Professional Documents
Culture Documents
Thí-nghiệm-4 9 báo cáo bài 2
Thí-nghiệm-4 9 báo cáo bài 2
Thí nghiệm 5: Điều Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống Khi cho dung dịch NaOH vào dung Pb(CH3COO)2 + 2NaOH → Pb(OH)2
chế và tính chất của vài giọt dung dịch chì (II) acetat, rồi dịch chì (II) acetat ta thấy xuất kết + 2CH3COONa
chì (II) hydroxid. thêm từng giọt dung dịch NaOH cho tủa trắng tạo thành từng tia lơ lửng
đến khi thấy kết tủa tách ra nhiều. sau đó lắng xuống ống
Gạn bỏ phần chất lỏng bên trên kết nghiệm.
tủa. Thêm vào ống thứ nhất từng giọt Ống nghiệm 1: Thêm vào HNO3 thì Pb(OH)2 + HNO3 → Pb(NO3)2 +
dung dịch HNO3 0,1M, vào ống thứ dung dịch trở nên trong suốt. 2H2O
hai từng giọt dung dịch NaOH đến Ống nghiệm 2: Thêm vào NaOH đến
dư. Nêu tất cả các hiện tượng và giải dư thì dung dịch trở nên trong Pb(OH)2 + NaOH → Na2[Pb(OH)4]
thích. Vì sao trong thí nghiệm này lại suốt.
dùng HNO3 chứ không dùng H2SO4
hay HCl để hòa tan Pb(OH)2? Ngoài Trong thí nghiệm này dùng HNO3mà
HNO3 có thể dùng acid nào khác? không dùng H2SO4 hay HCl
là vì khi dùng các dung dịch axit này
muối tạo ra tồn tại ở dạng
kết rủa PbCl2 và PbSO4 bao bọc xung
quanh các phân tử Pb(OH)2 là cho quá
trình hòa tan khó xảy ra, muốn hòa tan
thì phải dung
dung dịch đậm đặc và đun nóng để
chuyển muối kết tủa thành các
muối dễ tan khi đó phản ứng mớixảy ra
được nên không nên dùng
HCl và H2 SO4 để hòa tan kết tủa;trong
khi đó khi hòa tan trong dung dịch
HNO3 tạo muối tan nên không gây ảnh
hưởng đến bề
mặt kết tủa làm cho quá trình hòa tan
xảy ra nhanh và dễ dàng hơn
rất nhiều. Ngoài ra, có thể dùng
CH3COOH để thay thế HNO3
trong quá trình hòa tan kết tủa vì lúc này
muối tạo thành cũng
là muối Chì (II) axetat dễ tan trong
nước.
Thí nghiệm 6: Lấy riêng vào 3 ống nghiệm khô một Nung nóng tinh thể NH4Cl thì ta Sau khi để giấy thử pH lên miệng ống
Nhiệt phân ít tinh thể các muối: NH4Cl, thấy có khói đang nằm lơ lửng giữa nghiệm thì giấy quỳ chuyển sang màu
muối amoni đỏ do HCl là acid mạnh còn NH3 là
(NH4)2CO3 , ống nghiệm có thể có NH4Cl, NH3 base yếu.
(NH4)2SO4 . Đun nhẹ các ống và HCl bay ra khỏi ống nghiệm. Sau NH4Cl →(to) NH3 + HCl
nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Đặt khi để giấy thử pH lên miệng ống
giấy thử pH lên miệng các ống nghiệm thì giấy quỳ chuyển sang
nghiệm để thử khí bay ra. Nêu hiện màu đỏ do HCl là acid mạnh còn
tượng và giải thích NH3 là base yếu.
(NH4)2CO3 →(to) 2NH3 + CO2+
Nung nóng tinh thể (NH4)2CO3 ta
H2O
thấy có khí bay ra sau khi để giấy
thử pH lên thì giấy thử pH thì giấy
chuyển sang màu xanh.
(NH4)2SO4 →(to) NH4HSO4 + NH3
Nung nóng tinh thể (NH4)2SO4 ta
thấy có khí bay ra sau khi để giấy
Nếu như còn nung nóng thì có thể xảy
thử pH thì giấy chuyển sang màu
ra các phản ứng sau:
xanh.
NH4HSO4 →(to) H2SO4 + NH3
H2SO4 →(to) SO3 + H2O
3SO3 + 2NH3 →(to) 3SO2 + N2 +
3H2O
Thí nghiệm 7: a) Lấy vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 2- Ống nghiệm 1: Khi cho hạt kẽm vào Zn + 4HNO3(đ) → Zn(NO3)2 +
Tính chất của acid 3 giọt dung dịch HNO3 đặc. Thêm dung dịch HNO3 đặc thì thấy 2NO2+ 2H2O
nitric vào ống thứ nhất một hạt kẽm, vào dung dịch chuyển sang màu vàng
ống thứ hai một mẩu dây đồng. Nêu và có khí màu nâu đỏ thoát ra.
hiện tượng và giải thích. Ống nghiệm 2: tương tự như ống
b) Cũng làm thí nghiệm trên nhưng nghiệm 1 nhưng dung dịch chuyển Cu + 4HNO3(đ) → Cu(NO3)2 + 2NO2
thay dung dịch HNO3đặc bằng dung sang màu xanh. + 2H2O
dịch HNO3 loãng. Tương tự như trên nhưng thay
Từ 2 thí nghiệm trên hãy rút ra kết HNO3 đặc bằng HNO3 loãng thì
luận về khả năng oxy hóa của HNO3 Ống nghiệm 1: Khi cho hạt kẽm vào
đặc và HNO3 loãng. dung dịch HNO3 loãng thì thấy sủi
bọt khí. 3Zn + 8HNO3(l) → 3Zn(NO3)2 +
Ống nghiệm 2: Khi cho dây đồng 2NO↑ + H2O
vào dung dịch HNO3 loãng thì ta
Vậy HNO3 có tính oxi hóa mạnh hơn
không thấy hiện tượng gì nhưng khi HNO3 loãng
đun nóng thì sủi bọt khí mạnh và
dung dịch chuyển sang màu
xanh nhạt.
Thí nghiệm 8: Tính B1 Lấy riêng vào 4 ống nghiệm 1 mL Ống nghiệm 1: Khi cho dung dịch 2KMnO4 + 3H2SO4 + 5KNO2 →
chất của từng dung dịch sau: KMnO4 , KNO2 vào dung dịch H2SO4 và K SO + 2MnSO + 5KNO + H2O
2 4 4 3
muối nitrit K2Cr2O7 , KI và FeSO4 . KMnO4 thì dung dịch bị mất màu.
B2 Thêm vào mỗi ống 1 giọt dung
dịch H2SO4 6 M, Ống nghiệm 2: Khi cho dung dịch
B3 sau đó thêm từ 5 giọt KNO2 vào KNO2 vào dung dịch H2SO4 và 3KNO2 + 4H2SO4 + K2Cr2O7 →
mỗi ống, lắc đều. Nêu hiện tượng và K2Cr2O7 thì dung dịch bị mất 3KNO3 + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + 4H2O
giải thích. màu.