You are on page 1of 4

1.

Hiểu cấu trúc cơ bản của một hệ thống thông tin quang, nhiệm vụ của từng bộ phận: Suy hao do uốn cong: là một dạng suy hao bên ngoài khi vận hành, sử dụng sợi trên thực tế. Có hai loại: Uốn cong vi
Cấu trúc: gồm ba phần: bộ phát quang; bộ mô: là sợi bị cong nhỏ hơn một cách ngẫu nhiên, trường hợp này thường xảy ra khi sợi được bọc thành cáp. Uốn cong
thu quang; môi trường truyền dẫn là cáp vĩ mô là uốn cong có bán kính uốn công lớn hơn hoặc tương đương đường kiinhs sợi. Khi ánh sáng tới chỗ uốn cong,
sợi quang. Mô hình truyền dẫn hai hướng: một phần ánh sáng sẽ ra ngoài lớp bọc. Sợi bị uốn cong ít, chỉ một phần nhỏ ánh sáng lọt ra ngoài. Sợi bị uốn cong nhiều
Để thực hiên truyền dẫn giữa cần có hai sợi suy hao càng tăng.Chúng ta có thể giảm suy hao uốn cong bằng cách: thiết kế sợi quang có độ chênh lệch chiết suất lớn;
quang. Nếu cự ly thông tin quá dài thì trên hoạt động ở bước sóng ngắn hơn có thể.
tuyến có thể có một hoặc nhiều trạm lặp 5. Tại sao cửa sổ quang dùng cho các hệ thống quang SDH/SONET là 1.550nm?
(Repeater). Vì suy hao của sợi quang ở cực sổ này (C bannd) là nhỏ nhất cho phép truyền dữ liệu đường dài hiệu quả, đã trở thành
Khối E/O: bộ phát quang có nhiệm vụ nhận tín hiệu điện và biến tín hiệu điện đó thành tín hiệu quang, và đưa tín hiệu tiêu chuẩn được áp dụng rộng rãi trong ngành viễn thông. Nó tương thích với nhiều loại thành phần quang học khác
quang này lên đường truyền (sợi quang). Thường gọi là nguồn quang, linh kiện được sử dụng làm nguồn quang là nhau, chẳng hạn như tia laser và máy dò, đồng thời được hỗ trợ bởi một loạt công nghệ khuếch đại quang học. SONET
LED và LASER. Khối O/E: khi tín hiệu quang truyền đến đầu thu, tín hiệu quang này sẽ được thu nhận và biến trở lại is the North American (NA) standard (commonly defined by Telcordia GR-253-CORE and ANSI T1.105), whereas SDH
thành tín hiệu điện như ở đầu phát. Các linh kiện hiện nay được sử dụng để làm chức năng này là PIN và APD, và is for the rest of the world (commonly defined by ITU G.707 and G.708 standard). Ghi chú: Cửa sổ quang (bước sóng
chúng thường được gọi là linh kiện tách sóng quang (photo-detector). Trạm lặp: khi truyền trên sợi quang, công suất ánh sáng). 850nm, 1300nm, 1500nm.
tín hiệu quang bị suy yếu dần (do sợi quang có độ suy hao). Nếu cự ly thông tin quá dài thì tín hiệu quang này có thể 6. So sánh độ rộng phổ hẹp của nguồn quang SLED, laser Fabry-Perot, Laser DFB, ELED. Độ rộng phổ đầu ra
không đến được đầu thu hoặc đến đầu thu với công suất còn rất thấp đầu thu không nhận biết được → sử dụng trạm lặp. của đèn SLED(phát xạ bề mặt) có xu hướng rộng hơn so với ELED(phát sáng cạnh) do hiệu ứng hấp thụ bên trong của
Chức năng chính của trạm lặp là thu nhận tín hiệu quang đã suy yếu, tái tạo chúng trở lại thành tín hiệu điện. ánh sáng phát ra trong hai cấu trúc thiết bị là khác nhau. (Trong khi độ rộng phổ công suất FWHM của đèn LED ở vùng
Sau đó sửa dạng tín hiệu điện này, khuếch đại tín hiệu đã sửa dạng, chuyển đổi tín hiệu đã khuếch đại thành tín hiệu 800 nm là khoảng 35 nm, điều này tăng lên ở các vật liệu có bước sóng dài hơn. Đối với các thiết bị hoạt động ở vùng
quang. Và cuối cùng đưa tín hiệu quang này lên đường truyền để truyền tiếp đến đầu thu. 1300 đến 1600 nm, độ rộng phổ thay đổi từ khoảng 70 đến 180 nm). Laser FP có độ rộng phổ rộng, và phát ra ánh sáng
2. Các vật liệu làm sợi quang, ưu điểm của sợi quang, điều kiện để sợi quang hoạt động đơn mode. Cấu tạo sợi kết hợp chế độ đa chiều dọc do đó laser này được gọi là laser chế độ đa chiều. Độ rộng phổ của laser DFB phản hồi phân
quang: hiện tượng phản xạ toàn phần, sợi quang tán hẹp nên cho công suất đầu ra cao và phát ra ánh sáng kết hợp chế độ dọc đơn do đó laser này được gọi là laser chế
được chế tạo 2 lớp:Lớp trong cùng có dạng độ dọc đơn → phản hồi phân tán ổn định hơn nhiều so với laser FP
hình trụ tròn, có đường kính 𝑑 = 2𝑎, làm bằng SLED ELED Laser Fabry-Perot Laser DFB
thủy tinh có chiết suất 𝑛1 , được gọi là lõi (core) Độ rộng phổ (nm) 125nm 75nm 2-4nm Nhỏ hơn laser FP
sợi. Lớp thứ hai có dạng hình trụ bao quanh Phổ của Fabry-Perot là tổng hợp của phổ độ lợi khuếch đại của quá trình phát xạ kích thích xảy ra trong lớp tích cực của
core gọi là bọc (cladding), có đường kính 𝐷 = laser (phụ thuộc vào vật liệu chế tạo quang như phổ của LED) và đặc tính chọn lọc tần số cộng hưởng. Phổ của ánh sáng
2𝑏, làm bằng thủy tinh hoặc plastic, có chiết phát do laser Fabry-Perot phát ra có nhiều mode nên được gọi là laser đa mode MLM (Multi Longtitudinal Mode) –
suất 𝑛2 < 𝑛1 . Ánh sáng được truyền từ đầu này dến đầu kia sợi quang bằng cách phản xạ toàn phần tại mặt ngăn cách Longtitudinal (nghĩa là dọc). Với đặc tính của một laser đa mode MLM có độ rộng phổ từ 2-4nm, laser Fabry Perot được
giữa lõi – lớp bọc, được định hướng trong lõi. Các vật liệu làm sợi quang: + Core là hợp chất thủy tinh silic(SiO2) có sử dụng trong các hệ thống truyền dẫn quang SDH, sơi quang SMF (G.652), truyền tại bước sóng 1310 nm.
lớp cladding là thủy tinh. + Làm bằng nhựa, với vật liệu này thì đường kính core khoảng 1mm + Lớp buffer coating bọc Laser DFB chỉ phát xạ ra ánh sáng có bước sóng 𝜆𝐵 thỏa điều kiện Bragg (khác với laser FP có nhiều bước sóng ánh
các sợi quang là vật liệu nhựa đàn hồi, chống mài mòn. Ưu điểm của sợi quang:+ Truyền dẫn đường dài thì cáp sợi sáng thỏa điều kiện phản xạ trong hốc cộng hưởng). Laser DFB chỉ phát ra một mode sóng có độ rộng phổ rất hẹp so
quang cho suy hao đường truyền thấp với laser FP. Ứng dụng hệ thống thông tin quang có cự ly truyền dẫn dài và tốc độ bit truyền cao.Câu hỏi: Loại nguồn
hơn so với dây đồng + Có băng thông quang nào có độ rộng phổ hẹp nhất: Laser DFB . Loại nguồn quang nào có độ rộng phổ lớn nhất: SLED
lớn hơn dây đồng + Kích thước và 7. So sánh băng thông 3 loại mã hoá NRZ, RZ và Block: NRZ: Sử dụng tối đa băng thông vì mỗi bit được biểu diễn
trọng lượng nhỏ + Miễn nhiễm với bằng một trạng thái liên tục. Đơn giản và dễ triển khai. Nhược điểm: Có thể gây ra hiện tượng DC (điện áp không đổi)
nhiễu điện, sóng điện từ; tính linh hoạt nếu có nhiều bit 0 liên tiếp. Dễ xảy ra lỗi đồng bộ nếu không có sự chuyển đổi tín hiệu. Băng thông: Băng thông của
