You are on page 1of 11

NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam?
Vai trò Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trước yêu cầu cấp thiết giải phóng dân tộc, với nhiệt huyết và với nhãn quan chính
trị sắc bén vượt qua hạn chế của các bậc yêu nước tiền bối.
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) ra đi tìm đường cứu nước.
Người tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng trên thế giới như CM Mỹ, CM Anh, CM
Pháp. Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc Cách mạng
Tháng Mười Nga. Người rút ra kết luận “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mệnh
Nga là đã thành công và thành công đến nơi"
- Vào tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo.
-Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán
thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người và
Người tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
Sau đó Người đã chuẩn bị các điều kiện để tiến tới thành lập Đảng CSVN:
* Chuẩn bị về tư tưởng chính trị:
- Tại Pháp từ năm 1921-1923, thông qua các bài viết trên các sách, báo và các bài
phát biểu tại các diễn đàn ở Pháp như các báo: Nhân đạo (L'humanité)1920, Người
cùng khổ (La Paria) 1921, báo đời sống công nhân. Với nội dung tố cáo tội tác của
thực dân đế quốc, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân ta. Thức tỉnh lòng tự tôn
dân tộc.
- Tại Nga: từ tháng 6/1923 đến cuối năm 1924 Người tham dự Đại hội Quốc tế nông
dân, Đại hội lần thứ V QTCS, Người viết nhiều bài tham luận và nhiều bài đăng trên
các bảo Nga. Đây là dịp người đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm CM Tháng Mười,
từng bước hình thành tư tưởng GPDT.
- Tại Trung Quốc: từ năm 1924-1927 người tham gia sáng lập tờ báo Thanh niên
(1925) và xuất bản các tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Năm 1927,
Người đã trình bày hệ thống quan điểm lý luận về cách mạng gpdt ở thuộc địa trong
tác phẩm Đường cách mệnh: Tinh chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: là
cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hai cuộc cách
mạng này có quan hệ mật thiết với nhau.
Lực lượng: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do đó phải đoàn kết toàn dân.
Nhưng cái cốt của nó là công - nông, công nông là gốc cách mệnh.
Muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo: Đảng muốn vững thì phải
có chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là
chủ nghĩa Lê-nin.
Về vấn đề đoàn kết quốc tế của cách mạng Việt Nam: Nguyễn Ái Quốc xác định:
“Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới .
Về phương pháp cách mạng: Người nhấn mạnh đến việc phải giác ngộ và tổ chức
quần chúng cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng.
Tác phẩm Đường cách mệnh đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh
chính trị, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản ở Việt
Nam.
 Chuẩn bị tổ chức:
* Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
Cuối năm 1924 Người về đến Quảng Châu, tìm gặp các thanh niên Việt Nam đang
hoạt động cách mạng.
- Nguyễn Ái Quốc thành lập các tổ chức quan trọng: Thành lập Hội LH các DT bị áp
bức Á Đông. Đặc biệt (6/1925) Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên, tổ chức tiền thân của Đảng CSVN sau này. Từ 1925-1927, hội đã đào tạo được
hàng trăm thanh niên yêu nước VN, giảng viên chính là đ/c Nguyễn Ái Quốc, các
bài giảng có nội dung thức tỉnh lòng yêu nước, đường lối đấu tranh theo CM vô sản,
phương pháp tuyên truyền chính trị, văn hoá, quân sự. Số học viên của VNTNCMĐ
Hội đạt kết quả xuất sắc được gởi sang Liên Xô học đại học Phương Đông, số còn
lại trở về nước thực hiện chủ trương "vô sản hoá”, rèn luyện lập trường giai cấp
công nhân, đưa hội viên bám chắc vào nhà máy. Số hội viên ngày càng tăng năm
1928 có 300 người, đến năm 1929 đã có 1700 người.
