong thế giới ngày nay, và
Việt Nam không nằm ngoại lệ. Việc lựa chọn đề tài xoay quanh tính tất
yếu khách quan của quá trình hội nhập kinh tế giúp hiểu rõ hơn về cách
mà sự tích hợp quốc tế ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và văn
hóa của quốc gia.

Đối mặt với thách thức và cơ hội:


Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội trong quá trình hội
nhập kinh tế. Làm thế nào quốc gia có thể tận dụng cơ hội để phát triển
mạnh mẽ và đồng thời giải quyết những thách thức nảy sinh là một vấn
đề quan trọng cần nghiên cứu.

Xác định tác động tích cực:


Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích các tác động tích cực mà hội
nhập kinh tế mang lại cho Việt Nam. Các khía cạnh như tăng cường xuất
khẩu, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, và chia sẻ kiến thức và công
nghệ quốc tế sẽ được đặc biệt chú ý.

Nghiên cứu về tồn tại và thách thức:


Ngoài ra, đề tài cũng sẽ phân tích những thách thức và tồn tại mà Việt
Nam gặp phải trong quá trình hội nhập kinh tế. Các vấn đề như đồng
thuận nội bộ, áp lực cạnh tranh, và tác động xã hội sẽ được đánh giá để
xác định cách thức quản lý hiệu quả.

Sự cần thiết của đề tài

Động lực nghiên cứu:


Việc tìm hiểu về tính tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế không chỉ là
nhu cầu của Việt Nam mà còn là một yếu tố quan trọng để hiểu rõ hơn về
vị thế của quốc gia trong bối cảnh kinh tế thế giới. Điều này giúp xây
dựng chiến lược phát triển dài hạn và đảm bảo sự ổn định trong quá trình
hội nhập.

Hiểu rõ về tác động xã hội và văn hóa:


Nghiên cứu cũng sẽ tập trung vào việc hiểu rõ về tác động của hội nhập
kinh tế đối với xã hội và văn hóa của Việt Nam. Sự thay đổi trong lối

2
sống, giá trị, và tác động đến cộng đồng sẽ được đánh giá để đảm bảo sự
cân nhắc đầy đủ trong quá trình hội nhập.

Tạo nền tảng cho quyết định chính trị:


Nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin cần thiết để hỗ trợ quyết định chính trị.
Hiểu rõ về cảm nhận tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế giúp định
hình chính sách và biện pháp phù hợp để quản lý quá trình này một cách
hiệu quả và bền vững.

Tóm lại, đề tài này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về tình hình hội nhập kinh
tế của Việt Nam mà còn đặt ra những vấn đề quan trọng về quản lý và tối
ưu hóa lợi ích từ sự tích hợp quốc tế.

3
MỤC LỤC
PHẦN I:
Lời mở đầu ...............................................................................................6

PHẦN II: NỘI DUNG


1. TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1.1. Khái niệm hội nhập quốc tế.......................................................7

1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế...........7

1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.....................................7

2. TIẾN TRÌNH, THỰC TRẠNG VỀ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP


KINH TẾ QUỐC TẾ

2.1. Toàn cảnh kinh tế xã hội trước đổi mới.....................................8

2.2. Quá trình phát triển nhận thức về hội nhập quốc tế được
thể hiện qua các kỳ Đại hội Đảng.......................................................8

2.3. Thành tựu hội nhập kinh tế......................................................9

2.3.1. Quan hệ hợp tác..................................................................9

2.3.2. Thành tựu trong xuất nhập khẩu và đầu tư quốc tế......10

2.4. Tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế Việt Nam

2.4.1. Tác động tích cực................................................................10

2.4.2. Tác động tiêu cực................................................................11

3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

3.1. Thời cơ, thách thức và xây dựng chiến lược, lộ trình................12

4
3.1.1. Thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
........................................................................................................12

3.1.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập KTQT phù hợp
........................................................................................................15

3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát
triển của Việt Nam...................................................................................16

3.2.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế
quốc tế mang lại....................................................................................16

3.3. Hoàn thiên về thể chế kinh tế và luật pháp...................................20

3.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế...............20

3.4.1. Tiềm năng.................................................................................20

3.4.2. Thách thức..............................................................................20

3.4.3. Giải pháp..................................................................................21

3.5. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của VN..............................22

3.5.1. Điều kiện để đảm bảo độc lập, tự chủ về kinh tế..................22

3.5.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
...............................................................................................................23

3.5.3. Biện pháp xây dựng.................................................................23

PHẦN III: KẾT LUẬN....................................................24

5
PHẦN I:LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu biều hiện sự phát triển nhảy vọt của
lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên
phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ
tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế
của các quốc gia trên thế giới đã tác động sâu sắc vào nền kinh tế chính trị của các
nước và thế giới. Đó là sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế thế giới với tốc độ
tăng trưởng cao, trong đó cơ cầu kinh tế có nhiều sự thay đồi phù hợp với thời đại.

Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước có gắng chủ
động hội nhập kinh tế quốc té. Đại hội X của Đảng đã khẳng định: “Toàn cầu hóa
kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đăng,
gây khó khăn, thách thức cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển”. Do
đó, đây là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay
cũng như sau này. Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ
trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường
quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang phát triển thì việc chủ động hội nhập kinh tế
với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết.

Chặng đường hơn 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986
đến nay là một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành công
đạt được có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai
đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn. Trong quá
trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát
triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được
vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiền, những kinh
nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi
để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội
nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng
cũng đem lại không ít khó khăn thử thách.

