You are on page 1of 25

TIỂU LUẬN

➢ Vấn đề : Tại sao Kinh tế chính trị Mác – Lênin phân tích phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa? Nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
Karl Marx bắt đầu từ phân tích sản xuất hàng hoá?
➢ Giảng viên : Lê Văn Đại
➢ Trình bày : Nhóm 3 – KTCN CT5
Bảng thành viên
STT Tên MSSV
1 Nguyễn Hữu Đức 23200007
2 Lê Hữu Hoàng 23200012
3 Phạm An Khang 23200018
4 Bùi Thị Minh Thuận 23200030
5 Nguyễn Văn Hải 23200039
6 Ngô Lâm Khả Hân 23200040
7 Nguyễn Thị Hồng My 23200042
8 Đinh Nguyễn Bằng Nguyên (C) 23200048
9 Vũ Nguyên Thông 23200052
10 Đinh Xuân Đạt 23200072
11 Nguyễn Hữu Hiệu 23200084
12 Nguyễn Hữu Huy 23200089

TP.HCM_24/12/23
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………....3
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………………………………….4
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA………..5
1.1.Đôi nét về vấn đề Kinh tế chính trị Mác – Lênin quan tâm - Phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa………………………………………………………………...5
1.2.Vai trò của phương pháp sản xuất tư bản chủ nghĩa…………………………......5
1.2.1.Tầm ảnh hưởng toàn cầu của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa………5
1.2.2.Nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa để hiểu rõ tận dụng …...5
1.2.3.Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là tiền đề cho chủnghiax xã hội……6
1.2.4.Chuyển đổi từ tư bản chủ nghĩa sang chủ nghĩa xã hội…………………….6
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ THÁCH THỨC……………………..7
2.1.Hoàn cảnh lịch sử…………………………......………………………….........7
2.2.Thách thức kinh tế và xã hội………………......………………………….........7
2.3.Chú ý đặc biệt đến phương thức sản xuất………………......…………………...8
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG THỨC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA....…………………...9
3.1.Khái niệm....………………….....………………….....………………………9
3.2.Lý do kinh tế chính trị Mác-Lênin phân tích phương thức tư bản chủ nghĩa..9
CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT HÀNG HOÁ....…………………....……………....11
4.1.Sản xuất hàng hoá....………………….....………………….....……………...11
4.2.Hàng hoá....…………………....………………….....……………………….11
4.2.1.Khái niệm và thuộc tính hàng hoá....…………………....……………….12
4.2.2.Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá....………………….....…....13
4.2.3.Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá……14
4.3.Quy trình sản xuất hàng hoá. ....………………….....…... ....………………....16
4.3.1.Nghiên cứu và phát triển (R&D) ....………………….....….....................16
4.3.2.Chuẩn bị nguyên liệu....………………….....…... ....…………………...16
4.3.3.Quy trình sản xuất....………………….....…... ....………………….......16
4.3.4.Kiểm soát chất lượng....………………….....…... ....…………………...17

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 1


4.3.5.Đóng gói....………………….....…... ....………………….....…... .......17
4.3.6.Vận chuyển và phân phối....………………….....…... ....………………17
4.3.7.Tiếp thị và bán hàng....………………….....…... ....…………………...17
4.3.8.Dịch vụ hậu mãi. ....………………….....…... ....………………….......17
4.4.Lý do nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl Marx bắt đầu từ phân
tích sản xuất hàng hoá....………………….....…... ....…………………..........17
4.4.1.Sản xuất hàng hoá là cơ sở của xã hội tư bản chủ nghĩa…………….........18
4.4.2.Mối quan hệ giai cấp tư bản chủ nghĩa xuất hiện trong sản xuất hàng hoá...18
4.4.3.Giá trị thêm và lợi nhuận tư bản…………….......……………................18
4.4.4.Quan hệ lao động và vốn. …………….......…………….......…………..18
4.4.5.Giá trị và mối quan hệ xã hội. …………….......……………...................18
4.4.6.Khám phá mâu thuẫn xã hội…………….......……………......................18
4.4.7.Chủ nghĩa tư bản tạo ra mâu thuẫn nội tại…………….......……………..18
4.4.8.Giải thích môi trường kinh tế và xã hội…………….......……………......29
CHƯƠNG 5: CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TƯ BẢN CHỦ NGHĨA THEO
QUAN ĐIỂM MÁC-LÊNIN…………….......…………….......…………….....20
5.1.Giai đoạn tiền công nghiệp-tư bản chủ nghĩa Mô-đun (Thế kỷ 16-19)…………...20
5.2.Giai đoạn công nghiệp mới-tư bản chủ nghĩa Công nghiệp (cuối thế kỷ 18 – đầu thế
kỷ 19). …………….......…………….......…………….......…………….........20
5.3.Giai đoạn tư bản chủ nghĩa Độc lập - Tư Bản Chủ Nghĩa Monopoly và Tài chính
(Thế kỷ 19). …………….......…………….......…………….......……………..20
5.4.Giai đoạn Chủ Nghĩa Imperialist – Tư Bản Chủ Nghĩa Quốc Tế (cuối thế kỷ 19-đầu
thế kỷ 20) …………….......…………….......…………….......……………….20
5.5.Giai đoạn Chủ Nghĩa Nhân Bản – Tư Bản Chủ Nghĩa Hậu Thực Hiện (sau chiến
tranh thế giới) …………….......…………….......…………….......…………..21
CHƯƠNG 6: MỞ RỘNG, SO SÁNH VỚI HIỆN THỰC…………….............21
6.1.Sự hiện hữu và áp dụng của Tư Bản Chủ Nghĩa…………….......……………..21
6.2.So sánh với Xã Hội Hiện Đại…………….......…………….......……………..21
KẾT LUẬN…………….......…………….......…………….......……………....23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....…………….......…………….......……………....24

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thế giới đầy biến động của triết học và lịch sử, Kinh tế chính trị Mác – Lênin
nổi lên như một nguồn cảm hứng vững chắc, tạo nên một bước đột phá quan trọng trong
việc hiểu về cơ sở kinh tế và xã hội. Những nhà tư tưởng này không chỉ là những nhà triết
học, mà còn là những nhà nghiên cứu tâm huyết với sự phát triển lịch sử và vai trò to lớn
của sản xuất trong việc hình thành xã hội. Bài tiểu luận này không chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu lý luận của họ mà còn khám phá tại sao phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
và phân tích sản xuất hàng hóa trở thành tâm điểm quan trọng của triết lý Mác – Lênin, đặt
ra những câu hỏi sâu sắc về ý nghĩa lịch sử và đương đại.