*Sự ra đời của 3 tổ chức CS ở 3 miền:
Từ năm 1928 trở đi nhờ có hoạt động của các hội viên VNTNCMĐC Hội mà phong
trào CN phát triển từ tự phát lên tự giác, phong trào đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của
đội tiên phong CM, đó là Đảng CS. Các hội viên TNCM ĐC Hội ở ba miền đã sớm
nắm bắt được nhu cầu này, nhanh chóng cho thành lập các Đảng CS ở ba miền :
ĐDCS Đảng ra đời ở BK(6/1929), An Nam CS Đảng ra đời ở NK(9/1929), ĐDCS
Liên đoàn ra đời ở TK (1/1930). Việc ra đời của 3 tổ chức trên đã cho thấy sự phát
triển lớn mạnh của phong trào CN và đáp ứng nguyện vọng của gốc CN VN song sự
tồn tại một lúc 3 tổ chức cộng sản đã dẫn tới sự phân tán, chia rẽ về tổ chức, giảm uy
tín cán bộ, gây hoang mang trong quần chúng. Một đòi hỏi cấp bách là phải thống
nhất ba tổ chức thành một. Đó chính là nhiệm vụ quan trọng lúc bấy giờ.
2.Phân tích hoàn cảnh lịch sử, chủ trương chiến lược mới của Đảng và quá
trình Đảng lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền giai đoạn 1939 - 1945?
a. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương chỉ đạo chiến lược mới của Đảng
* Tình hình thế giới và trong nước
+ Tình hình thế giới
Ngày 1/9/1939 Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh bùng nổ do hai tập đoàn đế quốc
Đức - Ý - Nhật và Anh - Pháp - Mỹ châm ngôi nhằm chia lại thế giới và diệt chủng
nhân loại. Ngày 3/9/1939 Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Ngày 22/6/1940 Pháp
mất nước, Pétain trở thành chính phủ bù nhìn cho Đức, tướng De Gaulle kháng Đức
nhưng phải sống lưu vong. Ngày 22/06/1941 Đức tấn công Liên Xô, ngày
07/12/1941 Nhật tấn công Mỹ đã đẩy cuộc chiến tranh lên đỉnh điểm của mâu thuẫn
và tàn khốc.
+ Tình hình trong nước.
- Chiến tranh đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp vào nước ta. Pháp tấn công quyết
liệt vào Đảng CSĐD, giải tán mặt trận dân chủ, tăng cường bắt bớ giam cầm các
chiến sĩ cộng sản, tăng cường bắt lính (từ tháng 9-11/1939 bắt 70.000 người Việt
Nam sang Pháp làm bia đỡ đạn), tăng cường thuế, vơ vét của cải, tàn phá nền kinh
tế. Đời sống của nhân dân vô cùng cơ cực, mâu thuẫn giữa nhân dân với Pháp- Nhật
tăng cao. Lợi dụng Pháp thua Đức. Ngày 22/9/1940 Nhật nhảy vào Đông Dương
đánh chiếm Hải Phòng và Sài Gòn, ngày 23/9/1940 Pháp ký đầu hàng Nhật. Từ đó
dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức.
* Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược mới của Đảng 1939-
1945
Kể từ khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã họp Hội nghị lần thứ sáu (tháng 11/1939) tại Bà Điểm Sài Gòn do đ/c
Nguyễn Văn Cừ chủ trì, sau 12 năm Đảng ta họp Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ
bảy (tháng 11/1940) tại Đình Bảng Bắc Ninh. Khi chiến tranh thế giới vào giai đoạn
khốc liệt Đảng ta họp Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ tám (tháng 5/1941) tại Pắc
Bó Cao Bằng. Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới lần
thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước. Các hội nghị Trung Ương đã
quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược mới như sau:
+ Một là: Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Đảng ta nhận định chế độ cai trị ở Đông dương đã trở thành chế độ cai trị phát xít
quân phiệt tàn bạo, do quân Nhật đã nhảy vào Đông Dương quân Pháp đã đầu hàng
Nhật, mẫu thuẫn chủ yếu nhất ở Đông Dương là giữa nhân dân ĐD với đế quốc
Nhật- Pháp.