+ Mang lại mức độ an toàn cao khi vận NRZ bằng chính tốc độ bit (bit rate) . Tuy nhiên, trong trường hợp nhiều bit 0 liên tiếp, có thể xảy ra hiện tượng DC
hành vì không có các vấn đề về vòng (điện áp không đổi), làm giảm băng thông thực tế. RZ: Giảm nguy cơ lỗi đồng bộ hơn so với NRZ vì có sự chuyển đổi
nối đất, tia lửa điện, điện áp cao vốn có của dòng.+ Đem lại bảo mật cao vì tín hiệu quang được giới hạn tốt trong sợi tín hiệu ở mỗi chu kỳ bit. Không gây ra hiện tượng DC vì tín hiệu trở về mức không (zero level) sau mỗi bit. Nhược
quang và một lớp phủ mờ xung quanh sẽ hấp thụ mọi tín hiệu phát ra. Điều kiện để sợi quang hoạt động đơn mode là: điểm: Sử dụng băng thông cao hơn NRZ vì có sự chuyển đổi tín hiệu giữa mức logic 1 và mức logic 0. Phức tạp hơn và
thừa số sóng V của sợi tại bước sóng làm việc 𝑉 < 𝑉𝑐1 = 2.405. Nếu ánh sáng truyền trong sợi quang có bước sóng cần có thêm clock để đồng bộ. Băng thông của RZ lớn hơn NRZ. Băng thông có thể được tính bằng gấp đôi tốc độ
lớn hơn bước sóng cắt thì sợi quang là sợi đơn mode.Sơi đơn mode có đường kính và khẩu độ số nhỏ: Đường kính bit. Tăng tốc độ truyền thông nhưng có thể tốn kém hơn về nguồn và đòi hỏi đồng bộ cao hơn. Mã hoá Block: Có thể
lõi 𝑑 = 9 ÷ 10𝜇𝑚; đường kính lớp bọc 𝐷 = 125𝜇𝑚, chiết suất lõi 𝑛1 = 1.465(𝜆 = 1300𝑛𝑚); khẩu độ số 𝑁𝐴 = giảm được tần số của tín hiệu cơ sở (baseband signal) và tăng tốc độ truyền dữ liệu bằng cách mã hoá các khối dữ liệu
0.13 ÷ 0.18. lớn hơn. Giảm nhiễu và tăng độ tin cậy trong việc truyền dữ liệu. Đòi hỏi phức tạp hơn trong việc mã hoá và giải mã dữ
3. Hiện tượng suy hao, tán sắc trong sợi quang là gì? Suy hao: là tham số xác định khoảng cách giữa phía phát và liệu. Có thể tăng độ trễ trong quá trình truyền thông. Tốc độ truyền dữ liệu: Tốc độ bit của mã hoá Block phụ thuộc vào
phía thu. Ảnh hưởng được tính như sau: công suất ngõ ra 𝑃𝑜𝑢𝑡 ở cuối sợi quang có chiều dài 𝐿 có liên hệ với công suất kích thước của từng khối dữ liệu và tần số xuất hiện của các khối này. Băng thông: Băng thông của mã hoá Block có
ngõ vào: 𝑃𝑜𝑢𝑡 = 𝑃𝑖𝑛 𝑒 −𝛼𝐿 thể lớn hơn rất nhiều so với NRZ và RZ vì dữ liệu được gói gọn trong các khối lớn hơn. Băng thông cũng phụ thuộc
Với 𝛼 là suy hạo sợi quang vào cách mã hoá và độ phức tạp của quá trình mã hoá và giải mã, có thể tăng độ trễ.
𝑑𝐵 𝑑𝐵
Có đơn vị 𝑘𝑚, vì vậy 𝛼𝑑𝐵 𝑘𝑚 có nghĩa 8. Phân biệt các loại sai lệch cơ bản khi kết nối 2 sợi quang: Căn chỉnh cơ học là một vấn đề lớn khi nối hai sợi do
kích thước cực nhỏ của chúng. Tổn thất bức xạ là do sai lệch cơ học do nón bức xạ của sợi phát ra không khớp với nón
là tỉ số 𝑃𝑜𝑢𝑡 trên 𝑃𝑖𝑛 đối với 𝐿 = 1𝑘𝑚 thu của sợi nhận. Mức độ tổn thất bức xạ phụ thuộc vào mức độ sự sai lệch. Chuyển vị dọc trục (còn gọi là dịch chuyển
ngang) xảy ra
𝑃𝑜𝑢𝑡 khi trục của
10 log10 = −𝛼𝑑𝐵 𝛼𝑑𝐵 = (10 log1𝑜 𝑒)𝛼 ≈ 4.343𝛼 hai sợi cách
𝑃𝑖𝑛
nhau một
Thường suy hao được gán giá trị dương nên hệ số suy hao tổng quát được tính tính: khoảng d, Sự
𝑑𝐵 10 𝑃ị𝑛 sai lệch phổ
𝛼( ) = log ( ) biến nhất; Gây
𝑘𝑚 𝐿 𝑃𝑜𝑢𝑡
ra sự suy hao
Các nguyên nhân gây ra suy hao: do hấp thụ, do tán xạ tuyến tính, và do uốn cong.
công suất lớn nhất.; Độ lệch trục làm giảm vùng chồng lên nhau của hai mặt đầu của lõi sợi. Sự phân tách theo
Sự hao do tuyến tính là do sự không đồng đều rất nhỏ của lõi sợi quang làm năng lượng từ mode lan truyền được
chiều dọc xảy ra khi các sợi có cùng trục nhưng có khoảng cách s giữa các mặt cuối của chúng. Độ lệch góc xảy
truyền sang một mode khác (gọi là mode bức xạ)
ra khi hai trục tạo thành một góc sao cho các mặt đầu sợi không còn song song, Sự sai lệch này có thể dẫn đến
Tán sắc: trong một sợi quang, những tần số ánh sáng khác nhau và những mode khác nhau cần thời gian khác nhau để
việc phản xạ ánh sáng và làm giảm hiệu suất truyền dẫn.
truyền một đoạn từ A đến B → tán sắc. Tán
9. Hiệu suất ghép quang phụ thuộc vào thông số nào?
sắc dẫn đến sự co giãn xung trong truyền dẫn
Hiệu suất ghép quang là tỷ số giữa công suất quang ghép vào sợi quang 𝑃𝑜𝑝𝑡 trên công suất phát quang của nguồn quang
quang, gây ra giao thoa giữa các ký tự, tăng
lỗi bit ở máy thu và dẫn đến giảm khoảng 𝑃𝑠 .
𝑃𝑜𝑝𝑡
cách truyền dẫn. Độ tán sắc tổng cộng, 𝐷𝑡 = 𝜂=
𝑃𝑆
√(𝜏𝑜2 − 𝜏𝑖2 ), 𝜏𝑜 , 𝜏𝑖 : độ rộng xung ra và vào,
Hiệu suất ghép quang phụ thuộc vào: kích thước vùng phát quang; góc phát quang của nguồn quang; góc thu nhận (hay
[s]; 𝐷𝑡 = [𝑠] Chỉ quan tâm đến độ trải rộng
NA) của sợi quang; Vị trí tương đối giữa
xung trên một km, [ns/km] hoặc [ps/km], Có
nguồn quang và sợi quang; bước sóng ánh
đơn vị [ps/nm.Km] để đánh giá độ tán sắc chất liệu trên mỗi km chiều dài sợi quang với độ rộng phổ quang là 1 ns. Có
sáng; Quá trình ghép quang (coupling
hai loại: Tán sắc mode (chỉ xảy ra sợi đa mode) và tán sắc vật thể (xảy ra ở tất cả sợi). Tán sắc vật thể bao gồm:
process); ví dụ, có sử dụng thấu kính hoặc
Tán sắc vật liệu và tán sắc ống dẫn sóng. Ngoài ra còn có Tán sắc mode phân cực.
các sơ đồ cải tiến khớp nối khác hay
Tán sắc mode: Khi phóng ánh sáng vào sợi đa mode, năng lượng ánh sáng phân thành nhiều mode. Mỗi mode lan
không… kính hiển vi không tạo ảnh, Độ
truyền với vận tốc nhóm khác nhau nên thời gian lan truyền của chúng trong sợi khác nhau. Chính sự khác nhau về thời
lệch cơ học.
gian lan truyền của các mode gây ra tán săc mode. Tán sắc vật liệu: do sự chênh lệch các vận tốc nhóm của các thành
10. Trong hốc cộng hưởng Fabry-Perot, sự hấp thụ (absorption) biểu diễn cho điều gì? Hốc cộng hưởng Fabry-
phần phổ khác nhau trong sợi. Nó xảy ra khi vận tốc pha của một sóng phẳng lan truyền trong môi trường điện môi biến
Perot được tạo ra bằng cách mài bóng và song song hai cạnh của lớp tích cực tạo thành hai gương phản xạ có hệ số phản
đổi không tuyến tính với bước sóng, và một vật liệu được gọi là tồn tại tán sắc chất liệu khi đạo hàm bậc hai của chiết
xạ 𝑅1 và 𝑅2 (<100%). Hốc cộng hưởng quang này, giống như một bộ dao động hơn là một bộ khuếch đại do quá
suất theo bước sóng khác không (𝑑 2 𝑛/𝑑𝜆2 ≠ 0). Độ trải rộng xung do tán sắc vật liệu có thể thu được bằng cách khảo
trình hồi tiếp dương xảy ra khi sóng ánh sáng phản xạ qua lại giữa hai mặt phản xạ đặt ở hai đầu hốc cộng
sát thời gian trễ nhóm trong sợi quang. Tán sắc ống dẫn sóng: Khi ánh sáng được ghép vào sợi quang để truyền đi, một
hưởng. Khi tín hiệu quang được
phần chính truyền trong phần lõi sợi, phần nhỏ truyền trong phần lớp vỏ với những vận tốc khác nhau do chiết suất trong
phản xạ nhiều lần, khuếch đại
phần lõi và vỏ cũng sợi quang khác nhau. Sự khác biệt vận tốc truyền ánh sáng gây nên tán sắc ống dẫn sóng. Tán sắc
quang xảy ra trong hộc cộng
phân cực mode: Sợi quang là đơn mode nhưng thực tế luôn truyền 2 mode sóng được gọi chung cùng một tên. Các
hưởng. Mỗi sóng ánh sáng phát xạ
mode này là các sóng điện từ được phân cực tuyến tính truyền trong sợi quang trong những mặt phẳng vuông góc với
trong lớp tích cực có thể tồn tại và
nhau. Nếu chiết suất sợi quang là không như nhau trên phương truyền của hai mode trên, hiện tượng tán sắc phân cực
được khuếch đại trong hốc khi
mode xảy ra. Hằng số lan truyền của mỗi phân cực thay đổi theo chiều dài sợi quang cho nên thời gian trễ trên mỗi đoạn
thõa mãn điều kiện về pha của
sợi quang là ngẫu nhiên và có xu hướng khử nhau. Tán sắc phân cực mode tỷ lệ tuyến tính với căn bậc hai chiều dài sợi
sóng ánh sáng. Sóng ánh sáng
quang. Δ𝑡𝑃𝑀𝐷 = 𝐷𝑃𝑀𝐷 √𝐿 phải hình thành nên sóng đứng giữa hai mặt phản xạ của hốc cộng hưởng. Xây dựng cộng hưởng của sóng ánh sáng.
4. Cơ chế suy giảm ánh sáng cơ bản trong sợi quang là gì?:Mức độ suy giảm đóng vai trò quan trọng trong việc xác Các sóng đứng này chỉ tồn tại tại các tần số mà khoảng cách giữa hai mặt phản xạ bằng bội số của nữa bước sóng: 𝐿 =
định khoảng cách truyền tối đa giữa máy phát và máy thu hoặc bộ khuếch đại nội tuyến. Cơ chế suy giảm ánh sáng cơ 2𝑛
𝑞 ( ). 𝜆 là bước sóng ánh sáng, 𝑛 là chiết suất lớp tích cực, 𝑞 là số nguyên (𝑞 = 1,2,3 … ). Sóng ánh sáng có thể tồn
bản trong sợi quang được mô tả bởi ba yếu tố chính: hấp thụ, phản xạ, và phân tán. 𝜆
Hấp thụ (Hấp thụ): Khi tín hiệu ánh sáng truyền qua sợi quang, một phần ánh sáng có thể bị hấp thụ bởi các phân tử tại và khuếch đại được trong hộc cộng hưởng của laser
trong sợi quang. Các nguyên tử và phân tử trong sợi có thể hấp thụ một số tia photon, chuyển đổi chúng thành Fabry-Perot có bước sóng 𝜆 = 𝑞(2𝑛/𝐿). Các bước sóng này
nhiệt độ và làm giảm độ sáng. Thông thường, tổn thất hấp thụ phát sinh từ những khuyết tật nguyên tử là không đáng không liên tục nhau và được xác định bởi số nguyên q. Mỗi
kể so với hiệu ứng hấp thụ nội tại và tạp chất. Hiện tượng tự hấp thụ và hiện tượng hạp thụ do tạp chất (sự hập thụ của một bước sóng này taoj nên một mode sóng do laser phát ra
các tạp chất kkim loại; sự hấp thụ của ion 𝑂𝐻− (nồng độ 𝑂𝐻 − = 10−6 ⇒ 𝛼 ≈ 40𝑑𝐵/𝑘𝑚; múc cho phép < 10−9 . với khoảng cách giữa hai mode sóng kề nhau Δ𝜆 = 2𝑛/𝐿.
Phản xạ (Reflection): Một phần ánh sáng có khả năng phản xạ trở lại khi gặp các giao diện giữa hai môi trường có chỉ Sự hấp thụ (absorption) biểu diễn cho sự suy hao.
số khúc xạ khác nhau, khác như giao diện giữa sợi quang và không khí hoặc giữa sợi quang và lớp phủ ngoại vi. Phản
xạ cũng làm giảm chất lượng ánh sáng truyền qua sợi.
Phân tán (Tán xạ): Tán xạ tuyến tinh do tính không đồng đều rất nhỏ của lõi sợi, là những thay đổi nhỏ trong vật liệu,
tính không đồng đều về cấu trúc hoặc các khiếm khueets trong quá trình tạo sợi. Do thủy tinh được tạo ra từ các loại
oxit như 𝑆𝑖𝑂2 , 𝐺𝑒𝑂2 , 𝑃2 𝑂5 nên có thể xảy ra sự thay đổi thành phần giữa chúng. Hai yếu tố này làm tăng sự thay đổi
chiết suất, tạo ra tán xạ. Tán xạ tuyến tính làm cho năng lượng từ một mode lan truyền được truyền tuyến tính (tỉ
lệ thuận với công suất mode) sang một mode khác. Quá trình này làm suy hao công suất quang được truyền đi vì 11. So sánh ưu và khuyết điểm APD và PIN
công suất được truyền sang một mode rò hay mode bức xạ(leaky or radiation mode) là những mode không tiếp
tục lan truyền trong lõi sợi quang mà bức xạ ra khỏi sợi. Tán xạ tuyến tính sẽ không làm thay đổi tần số tán xạ. Có
hai loại: tán xạ Rayleigh và tán xạ Mie. Tán xạ Rayleigh xảy ra là do sự không đồng nhất có kích thước nhỏ hơn bướcs
óng (khỏang 1/10) trong sợi quang làm cho tia sáng tỏa ra nhiều hướng. Tán xạ Mie: xảy ra do sự không đồng nhất có
kích thước nhỏ tương đương với bước sóng (lớn 1/10) lan truyền trong sợi quang và chủ yếu là trong hướng lan truyền.
Có thể giảm bẳng cách: loại bỏ tạp chất trong quá trình sản xuất thủy tinh, điều khiển chặt chẽ trong quá trình
kéo vào bọc sợi quang, tăng độ lẹch chiết suất tương đối.
PIN Gồm ba lớp bán dẫn, trong đó lớp I (Intrinsic) là lớp bán dẫn không 15. Ưu điểm, băng thông của DWDM
pha tạp chất hoặc pha tạp ít nên không có điện tử tự do nên có điện trở rất DWDM – Dense Wavelength Division Multiplex là một trong những công nghệ quan trọng nhất trong sự phát triển công
lớn. Lớp này nằm giữa hai lớp P và N. Lớp I đóng vai trò giống vùng hiếm nghệ truyền dẫn tín hiệu sợi quang. DWDM thực hiện ghép kênh theo bước sóng với mật độ cao, có khi lên tới hàng
trong mối nối P-N nhưng có chiều dài lớn hơn nhằm tăng hiệu suất hấp thụ nghìn kênh, với cung cấp dung lượng rất lớn. DWDM hiện nay thường được sử dụng cho mạng backbone như hệ thống
photon tới. Lớp I khá rộng nên xác suất tiếp nhận photon ở lớp này cao hơn cáp quang biển hay hệ thống xuyên lục địa, tuy nhiên, cũng có thể cung cấp trong pham vị một nước hay một khu vực
và do đố sự hấp thụ photon ở lớp này nhiều hơn so với hai lớp P, N. Do đó do chi phí trong việc triển khai rất cao. Khoảng cách không dùng bộ lặp hay bộ khuếch đại lên đến vài nghìn km. Ưu
lớp I càng dày thì hiệu suất lượng tử càng cao. Tuy nhiên khi đó thời gian điểm: Tốc độ truyền cao, DWDM cho phép dung lượng sợi tín hiệu quang lên đến 400 Gb/s, suy hao thấp khoảng cách
trôi của điện tử lớn nên làm giảm khả năng hoạt động tốc độ cao của PIN. truyền xa, thường được sử dụng làm mang backbone.Đa giao thức: giao thức DWDM không phụ thuộc đến tốc độ truyền
Khả năng thâm nhập ánh sáng phụ thuộc vào bề dày lớp P. Ánh sáng có bước dữ liệu, vì thế các giao thức IP, ATM, SONET/SDH có thể truyền với tốc độ từ 100Mbps đến 2.5 Gbps. DWDM có thể
sóng càng dài càng dễ thâm nhập vào bán dẫn. truyền nhiều dạng tín hiệu khác nhau trên cùng một kênh. Nhược điểm: Giá thành đắt, chi phí lắp đặt triển khai đắt hơn
