You are on page 1of 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP.HCM

--------------

BÀI BÁO CÁO


KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM? CÁC TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ TỒN
TẠI CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ?
GVHD: LÊ VĂN ĐẠI
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Nguyễn Minh Quân 22180161
Hồ Trần Nhật Quyền 22180167
Trịnh Thị Trang 22180205
Nguyễn Kế Trung 22180215
Nguyễn Mai Tuyết Ngân 22180221
Nguyễn Phương Uyên 22180223
Vũ Phương Uyên 22180225
Nông Thị Yên 22180238
Lâm Hoàng Yến 22180239
Nguyễn Phi Yến 22180240

TP.HCM, ngày 27 tháng 12 năm 2023


MỤC LỤC
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................................1
B. NỘI DUNG..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ..........2
1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế...............................................................2
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế....................................2
1.3. Tổng quan về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ khi mở
cửa đến nay..................................................................................................................3
1.4. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế...............................................................5
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.........................9
2.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam.............9
2.2. Tác động tích cực của của hội nhập kinh tế quốc tế.........................................9
2.3. Tác động tiêu cực của của hội nhập kinh tế quốc tế.......................................15
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY.......................................................................................................19
3.1. Ứng phó rủi ro và tìm ra cơ hội trong bối cảnh thế giới có nhiều chuyển biến
.....................................................................................................................................19
3.2. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế.................................................................20
3.3. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy đổi
mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế........................................................................................................................20
3.4. Tận dụng hiệu quả các FTA thế hệ mới để thúc đẩy hội nhập quốc tế.........20
3.5. Chủ động tham gia xây dựng, định hình các cấu trúc kinh tế - thương mại
khu vực và toàn cầu..................................................................................................21
C. KẾT LUẬN................................................................................................................22
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................22
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia, khu vực đang ngày càng gắn kết
với nhau về kinh tế. Điều này chứng mình rằng, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế
tất yếu của thời đại, là động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
các quốc gia, trong đó có Việt Nam.

Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam mở rộng thị trường, thu hút đầu tư nước
ngoài, tiếp thu công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân.

Đặc biệt, Đại hội X của Đảng đã khẳng định: “Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội phát
triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức cho
các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển”. Theo xu thế chung của thế giới, Việt
Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong những năm qua, Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, như CPTPP, EVFTA, RCEP,... Điều này đòi hỏi cần có sự nghiên cứu, phân tích
sâu sắc về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam, nhằm
giúp Việt Nam tận dụng tối đa những cơ hội, vượt qua thách thức, hội nhập thành
công.

Chính vì thế, hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là một đề tài nghiên cứu có tính cấp
thiết, tính mới mẻ và tính thực tiễn cao. Việc nghiên cứu, phân tích tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam có ý nghĩa quan trọng, góp phần
thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế thành công, đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, từ đó có thể giúp nước ta thoát khỏi nền kinh tế lạc hậu, dần phát
triển theo kịp các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới.

1
B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.

Khái quát chung về hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay

Hội nhập kinh tế quốc tế manh nha từ cổ đại và ngày càng phát triển ở thời kỳ trung
đại và hiện đại, văn minh như ngày nay. Thời La Mã cổ đại, khi đế quốc La Mã xâm
chiếm thế giới đã mở mang mạng lưới giao thông, thúc đẩy lưu thông hàng hóa và áp
đặt đồng tiền của họ trong toàn bộ các quốc gia, vùng lãnh thổ nơi bị họ chiếm đóng.
Trong thời kỳ phong kiến hay cận đại thì các quốc gia cũng có những hành động mở
mang giao thương, buôn bán thương mại với nhau. Sự thông thương trong thời cổ đại
và trung đại được minh chứng rõ nét nhất bằng việc hình thành “Con đường tơ lụa”
bắt đầu từ Phúc Châu, Hàng Châu, Bắc Kinh (Trung Quốc) qua Mông Cổ, Ấn Độ,
Ápganixtan, Cadắcxtan, Iran, Irắc, Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp, chung quanh vùng Địa
Trung Hải và đến tận châu Âu. Con đường này cũng đi đến cả Hàn Quốc và Nhật Bản
có chiều dài khoảng 4.000 dặm (hay 6.437 km).Với việc tồn tại hơn mười thế kỷ,
“Con đường tơ lụa” giúp cho giao thương Đông – Tây phát triển rực rỡ được coi là
điểm nhấn rõ nét trong lịch sử thương mại thế giới.