Trong khi thế kỷ 19 là thời kỳ mà xã hội và kinh tế châu Âu trải qua những biến đổi
đáng kể, Marx và Lenin nổi lên như những nhà triết học tận tâm, những người không chỉ
quan tâm đến việc mô tả thế giới, mà còn đặt ra những câu hỏi đầy thách thức về tầm quan
trọng của sự chia rẽ xã hội và vai trò của sản xuất tư bản chủ nghĩa trong quá trình này.
Trong bối cảnh này, tiểu luận này đặt ra câu hỏi: "Tại sao Kinh tế chính trị Mác – Lênin
tập trung mạnh mẽ vào phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và bắt đầu hành trình nghiên
cứu từ phân tích sản xuất hàng hóa?" Sự trả lời không chỉ là chìa khóa để hiểu sâu sắc về
triết lý của họ mà còn mang đến cái nhìn sáng tạo về cách mà họ áp dụng triết lý vào thực
tế, qua đó tạo nên bước ngoặt quan trọng trong triết học và xã hội học.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 3


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đối với đề tài này, có nhiều lý do khiến chúng tôi cảm thấy thích thú và bắt tay vào
việc tìm hiểu, học tập, cũng như là việc trau dồi kỹ năng, kiến thức cho nhau. Dưới đây là
4 nguyên do chính khiến chúng tôi chọn chuyên đề này :

Nguyên do đầu tiên là tầm quan trọng trong lịch sử. Khi bước vào thế kỷ 19, thời
kỳ mà Marx và sau đó là Lenin sống, thế giới đang chứng kiến những biến đổi đáng kể từ
cơ bản của xã hội. Cả hai nhà triết học này hiểu rằng để giải phóng con người khỏi cảnh
nô lệ và thiệt thòi, họ cần phải nắm vững về nguồn gốc của sự chia rẽ xã hội và cách mà
sản xuất tư bản chủ nghĩa thúc đẩy quá trình này. Qua việc nghiên cứu về phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa, họ tìm kiếm những cơ hội cách mạng, và thông qua phân tích sản
xuất hàng hóa, họ hiểu rõ cơ sở vật chất của thế giới xã hội.

Thứ hai là tầm quan trọng đối với hiện đại. Ngày nay, khi chúng ta đối mặt với sự
biến đổi mạnh mẽ trong cả kinh tế và xã hội, việc hiểu rõ về những nguyên tắc cơ bản mà
Mác – Lênin đã đặt ra trở nên ngày càng quan trọng. Nhìn chung, vấn đề về tầm quan trọng
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và phân tích sản xuất hàng hóa không chỉ là
một câu hỏi lý thuyết mà còn mang tính ứng dụng. Nghiên cứu này không chỉ nhìn vào quá
khứ, mà còn liên kết với những thách thức đương đại, như sự không đồng đều trong tăng
trưởng kinh tế, phân lớp xã hội, và cần thiết để dự đoán và hình thành chiến lược phát triển.

Thứ ba là việc ảnh hưởng của học thuật trong lịch sử. Trong bối cảnh của các
nghiên cứu trước đây, chúng ta thấy rằng sự hiểu biết về tầm quan trọng của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa và phân tích sản xuất hàng hóa thường không được khai thác
đúng mức. Nhiều nghiên cứu chỉ tập trung vào khía cạnh cơ bản mà ít quan tâm đến sự
phức tạp và sự nhất quán của hệ thống triết học Mác – Lênin. Điều này tạo ra một nhu cầu
rõ ràng cho việc nghiên cứu sâu sắc và toàn diện hơn về vấn đề này.

Cuối cùng chính là việc thiếu quyết đoán trong những quyết định quan trọng, điều
đó đã khiến các nhóm khác nhanh tay và chọn cho mình những chuyên đề phù hợp, khiến
chúng tôi đành ngậm ngùi đảm nhận chuyên đề này. Nhưng cũng nhờ điều đó, chúng tôi
nhận ra được cái hay và tầm quan trọng mà chuyên đề này mang lại. Và cũng giúp chúng
tôi nhận ra được bản thân mình cần quyết đoán và tự tin hơn với quyết định bản thân.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 4


CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

1.1. Đôi nét về vấn đề Kinh tế chính trị Mác – Lênin quan tâm - Phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Kinh tế chính trị Mác – Lênin quan tâm chủ yếu đến cấu trúc xã hội và vấn đề tư
bản chủ nghĩa trong quá trình phát triển lịch sử. Trong quan điểm của họ, phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với tự do và phát triển của
xã hội.

Mác và Lênin quan tâm đến tư bản chủ nghĩa vì họ nhận thức rằng cấu trúc sản xuất
của một xã hội ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống, từ tổ chức xã hội, pháp luật,
đến văn hóa và chính trị. Họ chủ trương rằng tư bản chủ nghĩa tạo ra sự phân biệt giai cấp,
không công bằng xã hội, và căng thẳng đối lập giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.

Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, theo quan điểm của Mác – Lênin, đặt ưu
tiên cho lợi nhuận cá nhân và tư nhân, làm tăng sự phân cực xã hội và đặt lợi ích cá nhân
trên lợi ích chung của toàn xã hội. Họ nghiên cứu cặn kẽ về cách mà tư bản chủ nghĩa kiểm
soát sản xuất, phân phối nguồn lực, và tạo ra một hệ thống kinh tế không công bằng, dẫn
đến sự kỳ thị và áp đặt.

Tư bản chủ nghĩa, theo quan điểm của Mác – Lênin, không chỉ là một vấn đề kinh
tế mà còn là một vấn đề chính trị, xã hội và văn hóa, làm thay đổi cả bản chất của xã hội
một cách tổng thể. Do đó, nghiên cứu về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành
trung tâm của lý luận Kinh tế chính trị Mác – Lênin.

1.2. Vai trò của phương pháp sản xuất tư bản chủ nghĩa.

1.2.1. Tầm ảnh hưởng toàn cầu của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa không chỉ là một hiện thực tại một quốc gia
hay khu vực mà đã trở thành một đặc điểm chung của nền kinh tế thế giới. Đối mặt với sự
toàn cầu hóa, phương thức này đã tạo ra một mạng lưới kết nối mật thiết giữa các quốc gia,
ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình sản xuất, tiêu thụ, và trao đổi hàng hóa cũng như các mô
hình quan hệ xã hội.

1.2.2. Nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa để hiểu rõ và tận dụng

Nhu cầu nghiên cứu về phương thức sản xuất này không chỉ là sự quan tâm về quá
khứ hay hiện tại, mà còn là một chiến lược thiết yếu để định hình tương lai. Bằng cách này,
chúng ta có thể phân tích sâu sắc hơn về cơ bản, quy luật vận động, và tác động của phương
|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 5
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Việc này sẽ tạo ra cơ sở hiểu biết để phát huy những khía
cạnh tích cực, đồng thời đề xuất các biện pháp hạn chế những yếu điểm và mặt tiêu cực
của nó.

1.2.3. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là tiền đề cho chủ nghĩa xã hội

Nghiên cứu về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là không thể tránh khỏi khi
muốn xây dựng một lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội. Phương thức này không chỉ
tạo ra điều kiện cho sự phát triển của nó, mà còn là bước chuyển đổi không tránh khỏi để
xây dựng một xã hội dựa trên nguyên tắc của sự công bằng và sự phân phối bình đẳng.

1.2.4. Chuyển đổi từ tư bản chủ nghĩa sang chủ nghĩa xã hội

Quá trình chuyển đổi từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội không chỉ là một
quá trình lý thuyết mà còn là thách thức thực tế. Nghiên cứu về phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa là chìa khóa để chuẩn bị tâm trí và cung cấp lý luận cho quá trình này. Việc
này không chỉ liên quan đến việc thay đổi hệ thống sản xuất mà còn bao gồm cả việc xây
dựng lại các giá trị xã hội và tổ chức kinh tế theo hình thức mới.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 6


CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ THÁCH THỨC

Mác và Lênin sống vào giai đoạn mà hoàn cảnh và lịch sử đặt ra nhiều thách thức
lớn về mặt xã hội và kinh tế. Đặc biệt vào thế kỉ 19

2.1. Hoàn cảnh lịch sử

Thế Kỷ 19:
• Cách Mạng Công Nghiệp: Thế kỷ 19 chứng kiến sự bùng nổ của cách
mạng công nghiệp ở châu Âu và Bắc Mỹ, làm thay đổi hoàn toàn cách
mọi người sản xuất và sống.
• Chia Rẽ Xã Hội: Sự chia rẽ xã hội sâu sắc, với sự xuất hiện rõ rệt của
giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, mâu thuẫn giai cấp trở nên rất rõ
nét.
Nền Tảng Lịch Sử Châu Âu:
• Chiến Tranh và Xung Đột: Châu Âu trải qua nhiều chiến tranh và xung
đột, bao gồm cả Cách mạng Công nghiệp và các cuộc chiến tranh thế giới
nhấn mạnh mâu thuẫn và không bình đẳng xã hội.

2.2. Thách thức xã hội và kinh tế

Bất Công Giai Cấp:


• Chênh Lệch Giai Cấp: Sự chênh lệch giai cấp giữa tư sản giàu có và
công nhân nghèo đóng vai trò lớn trong xã hội. Người lao động phải làm
việc trong điều kiện khó khăn, trong khi tư sản đạt được lợi nhuận lớn từ
lao động của họ.
Khủng Hoảng Kinh Tế:
• Kinh Tế Tư Bản Chủ Nghĩa: Sự thịnh vượng kinh tế không đồng đều,
với nhiều người nghèo đói và điều kiện sống kém. Các chu kỳ khủng
hoảng kinh tế, như đại dịch và suy thoái kinh tế, gây ảnh hưởng lớn.
Môi Trường Xã Hội:
• Mất Tự Do và Đối Đầu Giai Cấp: Sự kiểm soát của tư sản đối với
phương tiện sản xuất và chính trị tạo ra mất mát tự do và bất công xã hội.
Công nhân đối đầu với những điều kiện làm việc khắc nghiệt và áp lực
của chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa.
Sự Phân Biệt Giai Cấp và Quốc Gia:
• Chủ Nghĩa Quốc Xã và Imperialism: Sự cạnh tranh giữa các quốc gia
và sự mở rộng của chủ nghĩa quốc xã tạo ra mối quan hệ quốc tế căng
thẳng và đẩy mạnh những mâu thuẫn giai cấp toàn cầu.
|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 7
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ THÁCH THỨC