APD: APD là bộ tách sóng mối nối bán dẫn, có độ lợi nội (internal gain) và độ lợi nội này làm tăng đáp ứng so với PIN so với mạng WDM củ. Băng thông của DWDM được xác định bởi số lượng bước sóng quang có thể được sử dụng trên
(vì dòng quang được nhân lên trước khi gặp phải nhiễu một sợi cáp quang. Công nghệ hiện đại có thể hỗ trợ hàng trăm đến hàng ngàn bước sóng, mỗi bước sóng có thể mang
nhiệt liên quan đến mạch máy thu). Để quá trình nhân theo một luồng dữ liệu riêng biệt. DWDM có khả năng cung cấp băng thông rất lớn, có thể đạt hàng Petabit mỗi giây
hạt tải điện diễn ra, các hạt tải điện được tạo ra phải đi (Pbps), tăng cường đáng kể khả năng truyền dữ liệu lớn qua mạng cáp quang.DWDM: khoảng bước sóng từ 0,2 nm đến
qua vùng có điện trường rất cao. Trong vùng trường 1,6 nm và khoảng bước sóng tương đối dày đặc. Hiện tại, công nghệ DWDM chủ yếu được sử dụng trong các mạng
cao này, một electron hoặc lỗ trống được quang sinh có truyền dẫn đường dài như LAN và mạng cần mở rộng dung lượng truyền thông. DWDM có thể cung cấp khoảng cách
thể thu đủ năng lượng để ion hóa các electron liên kết kênh 50 GHz (0,4 nm), 100 GHz (0,8 nm) hoặc 200 GHz (1,6 nm). Hầu hết các hệ thống DWDM sử dụng 100GHz và
trong vùng hóa trị khi va chạm với chúng. Cơ chế nhân 50GHz. Tận dụng triệt để băng tần suy hao thấp của sợi quang, tăng khả năng truyền dẫn của sợi quang, làm cho dữ liệu
hạt tải điện này được gọi là ion hóa tác động. Các hạt truyền qua một sợi quang tăng lên nhiều lần.
mang mới được tạo ra cũng được gia tốc bởi điện 16. Đặc điểm của bộ lọc cách tử Bragg kiểu sợi quang và bộ lọc quang âm AOTF, bộ lọc Fabry- Perot và bộ lọc
trường cao, do đó thu được đủ năng lượng để gây ra sự đa khoang màng mỏng điện môi TFMF;
ion hóa tiếp theo. Hiện tượng này là hiệu ứng tuyết lở. BỘ LỌC CÁCH TỬ BRAGG KIỂU SỢI QUANG: là một đoạn sợi quang nhạy với ánh sáng, được chế tạo bằng cách
ADP gồm bốn lớp: 𝑝+ , 𝜋, 𝑝, 𝑛+. 𝑝+ , 𝑛+ là hai lớp bán dùng tia cực tím UV (Ultra-violet) chiếu vào để làm thay đổi một cách tuần hoàn chiết suất bên trong lõi. Sự thay đổi
dẫn có nồng độ tạp chất cao, nên điện trở của hai vùng này nhỏ, do đó áp rơi rất nhỏ.𝜋 là vùng có nồng độ tạp chất rất chiết suất trong lõi sợi chỉ cần rất nhỏ (khoảng 10−4 ) cũng đã đủ tạo ra cách tử Bragg. Được phân làm hai loại: cách tử
ít và gần như tinh khiết. Nó giống như lớp I của PIN. Hầu như tất cả các photon bị hấp thụ trong vùng này, và tạo ra các chu kì ngắn và cách tử chu kì dài. Cách tử chu kì ngắn có chu kì cách tử tương đương với bước sóng hoạt động
cặp lỗ trống – điện tử tự do. (khoảng 5μm). Trong khi đó cách tử chu kì dài có chu kì cách tử lớn hơn nhiều lần so với bước sóng hoạt động (khoảng
vài trăm 5μm đến vài mm). Bộ lọc Bragg kiểu sợi quang cũng có thể là bộ lọc cố định hoặc bộ lọc điều chỉnh được.
APD PIN Nguyên lý hoạt động của cách tử chu kì ngắn: Bằng cách tạo sự thay đổi tuần hoàn chiết suất trong lõi sợi quang.
Ưu điểm Kết quả Tăng Cường (Gain): APD có khả Độ Ổn Định: PIN có thể có độ ổn định tốt hơn, ít Quá trình truyền sóng trong sợi quang qua những miền chiết suất khác nhau khi đó trở nên nghiệm đúng đối với điều
năng tạo ra tăng cường tín hiệu, giúp nâng bị nhiễu hơn so với APD. kiện Bragg. Khi truyền trong sợi quang đã được cách tử Bragg hoá, chỉ có bước sóng 𝜆 = 𝜆𝐵 sẽ được phản xạ trở lại
cao độ nhạy của thiết bị. Độ Tin Cậy Cao: Vì không có quá trình tăng và cộng pha với nhau, cộng pha với sóng tới, làm tăng cường độ sóng phản xạ. Các bước sóng khác sẽ truyền xuyên qua
Độ nhạy Cao: APD có độ nhạy cao hơn so cường, PIN thường ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu và hoặc phản xạ trở lại không đáng kể do triệt pha với nhau. Bước sóng Bragg 𝜆𝐵 của bộ lọc được tính từ công thức: 𝝀𝑩 =
với PIN, đặc biệt ở các bước sóng quang dài. có thể cung cấp độ tin cậy cao hơn. 𝟐𝒏𝒆𝒇𝒇 ∆, 𝑛𝑒𝑓𝑓 là chiết suất tương đối của lõi sợi.; Λ là chu kì cách tử Bragg. Nguyên lý hoạt động của cách tử chu kì
Thời gian đáp ứng Nhanh: Có thể có thời Dễ Điều Khiển: Thiết bị sử dụng PIN thường dễ
dài: có khác so với loại chu kì ngắn. Trong loại cách tử chu kì ngắn mà ta đã xét ở trên, khi bước sóng truyền trong lõi
gian đáp ứng ngắn, phù hợp cho ứng dụng điều khiển hơn và có thể đơn giản hóa hệ thống.
yêu cầu tốc độ cao. sợi là 𝜆𝐵 , sóng phản xạ trở về sẽ được ghép cộng pha với nhau và cộng pha với sóng tới. Tất cả quá trình đó chỉ diễn ra
Khuyết Nhiễu: APD có thể bị ảnh hưởng bởi nhiễu Độ Nhạy Thấp Hơn: PIN có độ nhạy thấp hơn so trong lõi sợi quang. Ðối với cách tử chu kì dài, sóng truyền trong phần lớp phủ ngoài lõi sợi theo chiều đi sẽ được ghép
điểm sinh ra trong quá trình tăng cường, đặc biệt với APD. cộng pha với sóng truyền trong phần lõi sợi ở cùng chiều. Ðiều kiện để có sự ghép cộng pha giữa phần mode sóng truyền
𝒑 𝟐𝝅 𝒑
là điều này trở nên quan trọng ở các mức Thời Gian Đáp Ứng Chậm Hơn: Thời gian đáp trong lõi và phần mode sóng truyền trong lớp vỏ là: 𝜷 − 𝜷𝒄𝒍 = 𝚲 , β là hệ số pha của mode sóng truyền trong lõi. 𝜷𝒄𝒍
tăng cường cao. ứng của PIN thường chậm hơn so với APD, phù là hệ số pha của mode sóng bậc p truyền trong lớp vỏ. Thường thì hiệu số giữa hai hằng số lan truyền này rất nhỏ
Phức tạp Hóa Hệ Thống: Việc tính toán và hợp cho các ứng dụng yêu cầu tốc độ truyền dẫn nên Λ sẽ trở nên rất lớn để việc ghép năng lượng có thể xảy ra. Giá trị này thường vào khoảng vài trăm micrometers.
duy trì hệ thống APD có thể phức tạp hơn do cao.
(Lưu ý đối với cách tử sợi Bragg hiệu số giữa hằng số lan truyền của mode tới và mode phản xạ là rất lớn nên chu kỳ
yếu tố tăng cường. 2𝜋𝑛𝑒𝑓𝑓 𝑝
Độ nhạy: APD nhạy hơn PIN. ADP lơn hơn PIN từ cách tử Λ sẽ rất nhỏ). Do ta có mối liên hệ giữa hệ số pha và chiết suất tương đối: 𝛽 = ⇒ 𝜆 = Λ(neff − 𝑛𝑒𝑓𝑓 ).
𝜆
𝑝
5 đến 15dB. Tuy nhiên nếu dùng PIN – FET thì độ Như vậy khi biết được 𝑛𝑒𝑓𝑓 , 𝑛𝑒𝑓𝑓 ta có thể chế tạo một cách tử giá trị Λ một cách hợp lí sao cho việc ghép năng lượng
nhạy của PIN – FET và APD xấp xỉ nhau xảy ra ở ngoài dải bước sóng mong muốn. Cách tử trong trường hợp này hoạt động như một bộ suy hao theo bước sóng.
Hiệu suất lượng tử: thường có giá trị nhỏ hơn 1. Ứng dụng: Tạo nguồn laser, Ổn định bước sóng, Bù tán sắc, chế tạo các bộ xen/rớt, kết hợp với bộ Circulator, vai