1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế

- Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế

Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách
quan: toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công
lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng,
2
khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách
rời nền kinh tế toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không
thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế
quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang
xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp,
biến nó thành động lực cho sự phát triển.

- Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.

Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp
cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh
nghiệm của các nước cho việc phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con
đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát
triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu
ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc
đẩy công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức
thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.

VÍ DỤ: khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế ta sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài
(FDI): Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta mở rộng điều
này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và công nghệ vào nước ta sử dụng lao
động và tài nguyên sẵn có của nước ta ra làm sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu
vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội mở rộng thị trường, kéo theo cơ
hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp trong
nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.

1.3. Tổng quan về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ khi mở
cửa đến nay

3
Hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao, kinh tế - thương
mại với hầu hết các nước, vùng, lãnh thổ và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế ở
khu vực và thế giới.

Tính đến năm 2014, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 181 quốc gia, quan hệ kinh
tế - thương mại với trên 230 thị trường nước ngoài, là thành viên tích cực của hơn 70
tổ chức quốc tế và khu vực.

Tháng 07/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông NamÁ) đã
mở đầu cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Tháng 11/1998, trở thành thành viên của APEC (Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á -
Thái Bình Dương);

Năm 2000, ký kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ;

Tháng 01/2007 là thành viên chính thức của WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới) –
đánh dấu bước hội nhập toàn diện của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.

Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA)
khu vực và song phương, như cùng với các nước ASEAN ký FTA giữa ASEAN với
Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Nhật Bản... Ký FTA song phươngViệt
Nam - Nhật Bản, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu. Điểm nổi bật hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam là tháng 10/2015 Việt Nam đã hoàn tất đàm phán để ký kết
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng 02/2016. Đây là một
Hiệp định được kỳ vọng sẽ trở thành một khuôn khổ thương mại toàn diện, có chất
lượng cao và là khuôn mẫu cho các Hiệp định thế kỷ 21.

Như vậy, sau khi mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã và đang từng
bước chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Về hội nhập đa
phương, Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
như Ngân hàng Phát triển Á Châu, Quỹ Tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao

4
hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết
các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Về hội nhập song phương, Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với 193 trong 200 quốc gia trên toàn thế giới, mở rộng quan hệ
thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh
thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, hơn 60 Hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

Việt Nam đã thiết lập quan hệ tốt với tất cả các nước lớn, trong đó có các nước trong
nhóm G8; nâng quan hệ đối tác chiến lược với Trung Quốc trở thành đối tác chiến
lược toàn diện vào năm 2008, gia tăng nội hàm của quan hệ đối tác chiến lược với
Nga, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Anh, Tây
Ban Nha. Đặc biệt, vào ngày 10/09/2023, Việt Nam và Hoa Kỳ đã chính thức trở
thành đối tác chiến lược toàn diện.

Hội nhập quốc tế đã mở ra một không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam,
tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh tế - xã hội.

1.4. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế

1.4.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế

Một là, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau.

Hai là, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực.

Ba là, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình.

Bốn là, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

Trong đó, nguyên tắc cơ bản và bao trùm là bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủ và định
hướng Xã hội chủ nghĩa, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc.

1.4.2. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế

5
– Đó là sự liên hệ, phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc
gia và nền kinh tế thế giới.

– Là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại và đầu tư
giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế.

– Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhưng
đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn.

– Vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa yêu cầu và gây sức ép đối với các quốc gia trong
công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.

– Tạo điều kiện cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở
trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.

– Tạo điều kiện cho sự di chuyển hàng hóa, công nghệ, sức lao động, kinh nghiệm
quản lý giữa các quốc gia.

1.4.3 Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế

– Là một hình thức phát triển tất yếu và cao nhất của phân công lao động quốc tế.

– Là sự tham gia tự nguyện của mỗi quốc gia thành viên trên cơ sở những điều khoản
đã thỏa thuận trong hiệp định.

– Là sự phối hợp mang tính chất quốc gia giữa các nhà nước độc lập có chủ quyền.

– Là giải pháp trung hòa cho hai xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ thương
mại.

– Là bước quá độ để thúc đẩy nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa góp phần
giảm bớt những cuộc xung đột cục bộ, giữ gìn hòa bình, ổn định trong khu vực và trên
thế giới.