Nhóm chúng em xin trình bày đề tài: “Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam”. Đây là đề tài rất sâu rộng và mang tính thời sự nên bài tiều luận chí đề cập
một số vấn đề cơ bản về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và đề
xuất một số quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong
phát triển nền kinh tế của Việt Nam hiện nay. Bài viết còn có một số sai sót, chúng

6
em kính mong cô giúp đỡ đề hoàn thiện bài viết tốt hơn, đồng thời nâng cao kiến
thức về môn Kinh tế chính trị.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
PHẦN II: NỘI DUNG

1. TỔNG QUAN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


1.1/ Khái niệm hội nhập quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.2/ Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
a/ Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế:
+ Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
+ Diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,…, trong đó
toàn cầu kinh tế là nổi trội nhất. Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng
các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động và phát triển hướng tới một
nền kinh tế thế giới thống nhất.
b/ Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến
của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện
nay:
+ Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học – công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém
phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các
nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công
nghiệp hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao mức thu nhập.
+ Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá
trình toàn cầu hóa thành quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo tư bản
chủ nghĩa. Điều này làm cho các nước đang và kém phát triển gặp không ít rủi ro,
thách thức:
- Gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài
- Tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch – thương mại
1.3/ Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:

7
a/ Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả,
thành công:
+ Hội nhập là tất yếu, nhưng đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá.
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
+ Những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công là sẵn sàng về tư duy,
sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực
và sự am hiểu môi trường quốc tế,…
b/ Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh
tế quốc tế:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế gồm các mức độ cơ bản từ thấp đến cao: Thỏa thuận thương mại ưu
đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường
chung, Liên minh kinh tế - tiền tệ…
+ Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm các hình thức: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc
tế, dịch vụ thu ngoại tệ…

2.TIẾN TRÌNH, THỰC TRẠNG VỀ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ


QUỐC TẾ
2.1. Toàn cảnh kinh tế xã hội trước đổi mới
-Vấp phải rất nhiều khó khăn và mâu thuẫn:
+Nền kinh tế phát triển chậm lạm phát nghiêm trọng.
+Cơ sở vật chất yếu kém, thiếu đồng bộ, kĩ thuật lạc hậu, lạo động thủ công
chiếm phần lớn, nền kinh tế sản xuất nhỏ lẻ, phân công lao động kém, năng suất
thấp.
Sản xuất phát triển chậm chạp, không đủ cho tiêu dùng, làm không đủ ăn phải
dựa vào bên ngoài rất lớn
+Thị trường, tài chính tiền tệ không ổn định. Ngân sách nhà nước bội chi liên
tục. +Giá cả thì leo thang từng ngày.
Ví dụ chỉ số giá năm 1975 là 1 lần thì 1980 là 2,5 lần và 1985 đã là 38,5 lần.
-Nguyên nhân:
+Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước chúng ta đã có những biểu
hiện nóng vội, muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế phi XHCN, nhanh
chóng biến nền kinh tế tư nhân thành quốc doanh  lực lượng sản xuất bị kìm
hãm : quan hệ sản xuất lạc hậu, quan hệ sản xuất không đồng bộ.
+Cải tạo một cách gò ép, chạy theo số lượng và không coi trọng chất lượng,
buông lỏng cơ chế quản lý. Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp duy trì quá lâu.
Nhiều chính sách lạc hậu chưa được bãi bỏ. Các cải tiến thì chắp vá, thiếu đồng
bộ, không ăn khớp.

8
2.2. Quá trình phát triển nhận thức về hội nhập quốc tế được thể hiện qua
các kỳ Đại hội Đảng:
-Từ sự ảnh hưởng từ Thực trạng ta nhận ra nhưng yêu cầu cấp thiết:
+Đại hội VI (1986) của Đảng đã mở đầu cho thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Cũng chính từ Đại hội VI, bước đầu nhận thức về hội nhập quốc tế của Đảng ta
được hình thành. Đảng cho rằng, "muốn kết hợp sức mạnh với dân tộc với sức
mạnh của thời đại, nước ta phải tham gia sự phân công lao động quốc tế" và "một
đặc điểm nổi bật của thời đại là cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang diễn ra
mạnh mẽ, tạo thành bước phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất và đẩy
nhanh quá trình quốc tế hóa các lực lượng sản xuất"
+Tiếp đến Đại hội VII, tư duy về hội nhập quốc tế tiếp tục được Đảng ta khẳng
định, đó là, "cần nhạy bén nhận thức và dự báo được những diễn biến phức tạp
và thay đổi sâu sắc trong quan hệ quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng
sản xuất và xu hướng quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới để có những chủ
trương đối ngoại phù hợp"
+Tại Đại hội VIII (1996), lần đầu tiên thuật ngữ "Hội nhập" chính thức được đề
cập trong Văn kiện của Đảng, đó là: "Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với
khu vực và thế giới". Tiếp theo đến Đại hội IX, tư duy về hội nhập được Đảng
chỉ rõ và nhấn mạnh hơn "Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế"

2.3. Thành tựu hội nhập kinh tế


2.3.1. Quan hệ hợp tác
-Thứ nhất, hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận, nâng cao vị thế
Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này được phản ánh qua việc Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao, kinh tế - thương mại với hầu hết các nước, vùng, lãnh thổ
và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế ở khu vực và thế giới. Tính đến năm
2014, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 181 quốc gia, quan hệ kinh tế - thương
mại với trên 230 thị trường nước ngoài, là thành viên tích cực của hơn 70 tổ chức
quốc tế và khu vực.
-Dẫn chứng: Tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN (Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á); Năm 1996 là thành viên của APEC (Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu
Á - Thái Bình Dương); Năm 2000, ký kết Hiệp định Thương mại song phương
Việt Nam - Hoa Kỳ; Tháng 1/2007 là thành viên chính thức của WTO (Tổ chức
Thương mại Thế giới)
-Thứ hai, hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho nền kinh tế
Việt Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh
tế - xã hội.
-Quá trình hội Nhập đã giúp Việt Nam thu hút hiệu quả cả ba nguồn lực quốc tế
lớn là: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước

9
ngoài (FDI) và nguồn kiều hối. Tính đến hết năm 2014, tổng số vốn FDI đăng ký
đầu tư vào Việt Nam đạt hơn 270 tỷ USD, năm 2014 đạt tên 21 tỷ USD; Hiện nay
có khoảng 60 nhà tài trợ lớn cho Việt Nam (bao gồm cả nhà tài trợ song phương và
đa phương).
-Thứ ba, thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam
đã tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh
vực qua đó góp phần tăng năng suất lao động .
 Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ
tầng như Bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin, Giao thông vận tải… đã phát
triển đáng kể, tạo tiền đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho
hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác.
2.3.2. Thành tựu trong xuất nhập khẩu và đầu tư quốc tế:
2.3.2.1 Xuất-Nhập khẩu
+ Thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng, số lượng đối tác thương mại gia tăng,
tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, tri thức, công nghệ mới và các nguồn
lực quan trọng khác
+ Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ lệ nông
sản thô, nguyên nhiên liệu và tăng tỷ lệ các mặt hàng công nghiệp và chế biến.
phát triển được nhiều ngành, sản phẩm có năng lực cạnh tranh, phục vụ tốt yêu cầu
phát triển kinh tế và cải thiện vị thế của Việt Nam trên bản đồ kinh tế của khu vực
và thế giới
2.3.2.2. Đầu tư quốc tế
-Với sự ra đời Luật đầu tư nước ngoài, và sự điều chỉnh của các điều luật, cơ chế,
chính sách khác, Việt Nam đã và đang tạo lập môi trường pháp lý ngày càng thuận
lợi hơn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
-Đại hội XII của Đảng đánh giá: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục hồi, vốn đăng
ký giai đoạn 2011-2015 đạt 99 tỷ USD, thực hiện đạt 60,5 tỷ USD. Vốn ODA ký
kết khoảng 27,8 tỷ USD, giải ngân khoảng 22,3 tỷ USD, đóng góp quan trọng vào
kết cấu hạ tầng”
-Một số doanh nghiệp đã đầu tư hoạt động ở nước ngoài như: Viettel, Petro
Vietnam, Hoàng Anh Gia Lai, cà phê Trung Nguyên, Vinamilk