- Mục tiêu chiến lược là đánh đổ đế quốc và tay sai bằng cuộc CM phản đế để
GPDT. Chủ trường giương cao ngọn cờ GPDT hơn bao giờ hết. Giải quyết vấn đề
giải phóng dân tộc trong phạm vi mỗi nước Đông dương.
- Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của g/c địa chủ. Thay khẩu hiệu thành lập
chính quyền Xô Viết Công nông binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ cộng hoà dân
chủ.
+ Hai là: Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh
- Thành lập Thành lập mặt trận: Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là (Việt Minh)
để đoàn kết và tập hợp lực lượng. Tháng 10 năm 1941 mặt trận Việt Minh đã được
thành lập trong cả nước. Báo Việt Nam độc lập là cơ quan ngôn luận của mặt trận
Việt Minh.
- Mặt trận đã vận động tổ chức cho quần chúng tham gia nhiều cuộc đấu tranh. Đổi
tên các Hội phản đế thành hội cứu quốc như: Phụ nữ cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc,
Thanh niên cứu quốc, Phụ lão cứu quốc, Nông dân cứu quốc... Các tổ chức hội này
đã thu hút đông đảo người yêu nước không phân biệt thành phần giai cấp, dân tộc,
tôn giáo, lứa tuổi.... Lực lượng chính trị phát triển ngày càng đông đảo và được rèn
luyện thử thách.
+ Ba là: Chuẩn bị lực lượng vũ trang
- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ cấp bách
của toàn dân tộc. chuẩn bị về các điều kiện quan trọng cho khởi nghĩa vũ trang như:
Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, duy trì căn cứ địa
CM, lấy căn cứ Bắc Sơn - Vũ Nhai làm trung tâm. Chuẩn bị vũ khí, huấn luyện cán
bộ. Tạm hoãn khởi nghĩa Nam Kỳ vì chưa đủ điều kiện giành thắng lợi.
- Dự kiến điều kiện để khởi nghĩa như: g/c thống trị ở ĐD khủng hoảng toàn diện,
CM Pháp và Nhật bùng nổ, Đồng minh thắng thế... trên thực tế đã đúng 2/3 điều
kiện dự kiến.
- Xác định hình thái khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng
khởi nghĩa.
c. Ý nghĩa của sự chuyển hưởng chỉ đạo chiến lược
- Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn
chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược mới nhằm giải quyết mục tiêu số một của
cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục
tiêu ấy.
- Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt
Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây
dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, biết dự báo thời cơ khởi nghĩa.
- Đường lối trên đây là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi
trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân
dân, góp phần quan trọng cho thắng lợi cuối cùng của dân tộc sau này, vẫn còn giá
trị kinh nghiệm cho đến ngày nay.
3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945. Những chủ trương của Đảng nhằm xây dựng chế độ mới và
kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ?
*Hoàn cảnh lịch sử
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra
đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh
vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
+ Về thuận lợi:
- Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên xô đứng đầu được hình thành,
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng
thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình trong các nước Tư bản cũng đang
vươn lên mạnh mẽ.
- Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ Trung
ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân tin
tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ
Chí Minh làm Chủ tịch.
+ Về khó khăn:
- Thế giới: với danh nghĩa Đồng Minh thắng trận đến trước khi giới của phát xít
Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến
khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và
chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau, nổ
súng đánh chiếm Sài Gòn, hàng tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam. Quân Tưởng tràn
ngập miền bắc. Có hơn 300 000 giặc ngoại xâm trong cả nước.
- Trong nước: khó khăn nghiêm trọng là do hậu quả nhổ lúa trồng đay của phát xít
Nhật để lại mà đã xuất hiện nạn đói, có 2 triệu đồng bào chết đói. Nạn dốt rất nặng
nề, hơn 90 % dân số mù chữ, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý đất
nước của cán bộ các cấp non yếu; lực lượng quân sự còn non trẻ, nền độc lập của
nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
“Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm" là những hiểm họa đối với chế độ mới,
23/9/1945 Nam Bộ kháng chiến, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc". Tổ
quốc lâm nguy.