1.4.4 Nội dung của hội nhập kinh tế

- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.

6
Hội nhập là xu hướng tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với các lộ trình và cách thức tối ưu.
Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng
như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.

Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu
lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế, nền kinh tế có
năng lực sản xuất thực … là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành
công.

- Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ . Theo đó, hội nhập kinh tế
quốc tế có thể coi là nông sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan
kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực.

Tiến trình hội nhập kinh tế được chia thành năm mô hình cơ bản từ thấp đến cao như
sau:

(i) Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Đây là phương thức thấp nhất của hội
nhập quốc tế .Các nước thành viên dành cho nhau các ưu đãi thương mại trên cơ sở
cắt giảm thuế quan, nhưng còn hạn chế về phạm vi (số lượng các mặt hàng đưa vào
diện cắt giảm thuế quan) và mức độ cắt giảm. Hiệp định PTA của ASEAN (1977),
Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (2001), Hiệp định GATT (1947 và 1994) là các ví dụ
cụ thể của mô hình liên kết kinh tế ở giai đoạn thấp nhất.

(ii) Khu vực mậu dịch tự do (FTA): Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức hội
nhập kinh tế quốc tế ở mức độ tương đối cao do hai quốc gia ( ví dụ hiệp định thương
mai tư do Việt Nam- Chilê) hoặc một nhóm các quốc gia vùng lãnh thổ ( ví dụ: Khu
vực mậu dịch tự do bắc Mỹ (NAFTA) Thiết lập nhằm thúc đẩy thương mại giữa các
nước thành viên. Các thành viên phải thực hiện việc cắt giảm và loại bỏ các hàng rào
thuế quan và các hạn chế về định lượng (có thể bao gồm cả việc giảm và bỏ một số
hàng rào phi thuế quan) trong thương mại hàng hóa nội khối, nhưng vẫn duy trì chính
7
sách thuế quan độc lập đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: Khu vực mậu dịch tự do
bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) , EVFTA ( hiệp định
thương mại tự do Việt Nam- EU) là hai tổ chức mà Việt Nam làm thành viên.

Những năm gần đây, phần lớn các hiệp định FTA mới có phạm vi lĩnh vực điều tiết
rộng hơn nhiều. Ngoài lĩnh vực hàng hóa, các hiệp định này còn có những quy định tự
do hóa đối với nhiều lĩnh vực khác như dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính
phủ…

(iii) Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại bỏ thuế
quan trong thương mại với các nước trong khối còn thống nhất thực hiện chính sách
thương mại và thuế quan chung đối với các nước bên ngoài khối. Ví dụ: Cộng đồng
Đông Phi (EAC) và Liên minh thuế quan Nga-Bêlarút-Cadăcxtan.

(iv) Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): Thị trường chung có đầy đủ các
yếu tố của hiệp định đối tác kinh tế và liên minh thuế quan, cộng thêm các yếu tố như
tự do di chuyển các yếu tố sản xuất (vốn, lao động) giữa các nước thành viên. để tạo
thành một nền sản xuất chung của cả khối. Ví dụ: Liên minh châu Âu đã trải qua giai
đoạn xây dựng thị trường duy nhất (Thị trường chung châu Âu) trước khi trở thành
một liên minh kinh tế.

(v) Liên minh kinh tế – tiền tệ: Là mô hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao nhất
dựa trên cơ sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm với việc thực hiện chính sách
kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng trung ương thống nhất của
khối).

Cùng với một đơn vị tiền tệ chung, các quốc gia thành viên sẽ phải từ bỏ quyền thực
thi chính sách tiền tệ riêng của mình, mà thay vào đó là một chính sách tiền tệ chung
của toàn khối do một ngân hàng trung ương chung của khối đó thực hiện (ví dụ: Ngân
hàng Trung ương châu Âu (ECB) của EU).

Ví dụ: EU hiện nay, Cộng đồng kinh tế Tây Phi ( ECOWAS).

8
CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

2.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam

Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới từ năm 1986. Sau hơn 30 năm chuyển từ cơ
chế kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt
Nam, đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn. Hội nhập kinh tế quốc tế đã có tác động
không nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay. Hội nhập kinh tế
quốc tế đã khiến dòng vốn đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp đã
cung cấp cho Việt Nam một nguồn lực kinh tế to lớn cùng với các hoạt động chuyển
giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của thế giới góp phần giúp Việt
Nam thoát khỏi nền kinh tế lạc hậu, dần phát triển theo kịp các nền kinh tế tiên tiến
trên thế giới…

Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng có những tác
động kép theo nhiều chiều hướng tích cực và tiêu cực.

