Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
Đề tài:
Tần số
MSSV: 20182380
Lớp:
Hà Nội, 8/2023
MỤC LỤC
4.1 Kết quả ban đầu với công suất phát 0dbm ................................................................... 20
Trong quá trình làm Bài tập lớn chúng em đã vận dụng được rất nhiều kiến thức
đã học được trên lớp và đó cũng là mục tiêu của nhóm chúng em đề ra.
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hoàng Hải đã tận tình
hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình để nhóm chúng em hoàn thành được kết quả
như mong đợi.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUANG WDM
Ghép/tách tín hiệu: Ghép tín hiệu WDM là sự kết hợp một số nguồn sáng khác
nhau thành một luồng tín hiệu ánh sáng tổng hợp để truyền dẫn qua sợi quang. Tách
tín hiệu WDM là sự phân chia luồng ánh sáng tổng hợp đó thành các tín hiệu ánh sáng
riêng rẽ tại mỗi cổng đầu ra bộ tách. Hiện tại đã có các bộ tách/ghép tín hiệu WDM
như: bộ lọc màng mỏng điện môi, cách tử Bragg sợi, cách tử nhiễu xạ, linh kiện quang
tổ hợp AWG, bộ lọc Fabry-Perot... Khi xét đến các bộ tách/ghép WDM, ta phải xét các
tham số như: khoảng cách giữa các kênh, độ rộng băng tần của các kênh bước sóng,
bước sóng trung tâm của kênh, mức xuyên âm giữa các kênh, tính đồng đều của kênh,
suy hao xen, suy hao phản xạ Bragg, xuyên âm đầu gần đầu xa...
Truyền dẫn tín hiệu: Quá trình truyền dẫn tín hiệu trong sợi quang chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: suy hao sợi quang, tán sắc, các hiệu ứng phi tuyến, vấn đề
liên quan đến khuếch đại tín hiệu ... Mỗi vấn đề kể trên đều phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố sợi quang (loại sợi quang, chất lượng sợi...).
Thu tín hiệu: Thu tín hiệu trong các hệ thống WDM cũng sử dụng các bộ tách
sóng quang như trong hệ thống thông tin quang thông thường: PIN, APD.
Hình 2.1: Sơ đồ chức năng hệ thống WDM
Hình 2.2: Hệ thống ghép bước sóng đơn hướng và song hướng
Hệ thống WDM về cơ bản chia làm hai loại: hệ thống đơn hướng và song hướng
như minh hoạ trên hình 1.2. Hệ thống đơn hướng chỉ truyền theo một chiều trên sợi
quang. Do vậy, để truyền thông tin giữa hai điểm cần hai sợi quang. Hệ thống WDM
song hướng, ngược lại, truyền hai chiều trên một sợi quang nên chỉ cần 1 sợi quang để
có thể trao đổi thông tin giữa 2 điểm.
Các nguồn quang cơ bản sử dụng trong hệ thống thông tin cáp sợi quang có thể
là Diode Laser (LD) hoặc Diode phát quang (LED).
Sử dụng bộ điều biến ngoài để giảm chirp, tốc độ điều biến cao và tạo các định
dạng tín hiệu quang khác nhau (NRZ, RZ, CS-RZ, DPSK …) và đảm bảo tín hiệu quang
có độ rộng phổ hẹp tại bớc sóng chính xác theo tiêu chuẩn.
Ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn phần, sợi quang được chế tạo cơ bản gồm có hai lớp:
- Lớp trong cùng có dạng hình trụ tròn, có đường kính d = 2a, làm bằng thủy tinh có
chiết suất n1, được gọi là lõi (core) sợi.
- Lớp thứ hai cũng có dạng hình trụ bao quanh lõi nên được gọi là lớp bọc (cladding),
có đường kính D = 2b, làm bằng thủy tinh hoặc plastic, có chiết suất n2< n1
Khái niệm:
- OADM ( Optical Add/Drop Multiplexer) thường được dùng trong các mạng quang đô
thị và các mạng quang đường dài vì nó cho hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt đối với cấu
hình mạng tuyến tính, cấu hình mạng vòng.