2.3. Chú ý đặc biệt đến phương thức sản xuất

Mối Quan Hệ Giai Cấp:


• Mâu Thuẫn Xã Hội: Mối quan hệ giai cấp và mâu thuẫn xã hội rõ ràng
và là nguồn động viên cho Mác và Lênin chú ý đặc biệt đến phương
thức sản xuất như là nguồn gốc của mâu thuẫn và không bình đẳng.
Lợi Nhuận và Cạnh Tranh:
• Khủng Hoảng Kinh Tế: Nghiên cứu về lợi nhuận và cạnh tranh giúp họ
hiểu rõ về nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế và làm thay đổi cấu
trúc xã hội.
Sự Phân Biệt Giai Cấp và Chủ Nghĩa Quốc Xã:
• Cách Mạng Cộng Sản: Với Lênin, áp dụng lý luận Mác vào bối cảnh
Nga là để đối mặt với những thách thức cụ thể như chủ nghĩa quốc xã
và cách mạng xã hội.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 8


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG THỨC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

3.1. Khái niệm

Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mô hình tổ chức sản xuất và quản lý xã
hội trong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa. Được phát triển bởi Karl Marx và Friedrich
Engels, phương thức này có những đặc điểm quan trọng sau:
• Quan hệ Sở hữu: Chia rẽ rõ ràng giữa những người sở hữu phương tiện sản
xuất (giai cấp tư sản) và những người lao động. Sự chia rẽ này tạo ra một mối
quan hệ mâu thuẫn giữa hai giai cấp này.
• Mục Đích Sản Xuất: Mục đích chủ yếu của sản xuất là tạo ra lợi nhuận cho
giai cấp tư sản. Tất cả các quyết định liên quan đến sản xuất, giá trị thêm, và
sử dụng lao động đều hướng tới mục tiêu này.
• Thị Trường và Giá Cả: Phương thức này dựa vào thị trường tự do để phân
phối hàng hóa và dịch vụ. Giá cả được quyết định bởi sự tương tác giữa cung
và cầu trên thị trường.
• Cạnh Tranh hội: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và lao động là chủ
đề quan trọng. Cạnh tranh này thúc đẩy sự phát triển, nhưng cũng gây ra
những mâu thuẫn và bất công xã hội.
• Tính Năng động và Phân Tầng Xã Hội: Phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa tạo ra sự đổi mới và phát triển đặc trưng của nó, nhưng cũng làm gia
tăng sự chia rẽ xã hội giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
• Lao Động và Giá Trị Thêm: Lao động không chỉ là một yếu tố sản xuất mà
còn là nguồn gốc của giá trị thêm. Giai cấp công nhân cung cấp lao động,
trong khi giai cấp tư sản hưởng lợi từ giá trị thêm này.

3.2. Lí do kinh tế chính trị Mác-Lenin phân tích phương thức tư bản chủ
nghĩa
Lý do Mác và Lenin quan tâm và nghiên cứu sâu rộng về phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa có nguồn gốc từ quan điểm triết học và chính trị của họ. Một số lí do chính:

- Phương Thức Sản Xuất là Nền Tảng của Xã Hội


• Triết Lý Dialectical Materialism: Theo triết lý vật chất phê phán (Dialectical
Materialism) của Mác, phương thức sản xuất được coi là nền tảng của xã hội.
Nó ảnh hưởng đến cấu trúc và phát triển xã hội.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 9


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG THỨC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

• Base và Superstructure: Mác quan điểm rằng cơ sở vật chất (base), bao gồm
phương thức sản xuất và quan hệ sản xuất, định hình cấu trúc xã hội và quyết
định sự phát triển của xã hội. Điều này thúc đẩy việc nghiên cứu sâu về
phương thức sản xuất.
- Phương Thức Sản Xuất và Mối Quan Hệ Giai Cấp:
• Mối Quan Hệ Giai Cấp là Môi Trường Phương Thức Sản Xuất: Mối quan hệ
giai cấp xuất phát từ phương thức sản xuất. Mác và Lenin quan tâm đến cách
mà phương thức này tạo ra và duy trì mối quan hệ giai cấp trong xã hội.
• Mâu Thuẫn Giai Cấp và Lịch Sử: Bằng cách nghiên cứu phương thức sản
xuất, họ có thể hiểu sâu hơn về mâu thuẫn giai cấp và cách mâu thuẫn này
đóng vai trò quan trọng trong việc định hình lịch sử và phát triển xã hội.
- Lợi Nhuận và Cạnh Tranh Trong Phương Thức Sản Xuất:
• Tư Bản Chủ Nghĩa và Mâu Thuẫn Nội Tại: Mác và Lenin nhận ra rằng tư
bản chủ nghĩa tập trung vào lợi nhuận và cạnh tranh, tạo ra mâu thuẫn nội tại
trong xã hội. Nghiên cứu về phương thức sản xuất giúp họ phân tích mối
quan hệ này.
• Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Xã Hội: Sự chú trọng vào lợi nhuận và cạnh tranh
tác động không chỉ đến quan hệ sản xuất mà còn đến cấu trúc xã hội nói
chung, điều này là một trong những điểm trọng yếu của nghiên cứu của Mác
và Lenin.
- Sản Xuất Hàng Hóa và Giá Trị Thêm:
• Lao Động và Giá Trị Thêm: Mác quan tâm đặc biệt đến quá trình sản xuất
hàng hóa và cách lao động tạo ra giá trị thêm. Nghiên cứu về giá trị thêm là
cách họ phân tích mối quan hệ lao động và vốn trong quá trình sản xuất.
• Phân Phối Giá Trị Trong Xã Hội: Hiểu biết về cách giá trị thêm được phân
phối trong xã hội giúp họ đề xuất các phương pháp để giảm bất công xã hội
và phân bổ giá trị một cách công bằng hơn.
- Khủng Hoảng Kinh Tế và Môi Trường Kinh Tế:
• Tư Bản Chủ Nghĩa và Khủng Hoảng: Mác và Lenin quan tâm đến cách tư
bản chủ nghĩa tạo ra khủng hoảng kinh tế. Việc nghiên cứu về phương thức
sản xuất giúp họ định rõ cơ chế và nguyên nhân của khủng hoảng này.
• Môi Trường và Cuộc Sống Công Nhân: Nghiên cứu về môi trường kinh tế
giúp họ hiểu tác động của phương thức.
|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 10
CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

4.1. Sản xuất hàng hóa


4.1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa
Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.

