You are on page 1of 9

Y Học TP.

Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học

TÍNH TIN CẬY VÀ GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
Trần Minh Hoàng1, Trần Tư Khoa2, Huỳnh Ngọc Thanh2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi B mạn (VGBM) là một vấn đề y tế quan trọng. Tại Việt Nam, hiện chưa có
một thang đo có tính tin cậy và giá trị để đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) trên nhóm bệnh nhân (BN) này.
Mục tiêu: Xác định tính tin cậy, giá trị của thang đo CLCS ở BN VGBM (CLDQ) tại bệnh viện Bệnh Nhiệt
Đới Thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan.
Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang 301 BN VGBM đang điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Bệnh Nhiệt Đới. Phỏng vấn lặp lại sau thời gian 28 ngày kể từ lần đầu tiên.
Kết quả: Thang đo CLDQ tiếng Việt có hệ số Cronbach’s alpha là 0,95; hệ số ICC là 0,74; phù hợp với mô
hình 6 nhân tố ở phiên bản gốc và có tính giá trị đồng thời (BN không xơ gan (5,64 ± 0,77) có CLCS cao hơn có
xơ gan (4,47 ± 0,91)). Các yếu tố liên quan đến CLCS ở BN VGBM gồm: giới, tín ngưỡng, nghề nghiệp, tình
trạng hôn nhân, bệnh kèm theo, giai đoạn bệnh. CLCS ở nhóm BN này tương quan nghịch với tuổi (r = -0,39),
thời gian bệnh (r= -0,23); tương quan thuận với trình độ học vấn (r = 0,24), tình trạng kinh tế (r = 0,3).
Kết luận: Thang đo CLDQ bản tiếng Việt có tính tin cậy và giá trị phù hợp để áp dụng tại Việt Nam.
Từ khóa: viêm gan B mạn tính, chất lượng cuộc sống, tính tin cậy và giá trị
ABSTRACT
VALIDITY AND RELIABILITY OF THE CLDQ IN CHRONIC HEPATITIS B PATIENTS IN VIETNAM
AND ASSOCIATED FACTORS OF CLDQ SCORES IN CHRONIC HEPATITIS B OUTPATIENTS IN
HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASE, HO CHI MINH, VIET NAM
Tran Minh Hoang, Tran Tu Khoa, Huynh Ngoc Thanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 238-246
Background: Chronic hepatitis B is a serious health issue in Vietnam. In order to research the quality of life
on this group of people, a reliable and valid specified scale is needed.
Objectives: Access the reliability, validity of CLDQ in Vietnam and associated factors of quality of life score
in chronic hepatitis B outpatients who are being treated at the Hospital for Tropical Disease, Ho Chi Minh City.
Methods: Cross-sectional research on 301 chronic hepatitis B outpatients at the Hospital for Tropical Disease,
Ho Chi Minh City. The repeated survey was conducted after a period of 28 days from the first survey date.
Results: The Vietnamese version of the CLDQ scale has a Cronbach’s alpha coefficient of 0.95; the ICC coefficient
is 0.74; In accordance with the 6-factor model in the original version with simultaneous validity (subjects without
cirrhosis (5.64 ± 0.77), the quality of life will be higher than those with cirrhosis (4.47 ± 0.91)). Factors related to quality
of life in patients with chronic hepatitis B include: gender, religion, occupation, marital status, comorbidities, stage of
disease. In addition, the quality of life in this group is negatively correlated with age (r = -0.39); duration of illness (r = -
0.23) and positively correlated with education level (r = 0.24); economic status (r = 0.3).
Conclusion: The Vietnamese version of the CLDQ scale is reliable and suitable for application in Vietnam.
Keywords: CLDQ, quality of life, validity and reliability

Bộ môn Nhiễm ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Y Tế Công Cộng, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
1

Tác giả liên lạc: ThS. Trần Minh Hoàng ĐT: 0946717599 Email: dr.hoangtm@gmail.com