- OADM được cấu hình để xen/ rớt một số kênh bước sóng,các kênh bước sóng còn lại
được cấu hình cho đi xuyên qua.
- Cấu trúc song song : tất cả các kênh tín hiệu đều được giải ghép kênh. Sau đó một số
kênh tùy ý được cấu hình rớt, các kênh còn lại cấu hình cho đi xuyên qua một cách thích
hợp.
- Cấu trúc nối tiếp : Một kênh đơn được thực hiện rớt và xen từ tập hợp các kênh đi vào
OADM.
Định nghĩa: OXC là thiết bị đáp ứng yêu cầu về khả năng linh động trong việc
cung ứng dịch vụ, hay đáp ứng khả năng đáp ứng được sự tăng băng thông đột biến của
các dịch vụ đa phương tiện.
- Bảo vệ
- Hệ số khuếch đại và mức công suất đầu ra cao với hiệu suất chuyển đổi
- Độ rộng băng tần khuếch đại lớn với hệ số khuếch đại không đổi
- Nhiễu thấp
- Suy hao ghép nối với sợi quang thấp. Phân loại :
- Vào : giống như laser bán dẫn nhưng được phân cực dưới ngưỡng
- Bộ khuếch đại quang sợi pha tạp đất hiếm: khuếch đại xảy ra trong sợi quang
pha tạp đất hiếm, phổ biến là bộ EDFA
- Ra: khuếch đại xảy ra trong sợi quang nhờ mức công suất bơm cao
Bộ chuyển đổi bước sóng là thiết bị chuyển đổi tín hiệu có bước sóng này ở đầu
vào ra thành tín hiệu có bước sóng khác ở đầu ra. Đối với hệ thống WDM, bộ chuyển
đổi bước sóng cho nhiều ứng dụng hữu ích khác nhau.
Tín hiệu có thể đi vào mạng với bước sóng không thích hợp khi truyền trong
WDM. Bộ chuyển đổi khi được trang bị trong các cấu hình nút mạng WDM giúp sử
dụng tài nguyên bước sóng hiệu quả hơn, linh động hơn.
- Hệ thống WDM có dung lượng truyền dẫn lớn hơn nhiều so với hệ thống TDM.
- Không giống như TDM phải tăng tốc độ số liệu khi lưu lượng truyền dẫn tăng, WDM
chỉ cần mang vài tín hiệu, mỗi tín hiệu ứng với mỗi bước sóng riêng (kênh quang)
- WDM cho phép tăng dung lượng của mạng hiện có mà không cần phải lắp đặt thêm
sợi quang
Nhược điểm:
- Dung lượng hệ thống còn nhỏ, chưa khai thác triệt để băng tần rộng lớn của sợi quang.
- Chi phí cho khai thác, bảo dưỡng tăng do có nhiều hệ thống cùng hoạt động
CHƯƠNG 3. MÔ PHỎNG THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
- Bộ thu: Sử dụng PIN kết hợp với bộ lọc thông thấp Bessel
Yêu cầu:
a) Sử dụng phần mềm Optisystem xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống thông tin quang
WDM theo phương án đã thiết kế.
Lưu ý: các tham số toàn cục (global parameters để mô phỏng) được thiết lập như sau
b) Đưa các thiết bị đo vào mô hình mô phỏng. Các thiết bị đo trên tuyến được đặt tại các
vị trí phù hợp để xác định được chất lượng và dạng tín hiệu tại các điểm cần thiết trên
tuyến. Các thiết bị đo cơ bản:
- Thiết bị đo BER
c) Chạy mô phỏng
d) Hiển thị kết quả mô phỏng bằng các thiết bị đo đặt trên tuyến
e) Thay đổi các tham số của các phần tử trên tuyến để đạt được BER = 10
Bộ tạo xung RZ
Chiều dài tuyến (theo yêu cầu thiết kế): 73Km + 95Km, được phân chia thành 2
chặng.