4.1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa


Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:

• Một là, phân công lao động xã hội.

Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành
các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của
những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi
người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng
nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu
cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.

• Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.

Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những
người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện
đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao
đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. C. Mác viết: “Chỉ
có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào
nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa”1 . Sự tách biệt về mặt
kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa
ra đời và phát triển. Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ
thể sản xuất xuất hiện khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài
người càng phát triển, sự tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được
sản xuất ra càng phong phú. Khi còn sự tồn tại của hai điều kiện nêu trên,
con người không thể dùng ý chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa.
Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan
hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần khẳng định, nền sản xuất hàng
hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 11


CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

4.2. Hàng hóa


4.2.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
Khái niệm hàng hóa
• Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán. Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi
được đưa ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa có
thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.

Thuộc tính của hàng hóa Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
• Giá trị sử dụng của hàng hóa Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của
sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Nhu cầu đó có thể
là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có thể là nhu cầu cho tiêu dùng
cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất. Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện
trong việc sử dụng hay tiêu dùng. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học -
công nghệ càng hiện đại, càng giúp con người phát hiện thêm các giá trị sử
dụng của sản phẩm. Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp
ứng yêu cầu của người mua. Vì vậy, người sản xuất phải chú ý hoàn thiện
giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng
nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của người mua.
• Giá trị của hàng hóa Để nhận biết được thuộc tính giá trị của hàng hóa, cần
xét trong mối quan hệ trao đổi.
Ví dụ: có một quan hệ trao đổi như sau: xA = yB
Ở đây, số lượng x đơn vị hàng hóa A được trao đổi lấy số lượng y đơn vị hàng hóa
B. Tỷ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau này được gọi là giá trị trao đổi.
Vấn đề đặt ra là: tại sao giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau lại trao đổi
được với nhau, với những tỷ lệ nhất định? Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau
là vì giữa chúng có một điểm chung. Điểm chung đó không phải là giá trị sử dụng
mặc dù giá trị sử dụng là yếu tố cần thiết để quan hệ trao đổi được diễn ra. Nếu gạt
giá trị sử dụng hay tính có ích của các sản phẩm sang một bên thì giữa chúng có
điểm chung duy nhất: đều là sản phẩm của lao động; một lượng lao động bằng nhau
đã hao phí để tạo ra số lượng các giá trị sử dụng trong quan hệ trao đổi đó. Trong
trường hợp quan hệ trao đổi đang xét, lượng lao động đã hao phí để tạo ra x đơn vị
hàng hóa A đúng bằng lượng lao động đã hao phí để tạo ra y đơn vị hàng hóa B. Đó
là cơ sở để các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau trao đổi được với nhau theo
tỷ lệ nhất định; một thực thể chung giống nhau là lao động xã hội đã hao phí để sản
xuất ra các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau. Lao động xã hội đã hao phí để
|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 12
CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

tạo ra hàng hóa là giá trị hàng hóa. Vậy, giá trị là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào
có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao
đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của
trao đổi. Khi trao đổi người ta ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn giấu trong hàng
hóa với nhau. Trong thực hiện sản xuất hàng hóa, để thu được hao phí lao động đã
kết tinh, người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng để được thị trường
chấp nhận và hàng hóa phải được bán đi.

4.2.2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với lao động sản xuất
hàng hóa, C. Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của
người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
• Lao động cụ thể: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ
thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có
mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao động riêng và kết
quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các loại lao
động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau.
Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề
khác nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có
nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
• Lao động trừu tượng: lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản
xuất hàng hóa không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao
động nói chung của người sản xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao
động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá. Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao
động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Lao động trừu
tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. Trước C.
Mác, D. Ricardo cũng đã thấy được các thuộc tính của hàng hóa, nhưng D.
Ricardo lại không thể lý giải được vì sao hàng hóa lại có hai thuộc tính đó.
Vượt lên so với lý luận của D. Ricardo, C. Mác là người đầu tiên phát hiện
ra rằng cùng một hoạt động lao động nhưng hoạt động lao động đó có tính
hai mặt. Phát hiện này là cơ sở để C. Mác phân tích một cách khoa học sự
sản xuất giá trị thặng dư sẽ được nghiên cứu tại Chương 3. Lao động cụ thể
phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất
cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Lao động trừu

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 13


CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động
của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân
công lao động xã hội. Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao
đổi phải được xem là một thể thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa. Lợi ích
của người sản xuất thống nhất với lợi ích của người tiêu dùng. Người sản
xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người tiêu dùng, đến lượt
mình, người tiêu dùng lại thúc đẩy sự phát triển sản xuất. Mâu thuẫn giữa lao
động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người
sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc
khi mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã hội có thể chấp
nhận được. Khi đó, sẽ có một số hàng hóa không bán được. Nghĩa là có một
số hao phí lao động cá biệt không được xã hội thừa nhận. Mâu thuẫn này tạo
ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn.