Tuy nhiên do ADP có cơ chế thác lũ, vì vậy hiệu suất trò như các bộ lọc băng
lượng tử của APD được nhân lên thêm M lần. BỘ LỌC QUANG – ÂM ĐIỀU CHỈNH ĐƯỢC (AOTF)(Acousto-Optic Tunable) là tiêu biểu cho họ thiết bị mà công
Đáp ứng: Vì có chế thác nghệ chế tạo kết hợp giữa âm thanh và ánh sáng. Dùng sóng âm thanh để tạo cách tử Bragg trong ống dẫn sóng, các
lũ nên đáp ứng R của APD cách tử này thực hiện chức năng lựa chọn
rất cao, và cao hơn đáp bước sóng. Trong điều kiện công nghệ hiện
ứng của PIN hàng trăm tại, bộ lọc AOTF là một trong những thiết bị
lần. duy nhất có khả năng điều chỉnh để lựa chọn
Dải động: Dải động của nhiều bước sóng cùng một lúc. Khả năng này
APD rộng hơn PIN. (đoạn giúp cho bộ lọc là linh kiện chủ chốt chế
tuyến tính APD, múc P tạo các bộ kết nối chéo bước sóng. Nguyên
quang thay đổi từ vài phần nW đến vài muW (dải động thay đổi với hệ số >1000), PIN dải động với hệ số xấp xỉ 100. lý hoạt động: AOTF là một ống dẫn sóng được tạo thành từ vật liệu khúc xạ kép và chỉ hỗ trợ các mode TE và TM bậc
Dòng tối: là nhiễu do linh kiện tách sóng thấp nhất (ví dụ làm bằng Ti trên nền LiNbO3). Giả sử năng lượng ánh sáng ngõ vào là TE mode. Bộ phân cực ngõ vào
quang tạo ra. Do APD có cơ chế thác lũ nên (input polarizer) chỉ chọn năng lượng ánh sáng trong mode TM được bố trí ở 2 đầu cuối của ống dẫn sóng.
dòng tối APD cũng được nhân lên. Dòng Bộ tạo sóng âm (Acoustic transducer) tạo ra sóng âm bề mặt SAW (Surface Acoustic Wave) lan truyền dọc theo hoặc
nhiễu APD lớn hơn so với PIN rất nhiều. ngược chiều với hướng truyền dẫn của ánh sáng. Kết quả của sự lan truyền này là mật độ của môi trường thay đổi một
Độ ổn định: Vì hệ số nhân thác lũ của cách tuần hoàn. Chu kỳ của sự thay đổi mật độ này bằng với bước sóng của sóng âm. Sự thay đổi mật độ một cách tuần
APD phụ thuộc vào nhiệt độ và điện áp hoàn này đóng vai trò như là một cách tử Bragg.
phân cực ngược nên độ ổn định của APD Nếu các hệ số chiết suất nTE và nTM của các mode TE và TM thỏa điều kiện Bragg: 𝑇𝑀
𝑛 𝑛
= 𝑇𝐸
1
± Λ thì ánh sáng sẽ được
kém hơn PIN rất nhiều. 𝜆 𝜆
ghép từ một mode này đến một mode khác. Năng lượng ánh sáng trong một dải phổ hẹp xung quanh bước sóng λ thỏa
Điện áp phân cực: APD có thể hoạt
điều kiện phản xạ Bragg sẽ bị chuyển đổi từ TE sang TM mode. Như vậy thiết bị này đóng vai trò như một bộ lọc băng
động được thì áp phân cực ngược rất
hẹp khi ở ngõ vào chỉ có năng lượng ánh sáng trong mode TE và ở ngõ ra chỉ có năng lượng ánh sáng trong mode TM
cao.
là được chọn (xem hình 1.30).
APD thường được sử dụng trong các
hệ thống quang tốc độ truyền dẫn cao Trong LiNbO3, mode TE và TM có độ chênh lệch về chiết suất Δn=0.07. Ðiều kiện phản xạ Bragg có thể viết lại: 𝜆 =
và rất cao. Λ(∆n)
12. Linh kiện tách sóng quang có nhiệm vụ gì? Hàm truyền đạt được vẽ trên hình (1.32). Như vậy l quyết định độ rộng của dải thông. Có thể chứng minh được
Linh kiện tách sóng quang có nhiệm vụ là biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện. FWHM≈0.8Δ. Như vậy bộ lọc càng dài dải thông càng hẹp. Tuy nhiên lưu ý rằng tốc độ hiệu chỉnh cũng tỉ lệ thuận với
Yêu cầu đối với một linh kiện tách sóng quang là: nhạy với bước sóng của hệ thống; độ nhạy càng cao càng tốt; đạp ứng l vì tốc độ này được xác định bởi thời gian cần thiết để sóng âm truyền qua hết chiều dài của bộ lọc.
phải nhanh. Dải động càng lớn càng tốt…. 𝜋 2Δ𝜆 2
13. Hiện tượng nhân thác lũ hạt mang điện là gì? sin2 (( 2 ) √1 + ( Δ ) )
Hiện tượng nhân thác lũ hạt mang điện thường xuất hiện trong cấu trúc của linh kiện APD. Sự nhân dòng theo cơ chễ 𝑇(𝜆) =
thác lũ diễn ra như sau: Dưới tác dụng của nguồn phân cực ngược, sự phân bố cường độ điện trường trong các lớp bán 2Δ𝜆 2
1+( Δ )
dẫn như hình 4.16. Trong đó trường vùng tiếp giáp 𝑝𝑛+ cao nhất, quá trình nhân điện tử xảy ra ở vùng này. Vùng này
con được gọi là vùng thác lũ. Khi có ánh sáng chiếu vào, các photon bị hấp thu trong lớp 𝜋, tạo các cặp 𝑒 − 𝑝 (electron Δλ=λ-λ0 với λ0 là bước sóng thõa điều kiện Bragg 𝛥 = số đo độ rộng dải thông của bộ lọc với l là chiều dài của
𝜆2𝑜 /𝑙𝛥𝑛
– lỗ trống). Dưới sự định hướng của điện trường ngoài, các lỗ trống di chuyển vè phía 𝑝+ (nối cực âm của nguồn) còn bộ lọc.AOTF là bộ kết nối chéo bước sóng. Đặc điểm nào là đúng cho cả bộ lọc cách tử Bragg kiểu sợi quang và
các điện tử di chuyển về phía tiếp giáp 𝑝𝑛+ . Điện trường cao trong vuungf tiếp giáp 𝑝𝑛+ sẽ tăng tốc cho điện tử. Khi bộ lọc quang âm AOTF: là hoạt động dựa trên nguyên lý phản xạ Bragg.
những điện tử này đập vào các nguyên tử tinh thể bán dẫn tạo ra thêm các cặp điện tử và lỗ trống mới. Những hạt mang BỘ LỌC FABRY- PEROT gồm một khoang được tạo bởi hai gương có hệ số phản xạ cao đặt song song với nhau. Ánh
điện mới này được gọi là những hat mang điện thứ cấp (secondary charge). Những hạt mang điện thứ cấp này bản thân sáng đi vào gương thứ nhất, một phần đi qua gương thứ hai, phần còn lại được phản xạ qua lại giữa hai bề mặt của hai
nó được tăng tốc và tạo ra nhiều hạt mang điện thứ cấp khác. Quá trình cứ tiếp diễn và số lượng hạt mang điện được gương. Bộ lọc dạng này gọi là giao thoa kế
tạo ra rất nhiều. Quá trình này được gọi là quá trình nhân thác lũ. (interferometer) hay vật chuẩn (etalon)
Lực tăng tốc phải đủ mạnh và đạt Fabry-Ferot. Nguyên lý hoạt động: Các
được điều này khi phân cực ngược sóng ánh sáng có đi ra khỏi bộ lọc Fabry-
lớn, có khi lên đến vài trăm volt. Với Perot được cộng đồng pha với nhau. Các
điện áp phân cực ngược 𝑣𝑑 , hệ số bước sóng này được gọi là bước sóng cộng
nhân thác lũ tương ứng với 𝑣𝑑 . Dòng hưởng của bộ lọc và phải thoả mãn công
được tạo ra của ADP với hệ số nhân thức: 2𝑙 = 𝜆𝑁 𝑁; l: chiều dài khoang cộng
𝑀𝜂𝑒𝑃 𝑀𝜂𝑒𝜆𝑃 𝐼 𝑀𝜂𝑒𝜆 𝑀𝜂𝑒 hưởng Fabry-Perot; N: số nguyên tương
M: 𝐼𝑝 = ℎ𝑓 𝑜 = ℎ𝐶 𝑜 , 𝜂 hệ số lượng tử khi 𝑀 = 1. Suy ra 𝑅 = 𝑃𝑝 = ℎ𝐶 = ℎ𝑓 , 𝑅 = 20 ÷ 80
𝑜 𝑜 𝑜 ứng với 𝜆𝑁 . Suy ra, khoảng cách giữa 2
Nguyên nhân: đường đi trung bình tự do giữa những lần va chạm sẽ nhỏ hơn khi nhiệt độ cao hơn. Những hạt mang kênh bước sóng liên tiếp là: 𝜆𝑁+1 − 𝜆𝑁 =
điện không có cơ hội đạt được vận tốc cao cần thiết để tạo ra những hạt mang điện thứ cấp. 𝜆2
𝑥
; 𝜆𝑥 là bước sóng đỉnh của bộ lọc trong
14. PIN là linh kiện bán dẫn hoạt động theo nguyên lý 2𝑙