Sử dụng bộ khuếch đại tín hiệu quang để bù lại suy hao đường truyền
Bộ Khuếch Đại Quang
Do sợi quang có suy hao tán sắc nên trong tuyến truyền dẫn sẽ sử dụng sợi
bù tán sắc DCF.
Hình 3.9: Thông số sợi bù tán sắc DCF
Để phân tích tín hiệu trước và sau truyền dẫn ta sử dụng các thiết bị mô phỏng để đo:
Thiết bị đo BER
CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG VÀ HIỆU CHỈNH CÔNG SUẤT
PHÍA PHÁT
4.1 Kết quả ban đầu với công suất phát 0dbm
Thiết lập công suất phát ban đầu là 0dbm mỗi kênh
Khi thay đổi một trong các tham số hệ thống thì tỉ số lỗi bít BER sẽ thay đổi
theo. Ta thực hiện thay đổi công suất phát của các kênh
Lần lượt tìm từng khoảng giá trị công suất phát, thực hiện quét tham số công
suất phát của các kênh với giá trị từ -11dBm tới -8.5dBm với sweep=6
Hình 4.5: Giá trị công suất từng kênh được sweep
Sử dụng đồ thị có trục hoành là công suất phát, trục tung là Min-log-of-ber
Kết hợp sử dụng bảng giá trị liên hệ Công suất phát-tỉ lệ lỗi bit của từng lần
sweep, ta thu hẹp dần khoảng sweep để tìm giá trị cuối cùng.
Hình 4.8: Quang phổ tín hiệu phát thuộc băng tần C
Kết quả tỉ lệ lỗi bit ở cuối chặng (tại điểm C) đã đạt yêu cầu trong
khoảng từ 10-13 đến 10-12 với công suất phát đã được hiệu chỉnh, công
suất phát kênh lớn nhất là -7.9dbm, công suất phát kênh nhỏ nhất là
-10.1dbm
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
WDM với những ưu thế về mặt công nghệ đã trở thành một phương tiện tối ưu
về kỹ thuật cũng như kinh tế để mở rộng dung lượng sợi quang một cách nhanh chóng
và quản lý hiệu quả hệ thống. WDM đã đáp ứng được hoàn toàn các dịch vụ băng rộng
trên mạng và là tiền đề để xây dựng mạng toàn quang trong tương lai.
Khi áp dụng các cơ chế bảo vệ và khôi phục dữ liệu cho tuyến quang trục dựa
trên nền tảng hệ thống WDM ta phải chú ý đến đặc điểm của tuyến quang trục truyền
với cự ly rất xa và khả năng xảy ra các sự cố như sự cố đứt cáp và hỏng hoàn toàn một
nút nào đó, cho nên khi xây dựng các cơ chế bảo vệ và khôi phục tín hiệu trên tuyến
phải chú ý tới hiệu quả kinh tế và khả năng phục hồi ở bất cứ trường hợp sự cố nào vì
chi phí đầu tư là rất lớn và độ tin cậy của hệ thống. Hy vọng trong tương lai gần chúng
ta có thể xây dựng các cơ chế bảo vệ và khôi phục dữ liệu có độ tin cậy cao đồng thời
chi phí đầu tư thiết bị ở mức hợp lý.
Sau khi thực hiện xong đề tài chúng em đã tiếp thu được kinh nghiệm làm việc
theo nhóm, cùng với những kiến thức vô cùng bổ ích về hệ thống thông tin quang cũng
như cách thức mô phỏng hệ thống băng phần mềm Optisystem. Tuy đã rất cố gắng nhưng
do kiến thức hiểu biết còn hạn hẹp nên còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết và còn
một số lỗi nhỏ. Chúng em rất mong nhận được sự trợ giúp của các thầy để giúp mình
hoàn thiện kiến thức hơn nữa. Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy.