You are on page 1of 12

1.

Giới thiệu:
Nhu cầu băng thông cao hơn và kết nối tốc độ nhanh hơn đã tăng đáng kể sự phát triển
của thị trường cáp quang trong vài năm qua, đặc biệt là sợi quang đơn mode (SMF) và sợi
quang đa mode (MMF). Tuy nhiên, mặc dù hai loại cáp quang này được sử dụng rộng rãi
trong các ứng dụng đa dạng, nhưng vấn đề – chế độ sợi đơn mode so với sợi đa mode: sự
khác biệt là gì – vẫn còn khó hiểu.

2. Khái niệm:
- Sợi quang là những dây nhỏ và dẻo truyền các ánh sáng nhìn thấy được và các tia
hồng ngoại. Chúng có 3 lớp: lõi (core), áo (cladding) và vỏ bọc (coating).

- Sợi quang đơn mode (single mode) hay sợi quang đa mode (multi mode) đều chỉ
truyền một tín hiệu (là dữ liệu mà ta cần truyền).
- Chế độ trong cáp quang đề cập đến con đường mà ánh sáng truyền đi. Sợi quang đơn
mode có đường kính lõi nhỏ hơn 9 micron (chính xác là 8,3 micron) và chỉ cho phép một
bước sóng và con đường duy nhất cho ánh sáng truyền đi, giúp giảm đáng kể phản xạ ánh
sáng và giảm suy hao.
- Cáp quang multimode có đường kính lõi lớn hơn so với cáp quang single mode, cho
phép truyền nhiều đường và một số bước sóng ánh sáng. Sợi quang đa mode có hai kích cỡ,
50 micron và 62,5 micron. Nó thường được sử dụng cho các khoảng cách ngắn.

3. Lý do chia làm 2 loại:


- Tùy vào mục đích sử dụng của người dùng. Vì sợi quang đơn mode thường được sử
dụng cho khoảng cách xa trong khi sợi quang đa mode thường được sử dụng cho phạm vi
ngắn. Hơn nữa, chi phí hệ thống và chi phí lắp đặt thay đổi với các chế độ sợi quang khác
nhau.

4. Thuộc tính
- Cáp quang dùng ánh sáng truyền dẫn tín hiệu, do đó ít suy hao và thường được dùng
cho kết nối khoảng cách xa.
- Cấu tạo từ ba thành phần chính: lõi (core), lớp phản xa ánh sáng (cladding), lớp vỏ bảo
vệ chính (primary coating hay còn gọi coating, primary buffer).
- Core được làm bằng sợi thủy tinh hoặc plastic dùng truyền dẫn ánh sáng. Bao bọc core
là cladding – lớp thủy tinh hay plastic – nhằm bao vệ và phản xa ánh sáng trở lại core.
Primary coating là lớpvỏ nhựa PVC giúp bảo vệ core và cladding không bị bụi, ẩm, trầy
xước.
- Hai loại cáp quang phổ biến là GOF (Glass Optical Fiber) – cáp quang làm bằng thuỷ
tinh và POF (Plastic Optical Fiber) – cáp quang làm bằng plastic. POF có đường kính core
khá lớn khoang 1mm, sử dụng cho truyền dẫn tín hiệu khoang cách ngắn, mang tốc độ thấp.
Trên các tài liệu kỹ thuật, ban thường thấy cáp quang GOF ghi các thông số 9/125µm,
50/125µm hay 62,5/125µm, đây là đường kính của core/cladding; còn primary coating có
đường kính mặc định là 250µ m.
- Bảo vệ sợi cáp quang là lớp vỏ ngoài gồm nhiều lớp khác nhau tùy theo cấu tao, tính
chất của mỗi loai cáp. Nhưng có ba lớp bao vệ chính là lớp chịu lực kéo (strength member),
lớp vỏ bao vệ ngoài (buffer) và lớp áo giáp Jacket. Strength member là lớp chịu nhiệt, chịu
kéo căng, thường làm từ các sợi Kevlar. Buffer thường làm bằng nhựa PVC, bao vệ tránh va
đập, ẩm ướt. Lớp bao vệ ngoài cùng là Jacket. Mỗi loai cáp, tùy theo yêu cầu sử dụng sẽ có
thêm các lớp jacket khác nhau. Jacket có khả năng chịu va đập, nhiệt và chịu mài mòn, bao
vệ phần bên trong tránh ẩm ướt và các ảnh hưởng từ môi trường.

Mode là gì ? Dịch rộng ra: Chế độ là một thuật ngữ trong sợi cáp quang ám chỉ một trạng
thái lan truyền ổn định trong sợi quang. Nói một cách dễ hiểu, ta coi mỗi mode là một tia
sáng ứng với một góc lan truyền cho phép.
Khi tia sáng được truyền đi trong sợi quang, tia sáng sẽ đi theo 3 đường, tương ứng với 3
tia sáng khác nhau.
 Tia High Order Mode là những tia sáng lan truyền trong sợi cáp quang có số lần phản
xạ lớn. 
 Tia Low Order Mode là: những tia sáng lan truyền trong sợi cáp quang có số lần phản
xạ ít. 
 Tia Axial Mode là: tia sáng lan truyền dọc theo trục trung tâm của sợi cáp quang. Thời
gian tia sáng lan truyền trong sợi quang từ A đến B là nhanh nhất.
Các tia sáng bên trong cáp quang có hai kiểu truyền dẫn là đơn mốt (Singlemode) và đa
mốt (Multimode).

Cáp quang Singlemode(SM) có đường kính core khá nhỏ (khoang 9µ m), sử dụng
nguồn phát laser truyền tia sáng xuyên suốt vì vậy tín hiệu ít bị suy hao và có tốc độ khá lớn.
SM thường hoat động ở 2 bước sóng (wavelength) 1310nm, 1550nm.
- Sự sai biệt về chiết suất giữa lớp lõi và lớp cladding là tương đối nhỏ.
- Cũng được gọi là transverse mode (chế độ nằm ngang)
- Chỉ có một loại tia sáng được lan truyền là tia Axial, nghĩa là không có hiện tượng tán
sắc.
- Tốc độ nhanh, băng thông lớn hơn.
- Đắt tiền hơn so với sợi đa mode.
- Yêu cầu về hệ thống thu phát phải có các bộ thu phát có tia laser hoạt động ở bước sóng
dài hơn và chiều dài phổ hẹp hơn.
Cáp quang Multimode(MM) có đường kính core lớn hơn SM (khoang 50µ m, 62.5µm).
MM sử dụng nguồn sáng LED (Light Emitting Diode) hoặc laser để truyền tia sáng và
thường hoat động ở 2 bước sóng 850nm, 1300nm; Multimode có khoảng cách kết nối và tốc
độ truyền dẫn nhỏ hơn Singlemode

Đường kính core, cladding của MM và SM


Multimode(MM) có hai kiểu truyền: chiết xuất bước (Step index) và chiết xuất liên tục
(Graded index).
*Các tia sáng kiểu Step index truyền theo nhiều hướng khác nhau vì vậy có mức suy
hao cao và tốc độ khá chậm. Step index ít phổ biến.
- Quỹ đạo các tia lan truyền có dạng zigzag, gồm 2 loại tia: tia kinh tuyến (a) và tia
nghiêng hoặc tia xoắn (b).

- Chiết suất phụ thuộc vào chính vật liệu cấu thành nên sợi quang đó.
- Lõi đồng nhất có chiết suất n1, lớp phản xạ ánh sáng xung quanh lõi có chiết suất n2.
- Bị ảnh hưởng nhiều do hiện tượng tán sắc. Do đó, băng thông không cao và không được
sử dụng trong các hệ thống mạng.
V2
Số lượng mode truyền: M≈ trong đó V =2 π . a . NA/ λ
2
a: đường kính của sợi quang, λ : bước sóng
NA =n0 sin θ0 ,max =sin θ NA =√ n12 − n22

Đại lượng M được dùng để xác định số lượng mode khả dĩ có thể có trong một sợi
quang.
NA: Numerical Aperture (khẩu độ số) là phép đo khả năng thu thập tia sáng xuất hiện trong
sợi quang

n 1 −n 2
Nếu n 1 ≈ n 2tℎì NA=n 1 √ 2 ∆ với ∆= n 2 được gọi là Fractional index cℎange

Khi ∆ ↑ → NA ↑ → càng nℎiều ánℎ sáng được kết ℎợp vào sợi ℎơn
 Tán sắc mode lớn  giới hạn dung lượng mang thông tin của sợi.
*Các tia sáng kiểu Graded index truyền dẫn theo đường cong và hội tụ tai một điểm.
Do đó Graded index ít suy hao và có tốc độ truyền dẫn cao hơn Step index. Graded index
được sử dụng khá phổ biến.

- Quỹ đạo các tia lan truyền cũng có dạng zigzag, gồm 2 loại tia: tia kinh tuyến và tia
nghiêng hoặc tia xoắn.
- Quỹ đạo các tia lan truyền có dạng đường cong hình sin do bị đổi hướng liên tục khi
truyền trong sợi.
- Các tia sáng sẽ lan truyền chậm hơn khi gặp chiết xuất cao và sẽ nhanh hơn khi gặp
chiết xuất thấp.
2
V
- Số lượng mode truyền: M ≈ trong đó V =2 π . a . NA/ λ
4
- Tán sắc mode nhỏ hơn nhiều so với sợi SI  Tăng dung lượng mang thông tin của sợi.
- Băng thông cao hơn sợi đa mode chiết suất bậc.

Các thông số cần quan tâm


- Suy hao quang (Optical loss): lượng công suất quang (optical power) mất trong suốt
quá trình truyền dẫn qua cáp quang, điểm ghép nối. Ký hiệu dB.
- Suy hao phản xạ (Optical Return loss): ánh sáng bị phản xạ tai các điểm ghép nối, đầu
nối quang.
- Suy hao tiếp xúc (Insertion loss): giảm công suất quang ở hai đầu ghép nối. Giá trị
thông thường từ 0,2dB - 0,5dB.
- Suy hao (Attenuation): mức suy giảm công suất quang trong suốt quá trình truyền dẫn
trên một khoảng cách xác định. Ký hiệu dB/km.
Ví dụ, với cáp quang Multimode ở bước sóng 850nm suy giam 3dB/km, trong khi ở bước
sóng 1300nm chỉ suy giam 1dB/km. Cáp quang Singlemode: suy giam 0,4dB/km ở 1310nm,
0,3dB/km ở 1550nm. Đầu nối (connector) suy giam 0,5dB/cặp đấu nối. Điểm ghép nối
(splice) suy giam 0,2 dB/điểm.

5. Phân loại sợi quang theo phân bố chỉ số khúc xạ


(Slide) Có 3 loại sợi quang phân loại theo phân bố chỉ số khúc xạ là:
- Sợi đa mode chiết suất bậc (Step Index Multi Modes)
- Sợi đa mode chiết suất biến đổi (Graded Index Multi Modes)
- Sợi đơn mode chiết suất bậc (Step Index Single Modes
a. Sợi đa mode chiết suất bậc (Step Index Multi Modes)

(Slide) Sợi đa mode chiết suất bậc là sợi quang có lõi (core) đồng nhất có chiết suất là n1
và lớp phản xạ ánh sáng (cladding) xung quanh lõi có chiết suất n2 (n2 < n1)
Trong loại sợi này, một chỉ số khúc xạ đồng nhất được duy trì trong lõi. Tại giao diện
lớp phủ lõi, giá trị chiết suất gần như bằng 0 dẫn đến sự phản xạ mạnh của chùm ánh sáng.
Chỉ số khúc xạ kém này ở bề mặt lớp phủ lõi là một biểu hiện của chỉ số khúc xạ thấp hơn
của lớp phủ. Sợi đa mode chiết suất bậc hoạt động trên nguyên tắc phản xạ toàn phần và
cho phép truyền ánh sáng qua trục sợi / lõi theo hình ziczac.
Ánh sáng đi vào sợi quang đa mode chiết suất bậc ở các góc tới khác nhau sẽ đi qua các
đường khác nhau đảm bảo hoạt động đa mode hiệu quả. Mỗi chùm sáng truyền với tốc độ
như nhau trên sợi quang tuy nhiên thời gian nó đi ra phụ thuộc vào góc mà nó đi vào. Chùm
tia sáng đi vào ở góc dốc hơn sẽ chống lại nhiều phản xạ hơn dẫn đến việc thoát ra muộn hơn
so với chùm tia sáng đi vào ở góc độ dốc hơn.
Sợi đa mode chiết suất bậc bị ảnh hưởng nhiều bởi hiện tượng tán sắc, do đó băng
thông không cao và không được sử dụng trong các hệ thống mạng. Để hạn chế sự ảnh hưởng
của hiện tượng tán sắc, các nhà sản xuất đã cho ra đời loại cáp sợi đa mode chiết suất biến
đổi (Gran Index Multi Modes).
b. Sợi đa mode chiết suất biến đổi (Graded Index Multi Modes)
(Slide) Sợi đa mode chiết suất biến đổi là sợi quang có lõi sợi quang được kết hợp từ
nhiều lớp thủy tinh có chiết suất n1, n2, n3… khác nhau thay vì chỉ có một chiết suất như
trong lõi của sợi đa mode chiết suất bậc.
Trong loại sợi này, chiết suất cao hơn được duy trì ở trục lõi và nó giảm dần khi khoảng
cách xuyên tâm (đo từ tâm lõi) tăng lên. Nói tóm lại, chiết suất bên trong sợi quang có chiết
suất giảm dần ra khỏi tâm của nó và ở rìa của giá trị chiết suất lõi của nó trở nên gần bằng
giá trị chiết suất của lớp phủ. Sự thay đổi dần dần giá trị chiết suất này dẫn đến hiện tượng
khúc xạ bên trong thay vì phản xạ. Do đó, các tia sáng uốn cong về phía trục sợi khi chúng
di chuyển qua sợi có chiết suất thấp. 
Tán sắc là một hiện tượng phổ biến liên quan đến các ứng dụng sợi quang đa mode trong
đó các chế độ ánh sáng khác nhau đi vào sợi quang đồng thời nhưng thoát ra không đồng
bộ. Trong các sợi đa mode chiết suất biến đổi, ảnh hưởng của phương thức tán sắc có thể
giảm đáng kể vì tốc độ ánh sáng bên trong lõi thay đổi theo chiết suất. Ánh sáng đi ra khỏi
lõi của sợi quang được cải thiện về tốc độ khi chiết suất giảm dần. Sự khác biệt về tốc độ này
bù đắp cho thời gian dài hơn của chùm ánh sáng truyền qua các con đường dài hơn. Kết quả
là, trong các các sợi đa mode chiết suất biến đổi, thời gian truyền của các chế độ khác nhau
gần như giống hệt nhau dẫn đến hạn chế hiện tượng tán sắc, giúp tăng băng thông.
c. Sợi đơn mode chiết suất bậc (Step Index Single Modes)

(Slide) Sợi đơn mode chiết suất bậc có lõi trung tâm nhỏ, chỉ có một đường dẫn cho tia
sáng qua cáp.
Tia sáng truyền trong sợi quang qua phản xạ. Kích thước lõi điển hình là 2 đến 15
micromet. Vì vậy sợi đơn mode còn được gọi là sợi cơ bản hoặc sợi monomode. Sợi quang
đơn mode sẽ chỉ cho phép một chế độ truyền và cũng không bị chênh lệch độ trễ chế độ.
Sợi lõi của sợi quang đơn mode rất hẹp so với bước sóng ánh sáng được sử dụng. Do đó,
chỉ có một con đường duy nhất tồn tại qua lõi cáp mà ánh sáng có thể truyền qua.
Hiện tượng tán sắc ánh sáng không xuất hiện ở sợi quang đơn mode. Điều này làm cho
sợi quang đơn mode có băng thông lớn hơn và truyền dữ liệu xa hơn so với sợi quang đa
mode.
Note:
Step Index: Step Index là sự sắp xếp theo bậc của từng lớp chiết suất, loại này có phần
lõi lớn 100 micron, các tia tạo xung ánh sáng có thể đi theo nhiều đường khác nhau trong lõi:
thẳng, zig-zag… Loại dây này xung dễ bị méo dạng do tại điểm đến sẽ nhận các chùm tia
riêng lẻ.
( Micron là một phép đo sử dụng để đo kích thước hạt hoặc vật thể có kích thước nhỏ hơn
1mm. Một micron bằng 1/1.000.000m (mét) và 1/1.000mm hoặc 1/25400″ (inches).
Chỉ số Index: để nói về một tập thông tin được sắp xếp theo một thứ tự, một trật tự và
một quy luật nhất định nào đó.
Graded index: phần lõi có chỉ số khúc xạ giảm dần từ trong ra ngoài cladding, các tia ở
gần trục truyền chậm hơn các tia gần cladding, các tia theo đường cong thay vì zig-zag. Ở
loại này, xung sẽ ít bị méo dạng hơn do các chùm tia tại điểm hội tụ.
(cladding: lớp vỏ bọc quang)

Chỉ số khúc xạ (chiết suất):


Chiết suất của chân không là 1.
Chiết suất của không khí gần bằng 1.
Các môi trường trong suốt khác đều có chiết suất tuyệt đối lớn hơn 1.
Chiết suất của một môi trường là chiết suất tỉ đối của môi trường đó đối với chân không.
Phản xạ toàn phần: là hiện tượng phản xạ toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa
hai môi trường trong suốt.
Hiện tượng tán sắc: hiện tượng phản xạ toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa
hai môi trường trong suốt.
Băng thông: Băng thông hay còn được hiểu là tốc độ truyền dữ liệu của một đường truyền.
Băng thông được đo bằng đơn vị bit trên giây (bps).
Hiện tượng khúc xạ: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương (gãy) của các
tia sáng khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau.
Không đồng bộ: Không đồng bộ là các chế độ ánh sáng khác nhau thoát ra sợi quang không
cùng một lúc.

6. So sánh
a. Đường kính lõi
Đường kính lõi sợi đơn mode nhỏ hơn nhiều so với sợi đa mode. Đường kính lõi điển
hình là 9µm. Và đường kính lõi đa mode là 50µm và 62.5µm, cho phép nó có khả năng thu
thập ánh sáng cao hơn và đơn giản hóa các kết nối. Đường kính caldding của chế độ đơn và
sợi đa mode là 125µm.
b. Các loại cáp quang đa mode:
Được xác định theo tiêu chuẩn ISO 11801, cáp quang đa mode có thể được phân loại
thành cáp quang multimode OM1, Cáp quang multimode OM2, Cáp quang multimode OM3,
Cáp quang multimode OM4 và Cáp quang multimode OM5 mới được phát hành. Sự khác
biệt chính giữa các sợi đa mode dựa trên sự khác biệt vật lý. Theo đó, sự khác biệt vật lý dẫn
đến tốc độ truyền dữ liệu và khoảng cách khác nhau.
c. Bước sóng & Nguồn sáng
Do kích thước lõi lớn nên sợi đa mode có thể truyền một số nguồn ánh sáng chi phí thấp
như đèn LED và VCSEL hoạt động ở bước sóng 850nm và 1310nm. Trong khi chế độ đơn
thường sử dụng một điốt laser hoặc laser để tạo ra ánh sáng được truyền vào cáp. Và bước
sóng sợi đơn mode thường được sử dụng là 1310nm và 1550nm.
VCSEL(Vertical-cavity surface-emitting laser):
Laser phát ra bề mặt khoang dọc (VCSEL) là một loại laser mới phát ra ánh sáng từ bề mặt
thẳng đứng. Cấu trúc khác với laser phát ra cạnh thông thường mang lại nhiều lợi thế: góc
phân kỳ nhỏ và đối xứng tròn của phân bố trường xa và gần làm tăng đáng kể hiệu quả ghép
với sợi mà không cần hệ thống tạo chùm phức tạp và đắt tiền. Nó đã được chứng minh rằng
hiệu quả ghép với sợi đa mode có thể hơn 90%;

d. Băng thông
Băng thông sợi đa mode bị giới hạn bởi chế độ ánh sáng của nó và băng thông tối đa hiện
nay là 28 GHz đối với sợi OM5. Trong khi băng thông sợi đơn mode là không giới hạn về lý
thuyết do nó cho phép một ánh sáng của chế độ truyền qua tại một thời điểm.

e. Hỗ trợ nhiều giao thức


Sợi cáp quang multi-mode có thể hỗ trợ nhiều giao thức truyền dữ liệu. Do đó, người ta
có thể sử dụng cáp làm xương sống của một loạt các ứng dụng có giá trị cao.
f. Khoảng cách truyền của cáp quang

Từ bảng trên, chúng ta có thể thấy khoảng cách sợi đơn mode dài hơn nhiều so với cáp
sợi đa mode ở tốc độ dữ liệu từ 1G đến 10G, nhưng cáp đa mode OM3 / OM4 / OM5 hỗ trợ
tốc độ dữ liệu cao hơn. Vì cáp quang đa mode có kích thước lõi lớn và hỗ trợ nhiều hơn một
chế độ ánh sáng.
g. Hiệu quả chi phí
Với lõi sợi lớn hơn và dung sai căn chỉnh tốt, sợi đa mode và các thành phần ít tốn kém
hơn và dễ dàng làm việc hơn với các thành phần quang học khác như đầu nối sợi và bộ điều
hợp sợi, và cáp quang multi-mode ít tốn kém hơn để vận hành, cài đặt và bảo trì so với sợi
quang chế độ đơn.
Kết: Do công suất và độ tin cậy cao, sợi cáp quang đa một thường được sử dụng cho các
ứng dụng xương sống trong các tòa nhà. Nhìn chung, cáp MMF là lựa chọn hiệu quả nhất
cho các ứng dụng doanh nghiệp và trung tâm dữ liệu lên đến phạm vi 500-600 mét. Nhưng
cáp quang multi-mode không thể thay thế sợi quang single mode, vì việc chọn cáp quang
single mode hay cáp quang multi-mode, tất cả phụ thuộc vào ứng dụng và khoảng cách
truyền.

You might also like