2.4.Tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế Việt Nam
2.4.1: Tác động tích cực
2.4.1.1: Kinh tế
-Nước ta đã đạt được nhiều lợi ích trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kim
ngạch xuất khẩu tăng đáng kể từ 1986 đến 2000, đặc biệt thông qua các hiệp ước
với 165 quốc gia. Cán cân xuất - nhập đã gần đạt cân bằng từ cuối những năm 90.

10
-Việt Nam đã xuất khẩu những mặt hàng quan trọng như dầu thô, gạo, hàng dệt
may, giày dép, chế biến thuỷ sản, mở rộng thị trường với hiệu lực của hiệp định
thương mại Việt - Mỹ và gia nhập WTO.
-Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng lên, với hơn 700 công ty từ 62 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, đạt tổng số vốn đăng ký trên
36 tỷ USD đến cuối năm 2000. Các dự án này cũng tạo ra việc làm trực tiếp và
gián tiếp, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
2.4.1.2: Công nghệ
-Qua quá trình hội nhập, nước ta đã nhận được nhiều tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
mới, đặc biệt là trong các ngành như bưu chính viễn thông, dầu khí, điện, điện tử,
dệt may, da giày. Các dự án liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài đã đưa vào
nước những công nghệ tương đối hiện đại. Điều này giúp nâng cao trình độ công
nghiệp và sản xuất của Việt Nam, đồng thời tạo thêm việc làm.
2.4.1.3: Văn hóa
-Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại những lợi ích về kinh tế và công
nghệ mà còn tạo điều kiện cho giao lưu văn hóa và nguồn nhân lực giữa Việt Nam
và thế giới. Việc xuất khẩu lao động và hợp đồng gia công chế biến xuất khẩu cũng
giúp giảm áp lực về việc làm trong nước và đồng thời học hỏi kinh nghiệm quản lý
và công nghệ tiên tiến từ các quốc gia khác.
2.4.1.4: Chính trị
-Chính trị có thể được đánh giá qua quá trình thực hiện chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, nơi Đảng và Nhà nước đã thể hiện tư tưởng đúng đắn và nhận thức về tầm
quan trọng của việc tham gia toàn cầu hóa. Các thành quả bước đầu đều được xem
là nguồn động viên cho các bước tiến tiếp theo trong quá trình hội nhập và toàn cầu
hóa.
2.4.1.5: An ninh quốc phòng
-Hiện nay, Việt Nam được đánh giá là địa điểm an toàn nhất khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương. Điều này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là vốn đầu tư có liên quan đến an ninh và ổn
định.
2.4.2: Tác động tiêu cực
2.4.2.1: Kinh tế
-Giai Đoạn Hội Nhập Sâu Rộng: Việt Nam đối mặt với áp lực cạnh tranh từ hàng
nhập khẩu giá rẻ và đa dạng, đặt nền kinh tế và doanh nghiệp nội địa trước thách
thức gia tăng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
-Ảnh Hưởng Đến Sản Xuất Trong Nước: Mở cửa thị trường có thể dẫn đến tăng
nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu, gây áp lực đối với sản xuất trong nước và đòi
hỏi sự thích ứng của các doanh nghiệp.
2.4.2.2: Công nghệ

11
-Sự Di Chuyển Công Nghệ: Giai đoạn hội nhập đang đối mặt với sự di chuyển của
công nghệ, đặt ra thách thức về việc đảm bảo doanh nghiệp và ngành công nghiệp
nội địa có đủ sức cạnh tranh và tích hợp công nghệ tiên tiến.
-Ứng Dụng Công Nghệ Số: Những thay đổi trong cách sản xuất và kinh doanh đòi
hỏi sự áp dụng rộng rãi công nghệ số và tự động hóa, làm gia tăng áp lực đối với
lao động và đòi hỏi sự chuyển đổi nhanh chóng.
2.4.2.3: Văn hóa
-Ảnh Hưởng Đến Lối Sống và Giá Trị: Sự hội nhập có thể gây ảnh hưởng lớn đến
lối sống và giá trị truyền thống, đặt ra thách thức quản lý văn hóa và duy trì bền
vững nhận thức xã hội.
-Thách Thức Đa Dạng Hóa Văn Hóa: Quá trình hội nhập cần đối mặt với thách
thức duy trì đa dạng văn hóa trong bối cảnh làm thế nào để giữ vững và phát huy
giá trị truyền thống.
2.4.2.4: Chính trị
-Yêu Cầu Chính Trị Gắn Liền: Cam kết quốc tế đòi hỏi sự đồng thuận và thực thi
chính trị mạnh mẽ để đảm bảo tuân thủ và triển khai các cam kết đã ký kết.
-Áp Lực Đa Chiều Từ Đối Tác: Việt Nam phải đối mặt với áp lực chính trị đa
chiều từ các đối tác thương mại để duy trì mối quan hệ và cam kết.
2.4.2.5: An ninh quốc phòng
-Biên Giới An Ninh: Việc mở cửa thị trường có thể tăng nguy cơ an ninh quốc
phòng khiến Việt Nam phải tăng cường giám sát và kiểm soát biên giới.
-Khả Năng Tác Động Của Thương Mại: Sự tăng cường thương mại có thể tạo cơ
hội cho các vấn đề an ninh quốc phòng và đòi hỏi sự chuẩn bị cho những tình
huống tiềm ẩn.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM


-Trong những năm gần đây, nhằm đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
Việt Nam tích cực tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các
FTA thế hệ mới. Trong đó, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu
(EVFTA) được đánh giá là những FTA thế hệ mới đang được triển khai tích cực,
do vậy cần nắm bắt những cơ hội, vượt qua các thách thức để tận dụng hiệu quả,
mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp Việt Nam.
3.1. Thời cơ, thách thức và xây dựng chiến lược, lộ trình
3.1.1:Thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
- Thời cơ:
Ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX, Đảng và Nhà nước ta đã đường lối, chủ
trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta không ngừng được hoàn thiện, phù
hợp với tình hình cụ thể của từng giai đoạn, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi
mới, phát triển đất nước và được tích cực thể chế hóa , như: Nghị quyết số 19/NQ-

12
CP, ngày 18-3-2014, của Chính phủ, “Về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia”; Nghị quyết
số 02/NQ-CP, ngày 10-1-2022, của Chính phủ, “Về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2022”.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc, Việt Nam không những phát huy cơ hội,
thuận lợi mà còn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà còn tạo ra
khả năng bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội, giữ vững môi
trường hòa bình, phát triển nhanh và bền vững. Theo đó, việc ký kết thành công
các hiệp định thương mại tự do (FTA) như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam -
EU (EVFTA)… sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới như:
+ Mở rộng, đa dạng hóa thị trường với mức ưu đãi cao
Việc tiếp cận thị trường chung rộng lớn với môi trường kinh doanh minh bạch, thủ
tục hải quan được đơn giản hóa, chi phí cho các giao dịch thương mại quốc tế được
giảm thiểu sẽ là những cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia
vào chuỗi cung ứng toàn cầu; góp phần tích cực vào quá trình đổi mới đồng bộ và
toàn diện, khơi dậy tiềm năng của đất nước,
+Tạo ra nhiều việc làm hơn thông qua thu hút đầu tư
phát triển quan hệ hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế,
tạo ra nhiều ngành, nghề, việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định
và cải thiện đời sống nhân dân; thúc đẩy xuất khẩu lao động, phát triển nền công
nghiệp du lịch, công nghiệp quốc phòng, nhằm bảo đảm an ninh kinh tế, trật tự xã
hội và an sinh xã hội đối với người dân.

+ Ứng dụng các phương thức quản lý và kinh doanh hiện đại
Thực tiễn phát triển cho thấy, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông giúp
các doanh nghiệp chuyển từ cạnh tranh về chi phí nhân công thấp và tài nguyên
thiên nhiên sang cạnh tranh về lợi thế so sánh của hàng hóa và dịch vụ dựa trên giá
trị tri thức, có giá trị gia tăng cao. Tham gia AEC cũng sẽ là cơ hội cho các doanh
nghiệp tiếp cận với khoa học - công nghệ hiện đại, phương thức kinh doanh mới,
giúp mở rộng thị trường, quảng bá thương hiệu doanh nghiệp và sản phẩm.
- Kết luận: Với những động thái tích cực này, Việt Nam đã và đang tận dụng
thời cơ để đổi mới và phát triển, đồng thời góp phần vào sự ổn định kinh tế,
an ninh xã hội và cuộc sống người dân.

- Thách thức: đi đôi với những cơ hội mới đó cũng tiềm ẩn mang theo bên những
thách thức lớn cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
+ Nguồn nhân lực

13
Hiện tại, nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn đang tồn tại một số hạn chế. Một trong
những nguyên nhân chính là những bất cập trong công tác giáo dục - đào tạo. Hội
nghị Trung ương 8 (khóa XI) đã chỉ ra: “Chất lượng giáo dục nhìn chung thấp,
nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp nghiệp, chưa thực sự đáp ứng
yêu cầu sử dụng nhân lực và nhu cầu của người học, chưa theo kịp sự chuyển biến
của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, là
một trong những nguyên nhân làm hạn chế chất lượng nguồn nhân lực của đất
nước… Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng, giữa dạy chữ
với dạy người, dạy nghề…”.
+ Thể chế nhà nước và thủ tục hành chính
Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội
nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực
hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến
diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng phó
hữu hiệu với các thách thức.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình đổi mới ở trong nước, nhất
là đổi mới, hoàn thiện thể chế, trước hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách
chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng
cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc.
+ Phối hợp giữa doanh nghiệp và Chính phủ trong hoạch định và thực thi chính
sách thương mại quốc tế
Đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp trong hoạt động này còn hạn chế, các
doanh nghiệp còn thụ động trong việc tìm hiểu, tiếp cận các thông tin mở cửa thị
trường, các cam kết của Việt Nam với đối tác thương mại. Cụ thể như các doanh
nghiệp chưa hiểu hoặc chưa quan tâm đến các ưu đãi thuế quan, dẫn đến tự đánh
mất lợi thế cạnh tranh về thuế và làm giảm khả năng cạnh tranh hàng hóa trên thị
trường thế giới
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với hội
nhập trong các lĩnh vực khác. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến
lược, lâu dài với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với
những biến động và xử lý những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị
động, lúng túng và chưa đồng bộ.
- Kết luận: Việt Nam cần tăng cường cải thiện chất lượng nguồn nhân lực,
quán triệt thực hiện chủ trương hội nhập và đồng bộ hóa thể chế nhà nước,

14
cùng việc thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp và Chính phủ để
tận dụng hết cơ hội và đối mặt hiệu quả với thách thức trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.

3.1.2: Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập KTQT phù hợp
- Đề tận dụng cơ hội cũng như là đối mặt với những thách thức lớn thì Việt Nam
cần xây dựng được một chiến lược, một lộ trình phù hợp trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Chiến lược: Chiến lược hội nhập kinh tế về thực chất là một kế hoạch tổng thể
về phương hướng, mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến
lược hội nhập kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện thực tế.
+ Cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế,
chính trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với
các nước và cụ thể hóa đối với nước ta.
+ Cần phải làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều kiện để
Việt Nam có thể hội nhập.
*Hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đã và đang được đẩy nhanh về tốc độ cũng
như phạm vi công việc chuẩn bị bên trong lại không đi liền với tiến trình này.
* Những vấn đề mang tính vĩ mô như khuôn khổ pháp lý, năng lực thể chế, chất
lượng nguồn nhân lực như là nút thắt của nền kinh tế, cản trở cạnh tranh ở nhiều
cấp độ.
* Hấu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn nhận thức khá mơ hồ, thiếu sự quan
tâm, thiếu thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế. Chưa nắm bắt được các luật chơi,
những quy định trên sân chơi lớn. Chưa chủ động trong hoạch định chiến lược sản
xuất kinh doanh khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Những hạn chế này cần
phải được tính toán cụ thể, khắc phục kịp thời để từng bước nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế.