nào?PIN hoạt động theo cơ chế Hấp thụ photon. Hiện môi trường có chiết suất 𝑛𝑥 và 𝜆𝑥 = 𝜆 /𝑛𝑥 với λ là bước sóng ánh sáng trong chân không.
tượng hấp thụ xảy ra khi có một photon có năng lượng hf bị Hàm truyền đạt công suất:
hấp thụ bởi một điện tử ở trạng thái thấp. Khi xảy ra hiện
tượng hấp thu, điện tử sẽ nhận năng lượng từ photon và
chuyển lên trạng thái năng lượng cao. => Hấp thụ là
nguyên lý biển đổi tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện
trong các linh kiện tách sóng quang. Các điện tử và lỗ
trống trong miền I vừa được sinh ra bị điện trường mạnh A là suy hao do hấp thụ của gương; R là độ phản xạ của
hút về hai phía (điện tử về phía N+ vì có điện áp dương, lỗ gương, được tính là tỉ số công suất sóng phản xạ so với sóng đến. l là chiều dài của khoang cộng hưởng. 𝜏 = 𝑛𝑙/𝑐 với c
trống về miền P+ vì có điện áp âm). các điện tử mới sinh ra là vận tốc ánh sáng. Ta thấy rằng 𝑇𝐹𝑃 (𝜆) là hàm tuần hoàn theo λ, chu kì của nó được định nghĩa là khoảng phổ tự do
trong miền P+ khuếch tán sang miền I nhờ gradien mật độ tại tiếp giáp P+I, rồi chạy về phía N+ vì có điện áp dương và FSR (Free Spectral Range): 𝐹𝑆𝑅 = 𝑐/2𝑛𝑙. Băng thông 3 dB của bộ lọc Fabry-Perot tại mỗi đỉnh của hàm truyền đạt
lỗ trống mới sinh ra trong miền N+ khuếch tán sang miền I nhờ gradien mật độ tại tiếp giáp N+I, rồi chạy về phía về công suất được kí hiệu là FWHM. Khi suy hao trong bộ lọc bỏ qua (A=0), FWHM được tính từ công thức: 𝐹𝑊𝐻𝑀 =
miền P+ vì có điện áp âm.Trong trường hợp lý tưởng, mỗi photon chiếu vào PIN-Photodiode sẽ sinh ra một cặp điện tử 𝑐 1−𝑅 𝐹𝑆𝑅 √𝑅
(2𝜋𝑙𝑛) ( ) Thông số đặc trưng cho bộ lọc là độ mịn F (Finesse), được định nghĩa như sau: 𝐹 = 𝐹𝑊𝐻𝑀 = 𝜋 1−𝑅; F
và lỗ trống và giá trị trung bình của dòng điện ra tỷ lệ với công suất chiếu vào. Nhưng thực tế không phải như vậy, vì √𝑅
một phần ánh sáng bị tổn thất do phản xạ bề mặt.
chỉ số bước sóng mà bộ lọc có thể phục vụ. R càng lớn thì khả năng chống xuyên nhiễu giữa các kênh của bộ lọc càng ASK được sử dụng trong hệ thống IM/DD và tín hiệu thu được tách sóng theo quy luật bình phương. Có thể tạo ra
giảm. Bộ lọc Fabry-Perot cũng là thiết bị thuần quang nên khả năng ứng dụng khá phong phú. Tuy nhiên, khả năng vượt bằng cách điều chế trực tiếp dòng
trội so với các thiết bị lọc kiểu khác là hệ số F của kích cho laser. Nhược điểm không
bộ lọc Fabry-Perot khá lớn (đến 2000), cộng với duy trì được sự ổn định tần số ngõ ra
khả năng điều chỉnh bước sóng linh động nên khi thay đổi dòng kích, sự thay đổi
thường dùng trong phòng thí nghiệm để kiểm tra, khoảng 200 MHz/mA. Tín hiệu ASK
đo lường các thiết bị quang khác. còn có thể tạo ra từ kỹ thuật điều
BỘ LỌC ĐA KHOANG MÀNG MỎNG chế ngoài: dùng coupler định
ĐIỆN MÔI (TFMF) (Thin-film Filter) cũng là hướng DC hoặc bộ giao thoa Mach
một dạng của giao thao kế Fabry-Perot, trong đó – Zehnder MZI. Nhược điểm của
các gương bao quang hốc cộng hượng được hiện điều chế ngoài là chỉ sử dụng hiệu quả 50% công suất bộ phát.
thực bằng nhiều lớp màng mỏng điện môi có thể Nếu gọi tín hiệu số được điều chế là b(t) và tín hiệu trường phát ra từ laser bán dẫn là 𝑒𝑆 (𝑡) có tần số góc 𝜔𝑆 , ta có:
phản xạ được. Bộ lọc này là bộ lọc dải thông chỉ 𝑒𝑠 (𝑡) = 𝑏(𝑡)𝐸𝑚 cos(𝜔𝑆 𝑡) 𝑏(𝑡) = {
1 𝑏𝑖𝑡 1
cho một bước sóng nhất định đi qua và phản xạ 0 𝑏𝑖𝑡 0
𝜔𝑠
tất cả các bước sóng còn lại. Bộ lọc đa khoang Vớiv 𝑓𝑠 = 2𝜋 = là tần số sóng mang. B là băng thông của tín hiệu được điều chế b(t).
màng mỏng điện môi (TFMF) gồm nhiều hốc Tín hiệu 𝑒𝑆 (𝑡) sau khi lan truyền trên sợi
cộng hưởng cách nhau bằng các màng mỏng điện quang và tới đầu thu sẽ lệch pha với tín hiệu
môi phản xạ như minh họa trong hình 1.24 (a). phát là 𝜑𝑆 (giả sử bỏ qua suy hao về biên
Số hốc cộng hưởng càng nhiều thì hàm truyền đạt độ của tín hiệu 𝑒𝑆 (𝑡), có thể viết lại dưới
công suất có đỉnh càng phẳng trong dải thông và dạng
có độ dốc càng đứng (hình 1.24). Sau:
Bộ lọc TFMF có nhiều ưu điểm như: hàm truyền đạt có đỉnh bằng phẳng, độ dốc cao, thiết bị hoạt động ổn định với 𝑒𝑠 (𝑡) = 𝑏(𝑡)𝐸𝑚 cos(𝜔𝑆 𝑡 + 𝜑𝑆 )
nhiệt độ, suy hao thấp và ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trạng thái phân cực của tín hiệu nên hiện nay bộ lọc loại này Để khôi phục tín hiệu dải nền, chúng ta có
được ứng dụng rộng rãi. Một ứng dụng tiêu biểu nhất là tạo bộ tách bước sóng (DEMUX), thực hiện với 8 bước sóng. hai cách sau. Cách thứ nhất là ta nhân tín hiệu
Đặc điểm nào là đúng cho cả bộ lọc Fabry-Perot và bộ lọc đa khoang màng mỏng điện môi TFMF là: Họat động 𝑒𝑠 (𝑡) với 𝑐𝑜𝑠(𝜔𝑆 𝑡 + 𝜑𝑆 ) là tín hiệu được tạo ra từ bộ dao động nội, ta được:
dựa trên nguyên lý giao thoa kế 𝑏(𝑡)𝐸𝑚 [𝑐𝑜𝑠(𝜔𝑆 𝑡 + 𝜑𝑆 )]2 = ½ 𝑏(𝑡)𝐸𝑚 [1 + 𝑐𝑜𝑠(2𝜔𝑆 𝑡 + 2𝜑𝑆 )] =
Đặc điểm nào là đúng đối với bộ lọc Fabry- = ½ 𝑏(𝑡)𝐸𝑚 + ½ 𝑏(𝑡)𝐸𝑚 𝑐𝑜𝑠(2𝜔𝑆 𝑡 + 2𝜑𝑆 )
Perot: Ổn định với nhiệt độ, không nhạy với Như vậy tín hiệu dải nền b(t) đã xuất hiện. Với cách này đòi hỏi chúng ta phải tạo được tín hiệu dao động nội ở bộ thu
phân cực; Khả năng điều chỉnh bước sóng có cùng tần số và cùng pha với tín hiệu tới.
linh hoạt Còn cách thứ hai là ta bình phương tín hiệu 𝑒𝑠 (𝑡),
Đặc điểm nào là đúng đối với bộ lọc đa [𝑏(𝑡)𝐸𝑚 𝑐𝑜𝑠(𝜔𝑆 𝑡 + 𝜑𝑆 )]2 = ½ [𝑏(𝑡)𝐸𝑚 ]2[1 + 𝑐𝑜𝑠(2𝜔𝑆 𝑡 + 2𝜑𝑆 )] =
khoang màng mỏng điện môi TFMF: Hàm = ½ [𝑏(𝑡)𝐸𝑚 ]2 + ½ [𝑏(𝑡)𝐸𝑚 ]2 𝑐𝑜𝑠(2𝜔𝑆 𝑡 + 2𝜑𝑆 )]
truyền đạt có đỉnh bằng phẳng, độ dốc cao; Sau đó cho tín hiệu này qua bộ lọc loại bỏ thành phần tần số 2𝜔𝑠 ta sẽ thu được tín hiệu
Ổn định với nhiệt độ, không nhạy với phân dải nền b(t)
cực FSK: đặc tính thay đổi tần số của điều
chế trực tiếp trên laser có thể áp dụng
cho hệ thống thông tin quang coherent
17. Nguyên lý hoạt động của khuếch đại FSK băng rộng (điều chế trên 1MHz, sự
quang Raman dựa trên hiện tượng phi tuyến thay đổi tần số từ 100 đến 500MHz/mA.
nào? Điều chế ngoài sử dụng cách tử Bragg
Khuếch đại Raman dựa trên hiện tượng tán hoặc bộ giao thoa Mach – Zehnder
xạ Raman kích thích (Stimulated Raman MZI.
Scattering). Tán xạ Trong dạng điều chế FSK, thông tin
Raman kích thích là được truyền trên sóng mang có tần số
hiện tượng một nguyên 𝜔𝑆 theo biểu
tử hấp thụ năng lượng thức
của một photon, sau đó 1 𝑏𝑖𝑡 1
tạo ra một photon có 𝑒𝑠 (𝑡) = 𝑏(𝑡)𝐸𝑚 cos(𝜔𝑆 𝑡) 𝑏(𝑡) = {
0 𝑏𝑖𝑡 0
năng lượng khác. Vì Với dạng điều chế này, đường bao sóng mang không thay đổi, còn tần số 𝜔𝑆 có hai giá
vậy, tán xạ Raman kích trị là (𝜔𝑆 − 𝛥𝜔) và (𝜔𝑆 + 𝛥𝜔) tùy thuộc tín hiệu phát đi là bit 0 hay bit 1. Do đó biểu thức toán học biểu diễn dạng