2.2. Tác động tích cực của của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn trong phát
triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người
tiêu dùng. Cụ thể là:

2.2.1. Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước

- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại
phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước

9
ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh,
bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.

- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi
nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm
và doanh nghiệp trong nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm
tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh
tế.

- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận
thị trường quốc tế, nguồn tín dụng với các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản
xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế.

- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân
được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đang dạng về chủng loại, mẫu mã và
chất lượng với giá cạnh tranh, được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên
ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm ở cả trong lẫn ngoài nước.

- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch địch chính sách nắm bắt tốt
hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến
lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.

2.2.2. Tạo cơ hội để nâng cao nguồn nhân lực

Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa
học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu
khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và
tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và chuyển giao công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.

10
Với dân số ước tính khoảng 94 triệu người vào năm 2018; trong đó lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên là 54,61 triệu người (59,5%), Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ
dân số vàng với nguồn cung lao động dồi dào và ổn định, số lao động qua đào tạo từ 3
tháng trở lên chiếm khoảng 19%. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2016), chất
lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đạt mức 3,79 điểm (trong thang điểm 10), xếp
hạng thứ 11 trong số 12 quốc gia được khảo sát tại châu Á (Hàn Quốc đạt 6,91 điểm;
Ấn Độ đạt 5,76 điểm; Malaysia đạt 5,59 điểm). Đánh giá này cũng cho biết nhân lực
Việt Nam yếu về chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, tác phong lao động công
nghiệp. Vì vậy, Hội nhập quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho Việt Nam trong phát
triển NNLCLC:

- Một là, người học có nhiều cơ hội hơn trong học tập, tiếp cận với các chương trình
đào tạo tiên tiến của nước ngoài và dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm sau quá
trình học tập, bởi thị trường lao động không chỉ là thị trường trong nước mà còn cả thị
trường rộng lớn của khu vực ASEAN. Văn bằng, chứng chỉ sau quá trình đào tạo của
người học cũng được công nhận ở các nước trong khu vực, tạo điều kiện để dễ dàng
được công nhận bởi các nước khác trên thế giới.

- Hai là, Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ. Vì vậy, được
đánh giá là sẽ trở thành điểm đến của dòng chảy đầu tư quốc tế, giúp tăng những dự
án đầu tư mang tính tiên phong về công nghệ hoặc quy mô lớn giúp thu hẹp khoảng
cách về năng suất lao động, tăng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, cùng với nâng
cao trình độ quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, góp phần tạo ra nhiều việc làm mới cho
người lao động.

- Ba là, thu hút được NNLCLC từ các nước đến làm việc, bù đắp sự thiếu hụt lao
động chất lượng cao.

- Bốn là, năng suất lao động của Việt Nam sẽ tăng lên giúp cho nền kinh tế giảm
khoảng cách so với nền kinh tế khác trong khu vực và trên thế giới.

11
- Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kĩ thuật, công nghệ tiên tiến của
các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo cơ sở vật
chất kĩ thuật cho công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là
con đường để khai thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo ra môi trường
đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả. Qua đó mà các kĩ thuật, công nghệ mới có điều kiện du
nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kĩ thuật, công nghệ nước
ngoài nhằm phát triển năng lực kĩ thuật, công nghệ quốc gia. Trong cạnh tranh quốc tế
có thể công nghệ này là cũ đối với một số nước phát triển, nhưng lại là mới, có hiệu
quả tại một nước đang phát triển như Việt Nam. Do yêu cầu sử dụng lao động của các
công nghệ đó cao, có khả năng tạo nên nhiều việc làm mới. Trong những năm qua,
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, nhất là công nghệ thông tin và viễn thông phát
triển mạnh làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới và đã tạo điều kiện để Việt Nam tiếp
cận và phát triển mới này. Sự xuất hiện và đi vào hoạt động của nhiều khu công
nghiệp mới và hiện đại như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bình
Dương, Hải Phòng...và những xí nghiệp liên doanh trong ngành công nghệ dầu khí đã
chứng minh điều đó. Dĩ nhiên ngoài việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tạo cơ hội
tiếp nhận tiến bộ kĩ thuật và công nghệ, nước ta vẫn có thể sử dụng ngoại tệ có được
nhờ xuất khẩu để nhập công nghệ mới về phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Song vì nước ta còn nghèo, dự trữ ngoại tệ rất hạn hẹp, kinh nghiệm tiếp cận thị
trường bên ngoài chưa nhiều, trình độ thẩm định công nghệ lại kém và khả năng quản
lý sản xuất kinh doanh với công nghệ cao còn yếu cho nên còn đường thích hợp hơn
với nước ta hiện nay là tiếp tục đổi mới cơ chế và chính sách, tạo ra môi trường đầu tư
hấp dẫn để lấy lại nhịp độ gia tăng thu hút đầu tư trực tiếp như những năm trước, qua
đó tiếp nhân và chuyển giao công nghệ có hiệu quả hơn.

- Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác đào tạovà bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn cán bộ khoa học kĩ thuật, cán bộ
quản lý, các nhà kinh doanh đã được đào tạo ở trong và ngoài nước. Bởi mỗi khi liên
doanh hay liên kết hay được đầu tư từ nước ngoài thì từ người lao động đến các nhà

12
quản ký đều được đào tạo tay nghề, trình độ chuyên môn được nâng cao. Chỉ tính
riêng trong các công trình đầu tư nước ngoài đã có khoảng 30 vạn lao động trực tiếp,
600 cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa học kĩ thuật đã được đào tạo. Trong lĩnh
vực xuất khẩu lao động tính đến năm 1999 Việt Nam đã đưa 7 vạn người đi lao động
ở nước ngoài.

2.2.3. Góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài, viện trợ phát triển chính thức và
giải quyết vấn đề nợ quốc tế

- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị
trường nước ta được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và
công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội
mở rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ
hội để doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Hiện nay
đã có trên 70 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam, trong đó có nhều
công ty và tập đoàn lớn, có công nghệ tiên tiến. Điều này góp phần làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng công nghiệp, phát triển lực lượng sản xuất và
tạo nên công ăn việc làm. Tuy nhiên kể từ giữa năm 1997 đến nay, do tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta có hướng
suy giảm. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài vẫn tăng nhanh. Nếu như năm 1991 đạt 52 triệu USD thì năm 1997 là 1790
triệu USD.

- Viện trợ phát triển ODA: Tiến hành bình thường hoá quan hệ tài chính của Việt
Nam, các nước tài trợ và các thể chế tài chính tiền tệ quốc tế đã tháo gỡ từ năm 1992
đã đem lại những kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng. Tính đến 1999, tổng số vốn viện trợ phát triển cam
kết đã đạt 13,04 tỉ USD. Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA còn
bộc lộ nhiều yếu kém, nhất là tình trạng giải ngân chậm và việc nâng cao hiêu quả của
việc sử dụng nguồn vốn ODA.

13
Tổng vốn ODA ký kết trong các điều ước quốc tế cụ thể từ năm 1993 đến 2012 đạt
trên 58,4 tỷ USD, chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam kết, trong đó vốn vay ưu đãi đạt
51,6 tỷ USD và chiếm khoảng 88,4%, vốn ODA không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD và
chiếm khoảng 11,6%.

- Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ Việt Nam: Trong
những năm qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song phương và đa phương,
các khoản nợ nước ngoài cũ của Việt Nam về cơ bản đã được giải quyết thông qua
câu lạc bộ Paris, London và đàm phán song phương. Điều đó góp phần ổn định cán
cân thu chi ngân sách, tập trung nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã
hội trong nước.

2.2.4. Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng
cố an ninh quốc phòng

- Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu
những tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh
của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.

- Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện
cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.

- Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự
quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính
trị, kinh tế toàn cầu.

- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở
khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả
năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan
tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc
tế.

14
Trước đây, Việt Nam chỉ có quan hệ chủ yếu với Liên Xô và các nước Đông Âu, nay
đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới.

Với chủ trương coi trọng các mối quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực
Châu á Thái Bình Dương. Chúng ta đã bình thường hoá hoàn toàn quan hệ với Trung
Quốc và các quốc gia trong khu vực Đông Nam á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường quốc tế hoà bình, ổn định
nhằm tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ngoài ra đối với
Mĩ chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1955. Tháng 7 Việt Nam, Mĩ đã
kí kết hiệp định thương mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình bình
thường hoá nối quan hệ kinh tế giữa hai nước.