4.2.3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
- Lượng giá trị của hàng hóa Giá trị của hàng hóa do lao động xã hội, trừu tượng của
người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa
là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa. Lượng lao động đã hao phí được
tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động này phải được xã hội chấp nhận,
không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt, mà là thời gian lao
động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với
trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình. Trong thực hành sản
xuất, người sản xuất thường phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm thời gian
hao phí lao động cá biệt tại đơn vị sản xuất của mình xuống mức thấp hơn mức hao
phí trung bình cần thiết. Khi đó sẽ có được ưu thế trong cạnh tranh. Xét về mặt cấu
thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao hàm: hao phí lao
động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản
xuất ra hàng hóa đó) + hao phí lao động mới kết tinh thêm.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào
ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của đơn vị hàng hóa. Có những nhân tố
chủ yếu sau:

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 14


CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

• Một là, năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của
người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí
lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suất lao động
tăng lên sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
“Như vậy là đại lượng giá trị của một hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ thuận với
lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó và tỷ lệ nghịch với sức sản xuất
của lao động đó.” Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh doanh cần chú ý,
để có thể giảm hao phí lao động cá biệt, cần phải thực hiện các biện pháp
góp phần tăng năng suất lao động. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất
lao động gồm:
i) trình độ khéo léo trung bình của người lao động;
ii) mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học
vào quy trình công nghệ;
iii) sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất;
iv) quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất;
v) các điều kiện tự nhiên.
Khi xem xét mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn
vị hàng hóa, cần chú ý thêm mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa. Cường độ lao động là mức độ khẩn
trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất. Tăng cường độ lao
động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động. Trong
chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao
động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả hàng
hóa gộp lại tăng lên. Song, lượng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí
để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa không thay đổi; vì tăng cường độ lao
động chỉ nhấn mạnh tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động thay vì lười biếng mà sản xuất ra số lượng hàng hóa ít hơn. Tuy nhiên,
trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường độ lao
động cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng các giá trị sử
dụng nhiều hơn, góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội. Cường độ
lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ
tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động...
Nếu giải quyết tốt những vấn đề này thì người lao động sẽ thao tác nhanh
hơn, thuần thục hơn, tập trung hơn, do đó tạo ra nhiều hàng hóa hơn.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 15


CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

• Hai là, tính chất phức tạp của lao động. Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao
động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản
đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên
sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. Lao động
phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình
đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động
phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức
tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng
để cả nhà quản trị và người lao động xác định mức thù lao cho phù hợp với
tính chất của hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào các hoạt động
kinh tế - xã hội.

4.3. Quy trình sản xuất hàng hóa.

4.3.1. Nghiên Cứu và Phát Triển (R&D)


• Mô tả: Bước này liên quan đến việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoặc
cải thiện sản phẩm hiện tại.
• Chi Tiết:
o Tìm hiểu nhu cầu thị trường và xu hướng.
o Phát triển ý tưởng và thiết kế sản phẩm mới.
o Nghiên cứu công nghệ và vật liệu mới.

4.3.2. Chuẩn Bị Nguyên Liệu


• Mô tả: Đây là bước thu thập và chuẩn bị nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản
xuất.
• Chi Tiết:
o Mua và kiểm tra chất lượng nguyên liệu.
o Lưu trữ và quản lý nguyên liệu để đảm bảo sự liên tục trong sản xuất.

4.3.3. Quy Trình Sản Xuất


• Mô tả: Bước này chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua
các quy trình sản xuất.
• Chi Tiết:
o Sử dụng máy móc và công nghệ để chuyển đổi nguyên liệu.
o Áp dụng các bước sản xuất liên tục hoặc đặc biệt tùy thuộc vào sản phẩm.
|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 16
CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

4.3.4. Kiểm Soát Chất Lượng


• Mô tả: Kiểm soát chất lượng được thực hiện để đảm bảo sản phẩm đạt đến các tiêu
chuẩn chất lượng.
• Chi Tiết:
o Thực hiện kiểm tra và thử nghiệm chất lượng trong suốt quá trình sản xuất.
o Áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng và quy trình kiểm soát.

4.3.5. Đóng Gói


• Mô tả: Sản phẩm được đóng gói để bảo vệ và giữ chất lượng cho đến khi đến tay
người tiêu dùng.
• Chi Tiết:
o Thiết kế bao bì phù hợp với sản phẩm.
o Đóng gói sản phẩm theo quy trình an toàn và hiệu quả.

4.3.6. Vận Chuyển và Phân Phối


• Mô tả: Bước này liên quan đến việc vận chuyển sản phẩm từ nhà máy đến điểm
bán và người tiêu dùng.
• Chi Tiết:
o Lập kế hoạch vận chuyển hiệu quả về chi phí và thời gian.
o Quản lý kho và hệ thống phân phối để đảm bảo nguồn cung ổn định.

4.3.7. Tiếp Thị và Bán Hàng


• Mô tả: Quảng cáo và tiếp thị sản phẩm để tạo nhu cầu và thu hút người tiêu dùng.
• Chi Tiết:
o Xây dựng chiến lược tiếp thị và quảng cáo.
o Tổ chức chương trình khuyến mãi và chiến dịch bán hàng.

4.3.8. Dịch Vụ Hậu Mãi


• Mô tả: Cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau khi sản phẩm đã được bán ra thị trường.
• Chi Tiết:
o Cung cấp bảo hành và sửa chữa.
o Tổ chức chương trình hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.

4.4. Lí do nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl Marx
bắt đầu từ phân tích sản xuất hàng hóa.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 17


CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

Karl Marx bắt đầu nghiên cứu về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng cách
phân tích sản xuất hàng hóa vì ông nhìn nhận rằng sản xuất hàng hóa là nơi mà mâu thuẫn
cơ bản và không bình đẳng xã hội xuất phát. Dưới đây là một số lý do chính:

4.4.1. Sản Xuất Hàng Hóa là Cơ Sở Của Xã Hội Tư Bản Chủ Nghĩa
• Marx nhận thức rằng trong xã hội tư bản chủ nghĩa, sản xuất hàng hóa là trung tâm
của cả hệ thống kinh tế. Mọi sự hoạch định và quyết định xã hội đều có nguồn gốc
từ quá trình sản xuất này.