thích được định nghĩa điều chế FSK có dạng:
là hiện tượng photon 1 𝑏𝑖𝑡 1
𝑒𝑆 (𝑡) = 𝐸𝑚 𝑐𝑜𝑠[𝜔𝑆 𝑡 + 𝑏(𝑡)2𝜋𝛥𝑓] 𝑏(𝑡) = {
thứ cấp được sinh ra do −1 𝑏𝑖𝑡 0
kích thích từ nguồn Δf = Δω/2π gọi là độ lệch tần.
bên ngoài. Để có Nếu gọi 2Δf là độ lệch tần đỉnh - đỉnh thì đại lượng 𝐵 = 2𝛥𝑓/𝐵 được gọi là hệ số điều chế tần số.
khuếch đại Raman thì Khi β = 0,5 thì khi này điều chế FSK được gọi là MSK (Minimum Shift-Keying). Dạng
phải tạo ra sự nghịch phổ công suất có dạng như hình 4.5, phổ bị nén chặt nên dạng điều chế này rất hấp dẫn cho các hệ thống tốc độ cao.
đảo nồng độ. Điều này Khi β = (0,5 ÷ 0,7) thì dạng điều chế này được gọi là CPFSK (Continuous Phasen Frequency Shift-Keying) hay còn gọi
đạt được bằng cách cung cấp năng lượng cho các nguyên tử của sợi quang từ một laser bơm có bước sóng thấp hơn bước là điều chế lệch tần hẹp. Dạng phổ công suất của nó bị nén rất chặt.
sóng của tín hiệu. Khi đó, các nguyên tử của sợi Khi β >> 1 thì được coi là điều chế FSK lệch tần rộng. Dạng phổ công suất có dạng như hình 4.6,
quang sẽ hấp thụ năng lượng bơm có năng lượng phổ của nó được chia làm hai thành phần tập trung xung quanh (fS - Δf) và (fS + Δf).
cao (bước sóng ngắn) và chuyển lên mức năng Hình 4.6 Phổ của tín hiệu FSK
lượng cao hơn. Khi có tín hiệu đến, nó sẽ kích thích Như vậy độ rộng băng tần tổng rất rộng, do đó kiểu này không phù hợp với hệ thống tốc
các nguyên tử đang ở mức năng lượng cao chuyển độ cao. Thực tế chỉ áp dụng cho hệ thống đơn giản, rẻ tiền.
sang trạng thái năng lượng thấp hơn và giải phóng Còn trường hợp β ≈ 1 thực tến không quan tâm vì tần số của tín hiệu không là hằng số
ra một năng lượng dưới dạng photon ánh sáng có trong khi điều chế.
cùng bước sóng (dài hơn bước sóng bơm) và cùng Khi β >> 1 thì được coi là điều chế FSK lệch tần rộng. Dạng phổ công suất có dạng như hình 4.6, phổ của nó được chia
pha với tín hiệu đến. Do đó, tín hiệu đã được làm hai thành phần tập trung xung quanh (fS - Δf) và (fS + Δf)
khuếch đại Không giống như nguyên lý khuếch đại PSK: được áp dụng cho hệ thống thông tin quang coherent. Khi tần số của laser được điều chỉnh chính xác với tần số
của EDFA, khuếch đại Raman không cần một sợi tín hiệu điều chế, lúc này quan hệ pha giữa tín hiệu ngõ ra với tín hiệu điều chế là 0. Để có được sự thay đổi quan hệ
quang riêng và đặc biệt (pha trộn ion Er3+). Trong khuếch đại Raman, tín hiệu quang được khuếch đại dọc theo toàn bộ pha là 𝜋/2 thì phải điều chỉnh lại tần số của
chiều dài của sợi quang silic bình thường. laser. Trong dạng điều chế PSK, các bit tin
Sợi quang: là nơi xảy ra quá trình khuếch đại. Sợi quang này cũng là sợi quang truyền tín 0 và 1 được truyền tải đi thông qua sự thay
hiệu như sợi SMF, DSF, …Trong khuếch đại quang không cần sử dụng sợi quang đặc biệt (pha ion Erbium) như bộ đổi pha.
khuếch đại EFDA. của tín hiệu quang trong khi biên độ và tần
Bộ ghép (Coupler): dùng để ghép bước sóng tín số không thay đổi. Biểu thức toán học biểu
hiệu vào với sóng bơm. diễn dạng điều chế PSK như sau: 𝑒𝑆 (𝑡) =
Laser bơm (Pump laser): dùng để cung cấp năng 1 𝑏𝑖𝑡 0
𝐸𝑚 𝑐𝑜𝑠[𝜔𝑆 𝑡 + 𝑏(𝑡)𝜋] 𝑏(𝑡) = {
lượng cho các nguyên tử của sợi quang 0 𝑏𝑖𝑡 1
Với giá trị của b(t) ta nhận thấy pha của tín
chuyển lên trạng thái kích thích, giúp tạo ra sự
hiệu điều chế nhận hai giá trị đó là 0 và π.
nghịch đảo nồng độ.
Dạng phổ của tín hiệu PSK cũng giống như ASK nhưng có vạch phổ sóng mang. Có thể sử dụng phương pháp tách sóng
Bộ cách ly (Isolator): đặt ở hai đầu của bộ
homodyne và heterodyne. Tuy vậy giải điều chế của nó rất phức tạp nên thực tế ít dùng.
khuếch đại quang để ngăn chặn tín hiệu phản
Đối với dạng điều chế PSK, tách sóng coherent cần duy trì cường độ quang không đổi vì
xạ ở hai đầu bộ khuếch đại. Đồng thời nó cũng giúp loại trừ nhiễu ASE theo hướng ngược về phía đầu vào có thể gây
toàn bộ thông tin có thể bị mất nếu như tín hiệu quang được tách sóng trực tiếp mà không trộn nó với tín hiệu dao động
ảnh hưởng đến tín hiệu đầu vào.
nội.
PolSK: dạng điều chế phân cực. Trong thông tin quang coherent PolSK, bộ phát sử dụng bộ điều chế ngoài, còn bộ thu
áp dụng kỹ thuật tách sóng Heterodyne. Bộ điều chế ngoài LiNi tạo ra sự dịch pha 𝜋 rad giữa các mod sóng TE và TM,
tức là quay phân cực tín hiệu một góc 90o. Trạng thái phân cực trực giao này được duy trì trong suốt quá trình lan truyền
trong sợi đơn mode.
20. Nhiễu nào ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của hệ thống thông tin quang Coherent?
Nhiễu bắn. Không bị ảnh hưởng nhiễu nhiệt của bộ tiền khuếch đại và nhiễu dòng tối của photodiode. Chính điều này
làm cho bộ thu tách sóng coherent có độ nhạy cao hơn bộ thu tách sóng trực tiếp.
21. Khi công suất phát của laser không ổn định sẽ gây nên nhiễu gì cho hệ thống quang Coherent?
Yếu tố quan trọng làm giảm độ nhạy thu trong hệ thống thông tin quang coherent đó là
18. Điều kiện tách sóng homodyne. nhiễu pha. Nhiễu pha có liên quan đến bộ phát quang và bộ dao động nội.
Điều kiện tách sóng homodyne là khi tần số của tín hiệu tới và tín hiệu từ bộ dao động nội giống nhau thì bộ thu 22. Hệ thống thông tin quang Coherent sử dụng kiểu tách sóng nào sẽ có cự ly thông tin dài hơn, giả sử công suất
hoạt động ở chế độ homodyne và tín hiệu điện tái tạo được là tín hiệu dải nền. Khi tần số của tín hiệu tới và tín hiệu phát và suy hao trung bình sợi quang như nhau?
tự bộ dao động nội lệch nhau thì book thu hoạt động ở chế độ Heterodyne, và phổ của tín hiệu điện ở ngõ ra của khối Tách sóng Homodyne PSK
DEC là dạng trung tần IF (inntermediate frequency). xem hình 2.7, hình 5.5, hình 6-8, hình 11-5, hình 11-18
Có thể thấy rằng tách sóng ví dụ 2.8, 2.9, 2.13, 3.13, 3.14, 4.14, 4.16, 5.7
Homodyne chỉ yêu cầu Hình 2.7: mô tả cơ
băng thông của bộ thu tách chế phản xạ, khúc
sóng trực tiếp trong khi đó xạ, phản xạ toàn
tách sóng Heterodyne yêu phần.
cầu ít nhất hai lần băng 𝒏𝟐 < 𝒏𝟏
thông này và thường là ba 𝒏𝟐
𝒔𝒊𝒏𝝓𝒄 =
hoặc bốn lần. Nhưng tách 𝒏𝟏
sóng quang Homodyne sử TH3: Truyền as tốt
dụng nguồn phát và laser dao động nội độc lập nhau nên gặp phải một điều cực kỳ khó khăn để điều khiển sự khoá pha nhất
của hai tín hiệu này
19. Điều chế ASK, FSK, PSK, PolSK.
Số lượng half-wavelength span the region between the Fabry
– Perot
𝐿 2𝐿𝑛 2𝑛𝐿
𝑚= = 𝑣=
𝜆/2𝑛 𝑐 𝜆
𝑐 = 𝑣𝜆
L là chiều dài laser chip
𝜆 là bước sóng
𝑛 refractive index of laser material
Khoảng cách giữa lasing modes
𝜆2
Δ𝜆 =
2𝐿𝑛