2.3. Tác động tiêu cực của của hội nhập kinh tế quốc tế

Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế tức là tham gia vào toàn cầu hoá dẫn đến hệ quả là
biên giới của nhiều thành phần của nước ta sẽ bị phai mờ đi, điều này có thể dẫn đến
những tác động tiêu cực.

2.3.1. Gia tăng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, sự cạnh
tranh giữa các ngành kinh tế

- Doanh nghiệp Việt Nam có quy mô chủ yếu là vừa và nhỏ, năng lực tài chính yếu
kém.

- Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế muộn hơn nhiều nước khác nên doanh nghiệp
Việt Nam thiếu kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu vể quản lý trong môi trường
cạnh tranh quốc tế.

- Năng lực nghiên cứu và thiết kế, khả năng đổi mới công nghệ của hầu hết doanh
nghiệp rất hạn chế.

- Lực lượng lao động có trình độ cao không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển.

15
- Trong khi đó sản phẩm trên thị trường quốc tế từ các quốc gia khác lại vượt trội về
chất lượng và giá thành thấp.

 Hình thành sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường quốc tế và doanh nghiệp
Việt Nam rất dễ chịu thiệt lớn thậm chí là phá sản khi có xung đột với các
doanh nghiệp nước ngoài.

2.3.2. Gia tăng sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài, nền kinh tế nước ta dễ bị
tổn thương trước những biến đổi về chính trị, kinh tế, thị trường quốc tế

- Mặc dù chúng ta xếp thứ hạng cao ở nhiều ngành xuất khẩu như gạo, chè, cao su,
hồ tiêu,… nhưng hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa tham gia được vào các
khâu có giá trị gia tăng cao nên phải lệ thuộc vào các gian thương mại nước ngoài.

- Xuất khẩu Việt Nam phụ thuộc vào FDI. Các nhà đầu tư nước ngoài trở thành khối
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với 70% thành tích xuất khẩu.

- Việt Nam mở rộng FTA quá mức với các nước mà quên bảo vệ thị trường trong
nước.

- Việt Nam chỉ là nơi gia công chứ chưa tham gia được vào chuỗi giá trị toàn cầu,
điều này khiến Việt Nam đễ bị tổn thương trước những biến đổi từ bên ngoài.

- Khi chu kỳ dân số vàng của Việt Nam qua đi thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển
sản xuất từ Việt Nam sang nơi khác có lợi thế lao động giá rẻ.

2.3.3. Làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội

- Sự phân phối lợi ích không đều lợi ích giữa các nhóm ngành.

- Các nhóm người dân không có khả năng hoặc ít có khả năng tiếp cận đến những
biến đổi trong thị trường thì cơ hội để mang lại nguồn thu nhập tốt là rất hạn chế,
trong khi đó nhóm người có khả năng tiếp cận với thị trường đa dạng từ hội nhập
kinh tế sẽ có nhiều cơ hội để kiếm về nhiều tiền.

16
Ví dụ: xu hướng mua sắm trực tuyến hiện nay sẽ là thách thức đối với nhiều hộ gia
đình hay doanh nghiệp nhỏ khi không có khả năng hay không biết cách thức tối ưu để
đưa sản phẩm của họ lên các sàn thương mại điện tử.

 Khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày càng lớn.

2.3.4. Tăng khả năng trở thành bãi rác thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn
kiệt tài nguyên thiên nhiên và huỷ hoại môi trường

- Do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao
động, nhưng có giá trị gia tăng thấp.

- Khai thác tài nguyên làm phá vỡ cấu trúc địa chất gây ra tình trạng sạt lở, xói mòn
đất,... khiến môi trường bị huỷ hoại.

- Nước ta có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu nên dễ trở thành
bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp.

2.3.5. Đe doạ quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và mất ổn định trật tự xã
hội

- Hội nhập kinh tế quốc tế

- Các thế lực thù địch, cơ hội chính trị không ngừng lợi dụng quá trình hội nhập
quốc tế, coi đó là tâm điểm để ráo riết thực hiện chiến lược “diễn biến hoà bình”
chống phá cách mạng Việt Nam.

- Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để các thế lực thù địch bên ngoài móc nối với
các lực lượng phản động hay mua chuộc, lôi kéo đảng viên, quần chúng thoái hoá
biến chất. Thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”.

- Nhiều phương tiện có thể được sử dụng để tuyên truyền các thông tin lệch lạc, trái
chiều về Đảng và Nhà nước.

2.3.6. Xói mòn bản sắc và văn hoá dân tộc

17
- Văn hoá nước khác du nhập vào nước ta dưới nhiều hình phức và bằng nhiều
phương tiện nên rất khó để kiểm soát.

- Một bộ phận người dân không có đủ lý trí mà dần nhiễm các văn hoá bên ngoài
tạo ra tình trạng lai căng, biến chất.

2.3.7. Gia tăng các loại hình tội phạm trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm
xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…

- Sự mờ đi của biên giới của nhiều thành phần nước ta tạo cơ hội cho các loại hình
tội phạm trong và ngoài nước hoạt động.

- Nhiều loại hình tội phạm hình thành đường dây xuyên quốc gia gây ra nhiều thách
thức vì rất khó để một quốc gia riêng lẻ có thể triệt phá mà cần có sự phối hợp
giữa nhiều nước, yêu cầu hệ thống pháp luật của các nước phải có độ tương thích
cao.

- Tình trạng xuất nhập cảnh trái phép gây ra nhiều áp lực đối với kinh tế, xã hội.

- Hội nhập kinh tế quốc tế cũng là điều kiện để dịch bệnh phát tán.

18
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY
Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những động lực quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia; thúc đẩy hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đứng trước xu thế phát
triển tất yếu của thời đại, Việt Nam phải chủ động hội nhập để khai thác được nội lực sẵn
có của mình, đồng thời tranh những thuận lợi quốc tế để tạo ra sự phát triển về kinh tế.
Tuy nhiên, cơ hội cũng đi kèm không ít thách thức và rủi ro. Trong xu thế toàn cầu hòa,
các nước giàu luôn có những lợi thế vượt trội, đặc biệt trong bối cảnh căng thảng địa
chính trị trên toàn cầu và trật tự thế giới đang trải qua quá trình thay đổi thì chúng ta cần
phải có những chủ trương, chính sách, chiến lược đúng đắn và khôn khéo để hạn chế tối
đa sự thua thiệt, tụt hậu và dành được lợi ích tối đa cho dân tộc.
Xuất phát từ thực tiễn ấy, Việt Nam cần phải đánh giá và lựa chọn cách chính xác
phương hướng để hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
3.1. Ứng phó rủi ro và tìm ra cơ hội trong bối cảnh thế giới có nhiều chuyển biến

19
Hiện nay, tình hình thế giới diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, ảnh hưởng mạnh đến
kinh tế toàn cầu cũng như từng quốc gia bao gồm cả Việt Nam. Trong đó, khủng hoảng
Nga - Ukraine là một trong những sự kiện nổi bật, gây ra nhiều rủi ro và thách thức.
Để ứng phó với những rủi ro này, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
• Tập trung phát triển nội lực: Việt Nam cần tập trung phát triển nội lực, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế, khả năng chống chịu và tính tự chủ, giảm thiểu phụ thuộc
vào bên ngoài.
Ví dụ, khủng hoảng Nga - Ukraine đã khiến giá dầu, khí đốt, nguyên liệu đầu vào tăng
cao, gây áp lực lên chi phí sản xuất của doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, Chính phủ cần
có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng
thời, cần đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng để giảm phụ thuộc
vào nhập khẩu năng lượng.
• Việt Nam cần tận dụng các cơ hội từ khủng hoảng Nga - Ukraine để thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế.
+ Cụ thể, khi căng thẳng Nga và phương Tây nổ ra, Việt Nam có cơ hội hưởng lợi từ việc
EU có thể dời hoạt động kinh doanh tại khu vực bất ổn địa chính trị, đến nơi có chính
sách hợp lý và chính trị ổn định.
+ Bên cạnh đó, khi các doanh nghiệp nước ngoài rời khỏi thị trường Nga, bỏ lại thị phần
để doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận. Việt Nam có cơ hội tốt để tăng cường thâm
nhập thị trường EU, chủ yếu trong lĩnh vực nông phẩm và lương thực thay thế hàng từ
Nga và Ukraine.
Giao ban xúc tiến thương mại với hệ thống Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài 3/2023.
3.2. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế
Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, cần tập trung vào các nội dung sau:
• Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách để thực hiện đầy đủ, tương thích với các
nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt với các FTA thế hệ mới.
Ví dụ: Sửa đổi, bổ sung Luật Thương mại năm 2005 để phù hợp với các chuẩn mực quốc
tế và các cam kết trong các FTA.
• Thúc đẩy cơ chế phối hợp nhằm ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả các diễn biến bất
lợi trong thương mại - đầu tư quốc tế.
3.3. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế

20
Cụ thể:
• Cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.
• Chuyển đổi số trong quản lý Nhà nước. Đẩy mạnh xử lý trực tuyến dịch vụ công; phát
triển các ứng dụng thương mại điện tử, ngân hàng số (digital banking)…
• Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm nguồn cung thay thế thông qua việc tăng cường liên kết,
tận dụng tối đa các thị trường mới mở ra từ các FTA thế hệ mới.
• Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; tăng cường kiểm soát
chất lượng, xuất xứ, chống gian lận thương mại
3.4. Tận dụng hiệu quả các FTA thế hệ mới để thúc đẩy hội nhập quốc tế
Cụ thể:
• Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp trong việc đề xuất, lựa
chọn đối tác, xây dựng phương án đàm phán FTA mới, tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp
cận thị trường xuất khẩu.
• Nghiên cứu, đề xuất phương án đàm phán các FTA mới cũng như nâng cấp một số FTA
đã ký kết.
• Tăng cường các biện pháp hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thương hiệu
cho các ngành hàng và doanh nghiệp.
3.5. Chủ động tham gia xây dựng, định hình các cấu trúc kinh tế - thương mại khu
vực và toàn cầu
• Phối hợp chặt chẽ với các thành viên của ASEAN, ASEM, APEC trong các vấn đề hợp
tác chính sách, xây dựng các sáng kiến và định hướng hợp tác trong giai đoạn hậu
COVID-19 và tham gia chủ động, tích cực tại các diễn đàn này.
• Phát huy tối đa và kết hợp chặt chẽ, hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước.
• Chủ động hòa nhịp với xu hướng tái định hình và vận hành chuỗi cung ứng toàn cầu
nhằm tận dụng các cơ hội, giảm thiểu rủi ro, xử lý những bất cập và thách thức đối với
nền kinh tế.

21
C. KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu và mang lại nhiều cơ hội cũng như
thách thức cho mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, hội nhập kinh tế đã và đang mang lại
những tác động tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.Bên cạnh những tác động tích cực, hội nhập kinh tế cũng đặt ra cho Việt Nam
nhiều thách thức, Để tận dụng tối đa những cơ hội và vượt qua những thách thức của
hội nhập kinh tế, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời
tăng cường hợp tác quốc tế. Trong thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh hội
nhập kinh tế quốc tế theo chiều sâu, tham gia các FTA thế hệ mới, thúc đẩy hợp tác
kinh tế với các đối tác quan trọng. Đồng thời, cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp
để giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng được
những cơ hội của hội nhập kinh tế.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://moj.gov.vn/tttp/tintuc/Pages/thuong-mai-tai-chinh.aspx?ItemID=5

22
2. https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-kinh-te-quoc-dan/kinh-te-
chinh-tri-mac-le-nin/21-le-dang-ngoc-huyen-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-va-tac-
dong-tich-cuc-tieu-cuc-cua-hoi-nhap-kinh-te/29572159

3. https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-kinh-te-quoc-dan/tai-chinh-
tien-tien/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-1-khai-niem-va-noi-dung-hoi-nhap-kinh-te-
quoc-te11-khai-niem-va-su-can-thiet/25313029

4. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?
dDocName=MOFUCM098068

5. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM205169

6. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/phat-trien-nguon-nhan-luc-chat-luong-cao-
o-viet-nam-trong-hoi-nhap-quoc-te-65312.htm

7. TS. Nguyễn Bích Lâm, 2022. Khủng hoảng Nga-Ukraine: Hệ lụy, cơ hội và
hướng đi cho kinh tế Việt Nam.
8. Hướng dẫn số 107-HD/BTGTU, ngày 07/9/2023 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
9. Minh Ngô – Nhị Tâm, 2023. Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế: Cơ
hội và thách thức.

23

You might also like