4.4.2. Mối Quan Hệ Giai Cấp Tư Bản Chủ Nghĩa Xuất Hiện Trong Sản Xuất Hàng
Hóa
• Qua phân tích sản xuất hàng hóa, Marx nhận ra mối quan hệ giai cấp giữa tư sản và
công nhân. Giai cấp tư sản sở hữu phương tiện sản xuất, trong khi công nhân chỉ sở
hữu lao động cá nhân của mình.
4.4.3. Giá Trị Thêm và Lợi Nhuận Tư Bản
• Marx quan tâm đến cách giá trị thêm được tạo ra trong quá trình sản xuất hàng hóa
và làm thế nào lợi nhuận tư bản xuất phát từ lao động không được thanh toán đầy
đủ.
4.4.4. Quan Hệ Lao Động và Vốn
• Phân tích về sản xuất hàng hóa giúp Marx hiểu rõ hơn về quan hệ giữa lao động và
vốn. Ông nhấn mạnh sự phân biệt giữa lao động (nguồn tạo ra giá trị) và vốn (sở
hữu phương tiện sản xuất).
4.4.5. Giá Trị và Mối Quan Hệ Xã Hội
• Marx chú ý đến giá trị của hàng hóa không chỉ là một khái niệm kinh tế mà còn là
một yếu tố xã hội quan trọng. Giá trị được xác định không chỉ bởi nguyên vật liệu
mà còn bởi lao động xã hội.
4.4.6. Khám Phá Mâu Thuẫn Xã Hội
• Marx thông qua phân tích hàng hóa nhận ra mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản chủ
nghĩa, nơi mà lợi nhuận tư bản và sự phân biệt giai cấp xuất phát từ sự mở rộng và
khai thác quá mức của quá trình sản xuất.
4.4.7. Chủ Nghĩa Tư Bản Chủ Nghĩa Tạo Ra Mâu Thuẫn Nội Tại

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 18


CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

• Marx phân tích hàng hóa để hiểu rõ về cơ chế nội tại của chủ nghĩa tư bản, đặt nền
tảng cho lý thuyết mâu thuẫn giai cấp và cách mâu thuẫn này thể hiện trong sự phân
bố giá trị.
4.4.8. Giải Thích Môi Trường Kinh Tế và Xã Hội
• Phân tích sản xuất hàng hóa giúp Marx giải thích môi trường kinh tế và xã hội của
thời đại của mình, từ đó đặt ra những cơ sở cho việc đề xuất giải pháp cá

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 19


CHƯƠNG 5: CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TBCN THEO QUAN ĐIỂM MÁC-LÊNIN

5.1. Giai Đoạn Tiền Công Nghiệp (Tư Bản Chủ Nghĩa Mô-đun)-Thế Kỷ 16-18.
• Đặc Điểm Chính: Giai đoạn này đánh dấu sự hình thành của tư bản chủ nghĩa với
sự chuyển đổi từ sản xuất tự nhiên và thủ công sang sản xuất hàng hóa.
• Ví Dụ Cụ Thể: Công cuộc chế tạo hàng hóa tăng lên, và thị trường xuất hiện là nơi
giao dịch chúng.

5.2. Giai Đoạn Công Nghiệp Mới (Tư Bản Chủ Nghĩa Công Nghiệp) - Cuối Thế Kỷ
18-Đầu Thế Kỷ 19.
• Đặc Điểm Chính: Sự xuất hiện của máy móc và cách mạng công nghiệp tại Anh
mở ra giai đoạn mới. Sự chuyển đổi từ thủ công sang máy móc tăng cường năng
suất lao động.
• Ví Dụ Cụ Thể: Công cuộc công nghiệp hóa tại Manchester, Anh, và xuất hiện các
nhà máy sản xuất hàng hóa.

5.3. Giai Đoạn Tư Bản Chủ Nghĩa Độc Lập (Tư Bản Chủ Nghĩa Monopoly và Tài
Chính) - Thế Kỷ 19
• Đặc Điểm Chính: Sự tập trung ngày càng tăng của vốn vào tay một số ít tư sản
lớn. Các ngành công nghiệp và tài chính trở nên quan trọng hơn.
• Ví Dụ Cụ Thể: Hình thành các tập đoàn công nghiệp lớn như Standard Oil, và sự
phát triển của ngành ngân hàng đầu tư

5.4. Giai Đoạn Chủ Nghĩa Imperialist (Tư Bản Chủ Nghĩa Quốc Tế) - Cuối Thế Kỷ
19-Đầu Thế Kỷ 20.
• Đặc Điểm Chính: Sự cạnh tranh giữa các quốc gia tư bản chủ nghĩa dẫn đến chủ
nghĩa quốc xã và sự mở rộng quốc tế của vốn.
• Ví Dụ Cụ Thể: Sự kiện như Scramble for Africa và Các cuộc Chiến tranh Thế giới
phản ánh sự tranh chấp giữa các quốc gia tư bản chủ nghĩa.