- Lộ trình:
Để tận dụng và phát huy hơn nữa những thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế trong
lĩnh vực môi trường trong thời gian qua, nâng tầm sự tham gia, đóng góp và vai trò
của Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục triển khai một số định hướng
như sau:
1. Một là, đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính; tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X “Về một số chủ trương, chính sách
lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên
của Tổ chức Thương mại thế giới” trong tình hình mới gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội XI và
XII của Đảng.

15
2. Hai là, rà soát, hệ thống hóa, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù
hợp với các cam kết quốc tế.
3. Ba là, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
bộ máy nhà nước: đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành
chính, rà soát loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; thúc
đẩy xây dựng mô hình chính quyền điện tử, trung tâm dịch vụ hành chính
công nhằm xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và ổn định
4. Bốn là, giải quyết tốt các vấn đề về môi trường trong quá trình phát triển
kinh tế, xã hội; hoàn thiện và nâng cao hiệu lực hệ thống pháp luật về tài
nguyên và môi trường; tiếp tục vận hành phù hợp các quy định quốc tế về
tiêu chuẩn môi trường vào điều kiện Việt Nam; đẩy mạnh xã hội hóa công
tác bảo vệ môi trường, tăng cường tuyên truyền và phổ biến pháp luật về tài
nguyên môi trường.
5. Năm là, không ngừng cải thiện môi trường thu hút đầu tư nước ngoài,
gắn thu hút đầu tư với giám sát quá trình thực thi, bảo đảm an ninh kinh tế,
hiệu quả kinh tế xã hội - môi trường.
Tóm lại, Việt Nam cần định hình chiến lược dài hạn, tăng cường nguồn nhân lực
và đồng bộ hóa thể chế để tận dụng cơ hội và đối mặt với thách thức trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Học từ các bài học kinh nghiệm và áp dụng chúng
sẽ giúp xây dựng đất nước phát triển trong quá trình hội nhập kinh tết quốc tế một
cách bền vững và hiệu quả.
3.2 Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát
triển của Việt Nam:
3.2.1 Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại:
3.2.1.1. Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế:
- Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, nhất là từ khi Việt Nam chính
thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Việc mở cửa nền kinh tế trở thành
động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần không nhỏ để duy trì
tốc độ tăng trưởng cao hàng năm của nền kinh tế Việt Nam.
- Ông Trịnh Minh Anh, Chánh văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế
về kinh tế Bộ Công Thương nhận định, hiện Việt Nam đã HNKTQT ở mức rất cao.
Đó là việc chủ động tham gia và đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA),
đặc biệt là các FTA thế hệ mới, gần đây nhất là Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); Hiệp định Thương mại tự do và Hiệp định
Bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh chau Âu (EVFTA và EVIPA). Đây là
những FTA có tác động, ý nghĩa rất lớn, giúp thực hiện thành công chiến lược thị

16
trường, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Cho đến nay đã có gần 100 quốc gia đã có
FTA với Việt Nam.
- Đánh giá về độ mở của nền kinh tế VIệt Nam, ông Trịnh Minh Anh cho biết, sau
hơn 10 năm kể từ khi Việt Nam tham gia WTO, GDP của Việt Nam đã tăng hơn
300%, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 350%, độ mở của nền kinh tế liên tục tăng,
năm ngoái tăng trên 200%. “Điều này cho thấy Việt Nam là đất nước đã gắn bó sâu
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mà đang trong tiến trình chỉ có tiến và tiến
nhanh chứ không được đi chậm. Đây là cũng là minh chứng cho đường lối, chủ
trương chính sách hoàn toàn đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong tiến trình
HNKTQT” - ông Trịnh Minh Anh nhấn mạnh.
-HNKTQT thực chất là chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với tình hình quốc tế,
phù hợp với các định chế kinh tế thương mại song phương và đa phương, cùng
nhau tuân thủ các cam kết đó để giải quyết vấn đề thị trường, hàng hóa và dịch vụ,
làm cho các thị trường hoạt động có trật tự, giúp giảm thiểu các hành động “bóp
méo” thương mại. Bên cạnh đó, HNKTQT và gia nhập WTO là phương tiện để
hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định và bền vững.
-Các FTA thế hệ mới giúp cho Việt Nam hội nhập sâu hơn, giảm thuế nhanh hơn;
góp phần xoay trục thị trường, giúp chuyển hướng, đa dạng hóa các mối quan hệ
thương mại, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, các FTA thế
hệ mới cũng đưa ra những vấn đề mới mà WTO chưa đề cập đến, đó là mua sắm
chính phủ, môi trường, công đoàn, thương mại điện tử, kinh tế số...
3.2.1.2 Thực chất:
Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế hóa kinh
tế trên cơ sở các nước tự nguyện tham gia và chấp nhận thực hiện những điều
khoản, nguyên tắc đã được thoả thuận thống nhất trên nguyên tắc bình đẳng cùng
có lợi.
Việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc te đem lại nhiều tác động tích
cực cho các quốc gia tham gia, tuy nhiên nó cũng đưa lại không ít tác động tiêu
cực.
3.2.1.2.1. Tác động tích cực:
- Trên cơ sở các hiệp định đã kí kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học
kĩ thuật, văn hóa, xã hội... được phối hợp thực hiện giữa các nước thành viên; từng
quốc gia thành viên có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác toi ưu lợi thế
quốc gia trong phân công lao động quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất
và cơ cấu xuất nhập khẩu theo hướng hiệu quả hơn; tạo điều kiện và tăng cường
phát triển các quan hệ thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị
trường xuất khẩu và nhập khẩu.
- Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong
việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy

17
việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song
phương, khu vực, và đa phương.
- Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực
phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội.
- Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ,
đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các
nước tiên tiến.
- Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế
giới mới, giúp tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hoà bình, ổn
định và phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
- Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với
luật pháp, thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
3.2.1.2.2 Tác động tiêu cực:
Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều
doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
- Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế
giới. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu hay khu vực.
- Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác”
công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước
theo quan niệm truyền thống.
- Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mòn, lấn át bởi
văn hóa nước ngoài.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng
khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư
bất hợp pháp.
- Hội nhập không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và nhóm
nước khác nhau trong xã hội. Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu
giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư trong xã hội.
3.1.2.3 Chủ thể tham gia hội nhập:
Thứ nhất, Nhóm các quốc gia, vùng, lãnh thổ, các nền kinh tế (ở đây vừa có quốc
gia vừa có các nền kinh tế là do khái niệm quốc gia và nền kinh tế rất khác nhau:
trong đa số các trường hợp thì một quốc gia là một nền kinh tế, nhưng một nền
kinh tế chưa chắc đã là một quốc gia, ví dụ như khi nói Nền kinh tế EU nhất là
trong điều kiện liên kết kinh tế quốc tế hiện nay, Nền kinh tế ASEAN v.v… chứ
không phải riêng lẻ từng nước. Hoặc với lý do tế nhị trong quan hệ ngoại giao
khuôn khổ của APEC thì người ta luôn gọi là các nền kinh tế thành viên chứ không
gọi là các quốc gia thành viên như các tổ chức quốc tế khác là do trong APEC có

18
cả Trung Quốc và Đài Loan, nếu như gọi là các quốc gia thành viên thì có nghĩa là
APEC thừa nhận Đài Loan là một quốc gia mà như vậy sẽ làm cho Trung Quốc
không hài lòng). Do vậy khái niệm các nền kinh tế có thể là rộng hơn hoặc hẹp hơn
phạm vi quốc gia tuỳ từng trường hợp và được sử dụng rộng rãi hơn.
Thứ hai, Nhóm các liên kết kinh tế quốc tế mang tính khu vực, liên khu vực, toàn
cầu – Số lượng các liên kết của các chủ thể này ngày càng tăng là do xu hướng tự
do hoá cũng như xu hướng hình thành các liên kết kinh tế quốc tế trên thế giới
ngày càng gia tăng (Các liên kết mang tính khu vực như: ASEAN, EU, NAFTA –
khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ gồm Mỹ + Canada + Mehico; APEC – là liên kết
mang tính liên khu vực vừa có Châu Mỹ vừa có Châu Á, GATT/WTO – Liên kết
toàn cầu v.v…).
Thứ ba, Nhóm các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF, WB, ADB, IFC –
International Financial Co-oporation v.v…).
Thứ tư, Nhóm các tổ chức của Liên Hiệp Quốc (FAO, UNDP, UNCTAD –United
Nations Conference Trade and Development: Diễn đàn của Liên Hiệp quốc về
thương mại và phát triển: Đặc thù của diễn đàn này là đứng về khía cạnh của các
nước đang phát triển v.v…).
Thứ năm, Nhóm các công ty, tập đoàn, hãng, xí nghiệp v.v… – Một trong những
loại hình công ty sẽ được nghiên cứu nhiều trong môn học này là các công ty
xuyên quốc gia, vai trò của loại hình công ty này ngày càng đóng vai trò chủ chốt
không chỉ trong thương mại mà còn trong lĩnh vực đầu tư quốc tế và chuyển giao
công nghệ; Hầu như những tập đoàn lớn như IBM, Toyota, Nisan, Misubishi, Intel
v.v… đều là những tập đoàn xuyên quốc gia, do vậy chiến lược hoạt động của các
công ty này như thế nào về các khía cạnh như đầu tư, lý do để tiến hành sáp nhập
theo chiều dọc, ngang … sẽ là những vấn đề được đi sâu sau này.
3.2.1.4 Thực tế hiện nay:
Trong hơn 30 năm đổi mới, các chủ trương cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
(HNKTQT) được đề cập tại nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng của Đảng và Nhà
nước, cụ thể tại Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị (khóa
XI) về hội nhập quốc tế (trong đó xác định HNKTQT là trọng tâm, hội nhập trong
các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế) và Nghị quyết số 06-
NQ/TW ngày 5/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình HNKTQT, giữ vững ổn định chính
trị - xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do
(FTA) thế hệ mới.
Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương đã xây dựng và ban hành các chương
trình, hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của từng bộ, ngành,
địa phương và được triển khai rộng rãi với nhiều hình thức phong phú; Tăng cường
thực thi hiệu quả các FTA mà Việt Nam đã ký kết, góp phần đưa kinh tế Việt Nam
phát triển nhanh và bền vững.

19
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, công tác
HNKTQT của Việt Nam đang phải đối diện với không ít khó khăn, thách thức.
Chủ nghĩa bảo hộ ngày càng nổi lên rõ nét hơn. Mất cân đối thương mại toàn cầu
vẫn chưa được cải thiện, làm gia tăng xung đột thương mại, cạnh tranh chiến lược
và cọ sát kinh tế, đặc biệt giữa các nền kinh tế chủ chốt… Mặc dù, tình hình kinh
tế thế giới, khu vực có những diễn biến phức tạp, khó lường, nhưng Việt Nam vẫn
kiên trì chủ trương HNKTQT toàn diện với trọng tâm là HNKTQT, coi HNKTQT
và tự do hóa thương mại là xu thế tất yếu khách quan.
3.3 Hoàn thiên về thể chế kinh tế và luật pháp:
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách để thực hiện đầy đủ,
tương thích với các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt với các
FTA thế hệ mới theo lộ trình đã đề ra
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành đảm bảo tính đồng bộ,
minh bạch, hiệu quả nhằm duy trì môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, ổn định
và có thể dự đoán trước.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm thực hiện được các mục tiêu cải cách trong
nước và tiến tới xây dựng hệ thống pháp luật với các quy định hiện đại, tiến bộ; tạo
cơ sở cho việc triển khai các mô hình kinh doanh mới, thúc đẩy thanh toán không
dùng tiền mặt, thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng số, công nghệ tài chính
(fintech)...
3.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế:
- Nâng cao hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo tính bình đẳng,
minh bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh
mang đến sự ổn định và dễ dự đoán của chính sách.
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm, ngành hàng cụ
thể gắn kết với chiến lược phát triển thương hiệu quốc gia nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững.
- Tích cực triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, du lịch,
xây dựng thương hiệu; phát triển thương mại điện tử để tăng cường khả năng giao
dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường...
3.4.1 Tiềm năng:
Việt Nam có nhiều tiềm năng trong cạnh tranh kinh tế quốc tế nhờ vào đồng thời
các yếu tố như:
1. Vị trí địa lý thuận lợi: Với vị trí ở trung tâm Đông Nam Á, Việt Nam có lợi thế
về giao thông vận tải và thương mại quốc tế.
2. Lực lượng lao động trẻ: Dân số trẻ năng động và nguồn lao động đào tạo có chất
lượng cao tạo ra nguồn nhân lực có kỹ năng phù hợp với yêu cầu của thị trường lao
động quốc tế.