* Chủ trương đường lối của Đảng xây dựng và bảo vệ chính quyền 1945-1946
Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân
tích tinh thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế
giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh
nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được.
+ Đối nội:
- Về chính trị:
Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị: Kháng chiến kiến
quốc. Đảng xác định mục tiêu kháng chiến chống Pháp ở miền Nam lúc này là dân
tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng
không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập. Đảng phân tích âm mưu của các
Đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ: “Kẻ thủ chính của chúng ta lúc này là thực
dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Ngày 6/1/1946
toàn dân bầu Quốc hội khóa 1. Hiến pháp dẫn chủ nhân dân được Quốc hội thông
qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng xã và các cơ quan tư
pháp, tòa án được thành lập.
- Về kinh tế:
Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, nhường cơm xẻ áo, cứu đói, xóa bỏ các
thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia.
Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi. Phát động tuần lễ vàng, nhân dân đóng góp
370 kg vàng và 60 triệu đồng Đông dương, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946
đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ"
được phát hành.
- Về văn hóa:
Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn
dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập
tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối 1946
cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết chữ.
+ Đối ngoại:
 Nội dung hòa hoãn với Tưởng Giới Thạch
- Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thủ, thực hiện khẩu hiệu "Hoa-
Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch.
- Kinh tế: Cho phép lưu hành tiền Quan kim và Quốc tệ (Tiền có in hình Tưởng Giới
Thạch), Cung cấp lương thực cho quân đội Tưởng.
- Quân sự: Tránh xung đột với quân Tưởng. Kiên trì chịu đựng khi có hành động
khiêu khích.
- Chính trị: Nhưỡng cho Tưởng 70/403 ghế trong quốc hội không qua bầu cử với các
chức lớn: Phó chủ tịch nước là Nguyễn Hải Thần, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao là
Nguyễn Tường Tam (Nhất Linh).
 Nội dung hiệp định sơ bộ hòa hoãn với Pháp ngày 6/3/1946
Đảng ta chủ trương “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
+Phía chính phủ:
- Cho phép 15000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế Tưởng. Sau 5 năm sẽ rút về nước.
Đồng ý tạm ngừng bắn ở miền Nam, chấp nhận ký kết chính thức tại Pháp.
+Phía Pháp:
- Phải công nhận nước Việt Nam là một quốc gia tự do. Phải công nhận chủ quyền,
tài chính quân đội của Việt Nam. Ngưng bắn ở miền Nam. Tổ chức hội nghị chính
thức tại Pháp, hội nghị Fontainebleau 1946.
Những hòa hoãn trên đây đã kéo dài thời gian chuẩn bị lực lượng, bồi dưỡng, cũng
cố phong trào.
- Ý nghĩa: Những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ được nền độc lập của đất
nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên
và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chuẩn bị được
những điều kiện cần thiết, trực tiếp thi cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
4. Phân tích hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1945- 1947?
a/ Hoàn cảnh ra đời:
Ngày 20/10/1946 sau những nỗ lực cuối cùng để kéo dài thời gian chuẩn bị lực
lượng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng một số trí thức Việt Nam từ Pháp trở về tổ quốc.
Người trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến.
- Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng
và thị xã Lạng Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn
sát đồng bào ta ở Hà Nội.
- Ngày 19/12/1946, trước việc Pháp gửi 3 tối hậu thư đòi tước vũ khí của tự vệ Hà
Nội, kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô, đêm ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường
trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam.
b/Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp 1945-1947
+ Mục đích: kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
“đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành độc lập và thống nhất nước nhà".