5.5. Giai Đoạn Chủ Nghĩa Nhân Bản (Tư Bản Chủ Nghĩa Hậu Thực Hiện) - Sau Các
Chiến Tranh Thế Giới.
• Đặc Điểm Chính: Sau Chiến tranh Thế giới II, thế giới chia thành hai pôle, với
Liên Xô và Hoa Kỳ đại diện cho hai hệ thống kinh tế và chính trị cạnh tranh.
• Ví Dụ Cụ Thể: Cuộc Đua Vũ Trụ và Chiến tranh Lạnh giữa Liên Xô và Hoa Kỳ.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 20


CHƯƠNG 6: MỞ RỘNG, SO SÁNH VỚI HIỆN THỰC

6.1. Sự Hiện Hữu và Áp Dụng của Tư Bản Chủ Nghĩa


Mối Quan Hệ Giai Cấp:
• Hiện Đại: Vẫn tồn tại mối quan hệ giai cấp sâu sắc, với sự phân biệt rõ rệt
giữa tư sản (người sở hữu phương tiện sản xuất) và công nhân (người lao
động). Các giai cấp này vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phân phối của
giá trị và quyền lực.
Cạnh Tranh và Lợi Nhuận:
• Hiện Đại: Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn tập trung vào cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp và sự tăng trưởng lợi nhuận. Các công ty cố
gắng tối ưu hóa hiệu suất để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Sản Xuất Hàng Hóa và Giá Trị Thêm:
• Hiện Đại: Sản xuất hàng hóa và tăng giá trị thêm vẫn là ưu tiên trong kinh
doanh hiện đại. Công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến ngày càng được
phát triển để tối ưu hóa quá trình sản xuất.
Mối Quan Hệ Lao Động và Vốn:
• Hiện Đại: Mối quan hệ giữa lao động và vốn vẫn tồn tại. Công nhân cung
cấp lao động, trong khi tư sản sở hữu và kiểm soát phương tiện sản xuất.

6.2. So Sánh với Xã Hội Hiện Đại


Đa Dạng Hóa Kinh Tế:
• Hiện Đại: Ngoài phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xã hội hiện đại
cũng thể hiện đa dạng hóa kinh tế với sự phát triển của các mô hình kinh tế
khác như kinh tế thị trường xã hội, kinh tế hỗn hợp, và các hình thức kinh
tế mới xuất hiện.
Chính Trị Dân Chủ và Quyền Lực:
• Hiện Đại: Chính trị dân chủ và quyền lực được phản ánh qua hệ thống
chính trị và chính phủ, có sự tham gia của người dân trong quyết định.
Trong khi đó, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể tạo ra các mô
hình tập trung quyền lực và tài nguyên.
Chủ Nghĩa Thị Trường và Quản Lý Nhà Nước:
• Hiện Đại: Xã hội hiện đại thường kết hợp giữa chủ nghĩa thị trường và quản
lý nhà nước để tối ưu hóa hiệu suất kinh tế và đảm bảo bền vững xã hội.
Các nước có thể có mô hình kinh tế thị trường xã hội hoặc kinh tế hỗn hợp.
Công Nghệ và Thách Thức Môi Trường:

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 21


CHƯƠNG 6: MỞ RỘNG, SO SÁNH VỚI HIỆN THỰC

• Hiện Đại: Sự phát triển của công nghệ, trong khi mang lại nhiều lợi ích,
cũng đặt ra thách thức môi trường và đô thị. Phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa cũng gây ra áp lực về tài nguyên và biến đổi môi trường.
Chủ Nghĩa Quốc Tế và Toàn Cầu Hóa:
• Hiện Đại: Toàn cầu hóa và chủ nghĩa thị trường đã mở cửa rộng rãi, tạo ra
sự tương tác và kết nối toàn cầu. Những thách thức kinh tế và chính trị cũng
xuất phát từ sự liên kết này, đặt ra những vấn đề về phân bố tài nguyên và
quyền lực toàn cầu.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 22


KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sản xuất hàng
hóa, đã góp phần giúp chúng tôi hiểu biết sâu sắc về cách mà hệ thống kinh tế tác động đến
xã hội và quá trình sản xuất. Dưới đây là các nội dung quan trọng:
Đầu tiên, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo ra một thế giới phức tạp với
những mối quan hệ mâu thuẫn giữa các giai cấp xã hội. Sự chia rẽ giữa giai cấp tư sản và
công nhân tạo ra một môi trường đầy mâu thuẫn, đồng thời kích thích sự phát triển lịch sử.
Mặc dù mô hình này tạo ra những cơ hội kinh tế tích cực, nhưng cũng gây ra những khó
khăn đối với cộng đồng và tạo ra những khả năng mất cân bằng xã hội.
Thứ hai, phương thức sản xuất hàng hóa, với quy luật sản xuất và giá trị thêm, mở
ra một cái nhìn chi tiết về cách lao động tạo ra giá trị trong quá trình sản xuất. Sự chia lợi
ích và bất bình đẳng trở thành vấn đề quan trọng, làm nổi bật sự cần thiết của việc hiểu và
quản lý công bằng trong xã hội. Các hàng hóa không chỉ là sản phẩm vật chất mà còn ảnh
hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội và văn hóa, điều này mở ra những khía cạnh mới trong
nghiên cứu xã hội.
Cuối cùng, cả hai phương thức sản xuất đều đặt ra những thách thức lớn và đòi hỏi
sự đổi mới trong cách chúng ta hiểu và quản lý kinh tế. Sự hiểu biết sâu sắc này không chỉ
là vấn đề của các nhà nghiên cứu và nhà lý luận mà còn quan trọng trong việc xây dựng
những chính sách và chiến lược mà xã hội chọn để đối mặt với những thách thức phức tạp
của một hệ thống kinh tế đang thay đổi liên tục. Đối diện với những nguy cơ và cơ hội,
hiểu biết về cả phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và hàng hóa là chìa khóa để xây
dựng một xã hội công bằng và bền vững.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GIÁO TRÌNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN_CHƯƠNG 2:
HÀNG HOÁ, THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG.

|Nhóm 3_KTCN CT5|HCMUS| 24

You might also like