20
3. Đổi mới công nghệ:Chính sách hỗ trợ và sự đầu tư vào nghiên cứu phát triển,
cùng với sự chuyển đổi số đang giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng suất
và cạnh tranh.
4. Kích thích đầu tư nước ngoài:Việt Nam đã thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài
nhờ vào môi trường kinh doanh thân thiện và chính sách thuận lợi.
5. Thị trường tiêu thụ lớn:Dân số đông, tăng trưởng kinh tế ổn định và sự tăng
cường đời sống dẫn đến sự gia tăng trong nhu cầu tiêu thụ.
6. Thương mại tự do:*Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do, tạo
điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.

Tất cả những yếu tố này kết hợp với cam kết của Chính phủ trong việc cải thiện
môi trường kinh doanh đang tạo ra một môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phát
triển và cạnh tranh toàn cầu.
3.4.2 Thách thức:
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, song nền kinh tế đã và
đang bộc lộ những thách thức và vấn đề nội tại, năng lực cạnh tranh còn yếu trên
nhiều mặt. Mức thu nhập của Việt Nam còn thấp, ngay cả so với các nước láng
giềng trong khu vực. Theo Diễn đàn kinh tế thế giới, khoảng cách thu nhập của
người dân Việt Nam so với mức trung bình của các nước đang phát triển tại châu Á
ngày càng dãng ra. Hơn nữa, những bất ổn kinh tế vĩ mô vẫn đang hiện hữu cho
thấy tăng trưởng của Việt Nam còn mong manh. Bên cạnh đó, những diễn biến và
thay đổi của môi trường bên ngoài đang diễn ra nhanh chóng và phức tạp, ngày
càng tác động nhiều hơn tới nền kinh tế Việt Nam. Do vậy, trong giai đoạn mới
cần đặt năng lực cạnh tranh (NLCT) và hiệu quả bền vững làm trung tâm khi lựa
chọn định hướng chiến lược và mô hình tăng trưởng cho nền kinh tế.
3.4.3 Giải pháp:
3.4.3.1 Nhà nước:
+Tiếp tục thể chế và thực thi thể chế tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và
cạnh tranh, hoàn thiện cơ chế phối hợp đa ngành, đa lĩnh vực giữa Trung ương và
địa phương, đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính công, tăng cường
công khai minh bạch và phòng, chống tham nhũng. Giải quyết đồng bộ việc ban
hành và thực thi các quy định pháp luật về kinh doanh và cạnh tranh.
+Tăng cường ổn định bền vững kinh tế vĩ mô, nâng cao năng suất lao động và
đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp trong mô hình tăng trưởng theo hướng
thúc đẩy ứng dụng khoa học, công nghệ và tăng cường đối mới sáng tạo. Tiếp tục
đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động quốc gia và
sự đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp vào mô hình tăng trưởng theo
hướng thúc đẩy ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống đổi mới sáng
tạo.

21
+Nâng cao hiệu quả huy động tiếp cận nguồn lực và thị trường trong nước, thế
giới, thúc đẩy mạnh mẽ liên kết trong nước và năng lực hội nhập quốc tế. Tập
trung phát triển và tăng cường tiếp cận các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
đặc biệt là vốn, lao động, khoa học-công nghệ, cơ sở hạ tầng và tài nguyên. Thúc
đẩy các động lực cạnh tranh lành mạnh và phát huy lợi thế so sánh của các địa
phương, tăng cường liên kết ngành kinh tế, chủ thể kinh tế và không gian kinh tế,
vùng kinh tế, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế.
+Phát triển mạnh mẽ các loại hình DN của Việt Nam, tăng cường khởi sự DN; Tạo
lập môi trường pháp lý bảo đảm quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng
giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước.
+Đẩy mạnh kết nối khu vực và coi trọng các giải pháp phát triển bền vững. Xây
dựng kế hoạch, triển khai hiệu quả Chương trình Nghị sự 2030 của Liên Hợp quốc
về phát triển bền vững.
3.4.3.2.Doanh nghiệp
+ Tăng cường hoạt động makerting hỗn hợp
+Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
+Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp
+Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ
lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp.
+Năng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp.
+Hoàn thiện hệ thống thông tin chủ dộng áp dụng thương mại điện tử trong điều
hành kinh doanh.
3.5/ Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của VN.
3.5.1/ Điều kiện để đảm bảo độc lập, tự chủ về kinh tế.
3.5.1.1. Khái niệm về nền kinh tế độc lập, tự chủ.
- Khái niệm độc lập.
+Độc lập là quyền bất khả xâm phạm của một đất nước, một quốc gia,
một dân tộc bởi chính người dân sinh sống ở đó, có nghĩa là có chủ quyền tối
cao. Độc lập còn có thể hiểu là "sự không phụ thuộc" từ cá nhân, tập thể, xã hội,
quốc gia hay dân tộc nào vào cá nhân, tập thể, xã hội, quốc gia hay dân tộc khác.
+Khái niệm "Độc lập" có ý nghĩa tương phản với "Nô dịch" (sự khuất phục).
Khái niệm nô dịch chỉ một vùng lãnh thổ chịu sự điều khiển về chính trị và quân
sự của một chính quyền ở bên ngoài.
-Khái niệm tự chủ.
- “Tự” nghĩa là tự bản thân mình làm việc gì đó, tự mình điều chỉnh hành vi, suy
nghĩ còn “chủ” được hiểu là chủ quyền, sự dân chủ. Hiểu một cách đơn giản nhất,
Tự chủ là khả năng tự bản thân mình sẽ đưa ra những quyết định sáng suốt,

22
xuất phát từ chính bản thân mà không chịu sự tác động hay ép buộc của bất
kỳ ai. Tổ chức hoặc các thiết chế tự chủ là các tổ chức độc lập hoặc tự quản lý
- Khái niệm nền kinh tế độc lập, tự chủ.
+Nền kinh tế độc lập, tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào
nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối,
chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài
chính, thương, mại, viện trợ, ... để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền
quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.