+Tính chất: kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách
mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do... nhằm hoàn thành nhiệm vụ
giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
+Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
- Kháng chiến toàn dân: Cách mạng phải là sự nghiệp của quần chúng nhân dân mặt
khác Pháp muốn cướp nước ta cho nên phải huy động toàn thể nhân dân tham gia
đánh giặc bất cứ nơi nào, lúc nào “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng
phải, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh
thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo
đài.
- Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao.
Trong đó:
• Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Cao Miên, Lào và các dân tộc yêu
chuộng tự do, hòa bình trên thế giới.
• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,
tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích vận động chiến, tiến
đến đánh chính quy. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài... vừa đánh vừa xây
dựng võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".
• Về kinh tế: thực hiện tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát
triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống
phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc
lập, đặt quan hệ ngoại giao với Liên xô, Trung Quốc và các nước khác.
- Kháng chiến lâu dài (trường kì). Do tương quan so sánh ta và địch, chúng ta vừa
tiến hành kháng chiến vừa xây dựng lực lượng cho nên cuộc kháng chiến kéo dài
(trường kỳ). Đánh lâu dài là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp,
để có thời gian làm cho chổ mạnh của địch ngày một hạn chế, chỗ yếu của ta từng
bước được khắc phục.
- Dựa vào thực lực trong nước là chủ yếu: Chưa có nước nào giúp đỡ chúng ta, mặt
khác cần vững vàng độc lập về đường lối cho nên cuộc kháng chiến chủ yếu là dựa
vào sức mình là chính. Chúng ta phải dựa vào nhân hoà, địa lợi, thiên thời. “phải tự
cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh
thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
-Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng
lợi.
+ Ý nghĩa: đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản nêu trên là
đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các
nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với
thực tế đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã
có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng
hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
5. Phân tích nội dung đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội Đảng lần thứ VI
(12/1986) và quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới giai đoạn (1986 -
1996)?
ĐH Đảng lần thứ VI Thời gian: Từ 15 đến 18/12/1986 Tổng Bí thư : Đồng chí
Nguyễn Văn Linh, Đại hội VI: Khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất
nước(1986-1996)
* Với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật", Đại
hội khẳng định những thành tựu đã đạt được trong nhiệm kỳ trước, đồng thời chỉ rõ:
Tình hình kinh tế - xã hội đang có những khó khăn gay gắt như sản xuất tăng chậm;
hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; tài nguyên của đất nước chưa được khai thác tốt;
lưu thông không thông suốt, phân phối rối ren; những mất cân đối lớn trong nền
kinh tế chậm được thu hẹp, có mặt gay gắt hơn; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
chậm được củng cố; đời sống nhân dân, nhất là công nhân, viên chức còn nhiều khó
khăn; hiện tượng tiêu cực trong xã hội phát triển.
Quan điểm đổi mới toàn diện của Đảng:
- Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội, mà làm cho những
mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về Chủ
nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng,
văn hóa. Đổi mới kinh tế và chính trị gắn bó mật thiết, nhưng trọng tâm là đổi mới
kinh tế.
- Về đổi mới kinh tế: Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ
chế thị trường. Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều
quy mô, trình độ công nghệ. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Về đổi mới chính trị: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
lực thuộc về nhân dân. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối
ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
* Lãnh đạo thực hiện đổi mới giai đoạn (1986-1996) thành tựu đạt được:
-Công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng, nhưng
nước ta vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội.
-Vượt qua khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn
định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình
trạng khủng hoảng. Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức
nhiều mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm.
Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc an ninh phòng, bảo vệ vững chắc chủ
quyền tổ quốc.
-Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị.
- Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thể bị bao vây cấm vận, tham gia tích
cực vào đời sống cộng đồng quốc tế.
6. Phân tích những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng từ khi ra đời cho đến
nay?
-Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh
quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai
sau. hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính
nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng
phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết; Đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn
sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết: Đoàn
kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công.
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự
chủ, nêu cao tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ
ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng và chống những nguy cơ lớn: sai
lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.

You might also like