Công thức tính công suất:


𝑡

𝑃(𝑡) = 𝑃𝑜 𝑒 𝜏𝑚

For the step-index fiber, the coupling efficiency is simply the ratio of the common-core area to the core end-face area,

d là khoảng lệch
a là bán kính
The fiber-to-fiber coupling loss LF is given in terms of hF as

Câu hỏi trắc nghiệm:


Cho một tia sáng từ môi trường 1 với chiết suất 𝑛1 tới mặt phân cách môi trường 2 có chiết suất 𝑛2 . Giả sử 𝑛1 < 𝑛2.
Luôn luôn có tia khúc xạ. Với 𝑛1 > 𝑛2 , hiện tưởng phản xạ toàn phần xảy ra khi góc tới lớn hơn góc tới hạn.
Số mode sóng truyền trong sợi quang không phụ thuộc vào đường kính lõi sợi.

1
𝑁𝐴 = 𝑛𝑠𝑖𝑛𝜃𝐴 = (𝑛12 − 𝑛22 )2 ≈ 𝑛1 √2Δ
1 2𝜋𝑎 2 2 𝑉2
𝑀≈ ( ) (𝑛1 − 𝑛22 ) =
2 𝜆 2
2𝜋𝑎 2 2𝜋𝑎
𝑉= (𝑛1 − 𝑛22 )1/2 = 𝑁𝐴 𝑎 𝑙à 𝑏á𝑛 𝑘í𝑛ℎ
𝜆 𝜆

Cuffoff wavelength:
2𝜋𝑎 2 2𝜋𝑎
𝜆𝑐 = (𝑛1 − 𝑛22 )1/2 ≈ 𝑛 √2Δ 𝑤𝑖𝑡ℎ 𝑉 = 2.405 𝑓𝑜𝑟 𝑠𝑡𝑒𝑝 − 𝑖𝑛𝑑𝑒𝑥 𝑓𝑖𝑏𝑒𝑟𝑠.
𝑉 𝑉 1

the dispersion for a non-dispersion-shifted fiber is


𝜆𝑆𝑜 𝜆𝑜 4
𝐷(𝜆) = [1 − ( ) ]
4 𝜆
𝑆0 is the value of the dispersion slope 𝑆(𝜆) = 𝑑𝐷/𝑑𝜆 at 𝜆𝑜 which is given in 𝑝𝑠/(𝑛𝑚2 . 𝑘𝑚)

You might also like