3.5.2/ Quan điểm của Đảng về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
- Đảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định lập trường, quan điểm về giữ vững độc
lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; coi đó là vấn đề có tính nguyên
tắc, nhất quán, có tầm quan trọng xuyên suốt, mang ý nghĩa sống còn của cách
mạng Việt Nam.
+ Trước hết là độc lập, tự chủ về chính trị, giữ vững mục tiêu chính trị trong
quá trình hội nhập quốc tế để không bị “hòa tan”, lệ thuộc. Thực hiện tốt chủ
trương xây dựng và từng bước hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm và phát huy tối ưu quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân.
+ Thứ hai, giữ vững độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên
lĩnh vực kinh tế, thể hiện ở việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, hiệu quả; đảm bảo sự an toàn cần thiết, đặc biệt là an ninh
lương thực quốc gia, an toàn năng lượng, tài chính - tiền tệ; môi trường; nền
kinh tế phát triển nhanh, bền vững, có năng lực cạnh tranh cao; cơ cấu xuất - nhập
khẩu cơ bản cân đối; đầu tư của nước ngoài vào một số ngành kinh tế quan trọng
chiếm tỷ lệ vừa phải, không thể chi phối nền kinh tế Việt Nam; tránh lệ thuộc vào
một thị trường, một đối tác cụ thể.
+ Thứ ba, giữ vững độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, thể hiện ở việc tranh thủ tối đa các cơ hội mà hội
nhập quốc tế đem lại để giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để đổi mới và phát
triển, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa trong tình hình
mới.
+ Thứ tư, giữ vững độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên
lĩnh vực xã hội, văn hóa và phát triển con người, thể hiện ở việc thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển
toàn diện; đầy tính nhân văn vì lợi ích của nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
3.5.3/ Biện pháp xây dựng.

23
- Đảng và nhà nước ta luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ, Đảng đều nhấn mạnh đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện xuyên
suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Để xây dựng thành công cần đòi hỏi Việt
Nam phải thực hiện một số biện pháp sau đây:
+ Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây
dựng và phát triển đất nước.
+ Thứ hai, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đây là nhiệm vụ trọng tâm
nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa
xã hội, giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế
so với các nước khác.
+ Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động HNKTQT đáp
ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển.
• Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiến
thực hiện các yêu cầu cấp độ cao hơn trong hội nhập, tham gia các điều ước
quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư. Có đại diện làm việc
tại các tổ chức quốc tế để giải quyết các tranh chấp.
• Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến
lược:  Cải cách thể chế.  Phát triển cơ sở hạ tầng.  Phát triển nguồn
nhân lực.
• Chính phủ cần tiếp thục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ
mô và cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh để thu hút đầu tư trong và
ngoài nước tham gia sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu.
• Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao.
+ Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới,
hoàn thiện thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học
công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế,
nhất là những ngành có vị thế của Việt Nam.
+ Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại
trong hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện
nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trong độc lập, chủ quyền và không can thiệp
vào nội bộ của nhau giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, giải quyết tranh chấp bằng
hòa bình.

III.KẾT LUẬN
Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, do đó, những biến
động trong cục diện kinh tế và chính trị của thế giới hiện nay có tác động lớn
và ngay lập tức đối với tiền trình hội nhập của đất nước. Đặc biệt là vừa qua

24
nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã bị ảnh hưởng sâu sắc
bởi đại dịch COVID - 19.Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là
một quá trình với cơ hội và thách thức đan xen có thể chuyên hóa lẫn nhau.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề đặt ra là,
Việt Nam cần thực hiện các giải pháp đã nêu trên, đồng thời đầy mạnh nâng
cao năng suất, năng lực cạnh tranh, mở rộng chính sách đối ngoại, đa
phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu trong bối
cảnh toàn cầu hoá sôi động hiện nay. Những thành tựu quan trọng giành
được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để nước ta vững bước
trên con đường hội nhập và phát triển; sớm thoát khỏi tình trạng nghèo đói,
kém phát triển, lạc hậu; công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, hướng tới
mục tiêu chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công băng, văn minh.

CÁC NGUỒN THAM KHẢO


1. NGÔ TUẤN NGHĨA. “6.2 HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM .” Giáo Trình Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin, Bộ Giáo Dục Và Đào
Tạo , Hà Nội , 2019, pp. 167–183.
2. NGÔ, TUẤN NGHĨA, and XUÂN THỦY ĐOÀN. “Chương 9 Hội Nhập
Kinh Tế Quốc Tế Và Xây Dựng Nền Kinh Tế Việt Nam Độc Lập, Tự
Chủ .” HỎI - ĐÁP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN, NHÀ
XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT, 2022.
3. “Xuất nhập khẩu: Động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế đất nước.”
Bộ Công thương, 12 April 2021, https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/xuat-
nhap-khau-dong-luc-quan-trong-cho-tang-truong-kinh-te-d.html.
4. “Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 11 và 11
tháng/2022.” Tổng cục Hải quan, 20 December 2022,
https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=442&tkId=5943.
5. “Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2022.” Tổng cục
Thống kê, 29 March 2022, https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-
thong-ke/2022/03/thong-cao-bao-chi-ve-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-i-
nam-2022/.
6. “Thành tựu ấn tượng của hoạt động xuất nhập khẩu.” Báo Nhân Dân, 28
October 2022, https://nhandan.vn/thanh-tuu-an-tuong-cua-hoat-dong-xuat-
nhap-khau-post722097.html.
7. “Điểm danh mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.” Bộ
Công thương, 15 August 2021, https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-
nghiep/diem-danh-mat-hang-cong-nghiep-xuat-khau-chu-luc-cua-viet-
nam.html.

25
8. “Cổng thông tin điện tử Quốc hội.” Cổng thông tin điện tử Quốc hội, 18
December 2018, https://quochoi.vn/hoatdongdbqh/Pages/home.aspx?
ItemID=38756.
9. Nguyen, Thao Van. “Về Mối Quan Hệ Giữa Độc Lập, TỰ Chủ Và Hội
Nhập Quốc TẾ.” Trang Thông Tin Điện Tử - Hội Đồng Lý Luận TW, 12
Dec. 2019, https://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/ve-moi-quan-he-giua-
doc-lap-tu-chu-va-hoi-nhap-quoc-te.htm
10. Nguyễn, Trâm. “Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Là Gì? .” Hội Nhập Kinh Tế
Quốc Tế Là Gì? , CareerLink, 13 Dec. 2022,
https://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/kien-thuc-kinh-te/hoi-nhap-
kinh-te-quoc-te-la-gi-loi-ich-khi-gia-nhap-ra-sao.
“Tính Tất Yếu Của Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.” Doc.edu.vn, Tài Liệu - Ebook,
27 Dec. 2019, https://doc.edu.vn/tai-lieu/tinh-tat-yeu-cua-hoi-nhap-kinh-te-quoc-
te-87211/.

26

You might also like