238 Chuyên Đề Nội Khoa


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022

ĐẶT VẤNĐỀ tưởng nhất là 1000 trở lên(8). NC này chọn cỡ


mẫu tối thiểu để đ{nh gi{ được tính giá trị cấu
Viêm gan siêu vi B hiện đang l| vấn đề y tế
trúc của thang đo CLDQ l| 300 BN.
quan trọng, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, điều
trị suốt đời. Việt Nam, tỷ lệ nhiễm virus viêm Theo y văn, cỡ mẫu cần thiết để đ{nh gi{
gan B là 8 – 25%(1). Mục tiêu l| điều trị triệu tính tin cậy nội bộ Cronbach’s alpha thường là
chứng, cân bằng dinh dưỡng, duy trì sự thoải 200, 300 hoặc 500. NC Monte-Carlo gần đ}y, cỡ
mái trong cuộc sống, tuy nhiên bệnh nhân (BN) mẫu tối thiểu để tính hệ số alpha phụ thuộc vào
phải đối mặt với việc sử dụng thuốc hàng ngày, giá trị gốc (eigenvalue) đầu tiên trong phân tích
các triệu chứng có thể tái phát, ít nhiêu ảnh thành tố chính (PCA). Nếu giá trị gốc đầu tiên
hưởng sinh hoạt(2). <3, cỡ mẫu tối thiểu phải 300 trở lên, từ 3 đến 6
thì cỡ mẫu tối thiểu là 100(9). Thang đo CLDQ
Thang đo CLDQ được Younossi ZM phát
của Younossi ZM, trong quá trình xây dựng có
triển v|o năm 1999 đã được công nhận về tính
sử dụng phân tích thành tố chính và chọn những
tin cậy và tính giá trị, có thể sử dụng để đ{nh gi{
câu hỏi có giá trị gốc lớn hơn 1(10). Chưa tìm thấy
chất lượng cuộc sống (CLCS) trong quá trình
thêm thông tin về giá trị gốc của thang đo trong
điều trị cũng như trong nhiều nghiên cứu (NC)
NC khác nên chọn xấu nhất là giá trị gốc đầu
về CLCS ở nhóm BN viêm gan siêu vi B mạn
tiên của thang đo <3, cỡ mẫu tối thiểu là 300.
(VGBM)(3). C{c NC tương tự NC n|y đã được
thực hiện ở nhiều nước như Brazil, Trung Quốc, Với tính tin cậy lặp lại, chúng tôi sử dụng
Nhật Bản, Th{i Lan, T}y Ban Nha cũng kết luận công thức ước lượng cỡ mẫu:
thang đo CLDQ có tính tin cậy và tính giá
từ các NC của Walter
trị(4,5,6,7).
ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU (năm 1998) và Winer (năm 1991)(11). Với ngưỡng
α=0,05 v| β=0,2 thì cỡ mẫu tối thiểu cần có để
Đối tƣợng nghiên cứu
đ{nh gi{ tính tin cậy lặp lại của thang đo CLDQ
Chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn BN VGBM
là 22 BN.
>18 tuổi tại phòng khám ngoại trú, ổn định về
lâm sàng (trong 1 th{ng không có đợt cấp hoặc Thang đo CLCS CLDQ
nhập viện), điều trị tại phòng khám >1 năm, Thang đo CLDQ đã được dịch bởi công ty
đồng ý tham gia NC. Loại BN tình trạng cần cấp dịch thuật Northwest Translations và chứng
cứu hoặc có vấn đề về trí nhớ, rối loạn ngôn ngữ nhận bản dịch truyền tải đúng nội dung thang
và nhận thức. đo gốc. Tổng cộng 29 câu hỏi trắc nghiệm đ{nh
Phỏng vấn lần hai thực hiện khi BN tái khám giá 6 khía cạnh gồm triệu chứng vùng bụng - 3
sau 28 ngày kể từ lần đầu phỏng vấn để đ{nh câu, mệt mỏi - 5 câu, triệu chứng hệ thống - 5
giá tính tin cậy lặp lại của thang đo. câu, hoạt động (activity) - 3 câu, chức năng cảm
xúc - 8 câu, lo lắng - 5 câu. Mỗi c}u được đ{nh
Phƣơng pháp nghiên cứu
giá bằng thang Likert bảy lựa chọn, với 1 =
Thiết kế nghiên cứu “Luôn luôn”, 2 = “Phần lớn thời gian”, 3 = “Kh{
Nghiên cứu cắt ngang. l}u”, 4 = “Không l}u”, 5 = “Rất hiếm”, 6 = “Rất
Cỡ mẫu ít”, 7 = “Không có”. Điểm của từng khía cạnh là
Dùng phương ph{p ph}n tích nh}n tố khẳng điểm trung bình các câu hỏi trong cùng 1 khía
định (Confirmatory factor analysis). Comfrey cạnh. Điểm trung bình to|n thang đo c|ng cao
and Lee đ{nh gi{ cỡ mẫu cần cho một NC phân tương ứng CLCS BN c|ng cao v| ngược lại.
tích nhân tố như sau: 50 - rất tệ; 100 - tệ; 200 - Phân tích và xử lý số liệu
chấp nhận được; 300 - tốt; 500 - rất tốt và lý Nhập và phân tích dữ kiện bằng phần mềm

Chuyên Đề Nội Khoa 239


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học

Epidata 3.1, Microsoft Exel 2013 và R 3.5.2. đến điểm số thang đo CLDQ trên BN VGBM
Tính tin cậy nội bộ của thang đo CLDQ đ{nh đ{nh gi{ bằng phép kiểm liên quan (kiểm định
giá bằng hệ số Cronbach’s alpha(12). Mann – Whitney - Wilcoxon, Kruskal-Wallis,
Tính tin cậy lặp lại của thang đo CLDQ đ{nh Spearman).
giá bằng hệ số tương quan nội bộ nhóm – KẾT QUẢ
Intraclass Correlation Coefficient (ICC), thay cho NC gồm 301 BN và 28 BN được phỏng vấn
hệ số tương quan Pearson(13). lần hai khi đến tái khám sau 28 ngày. Dân tộc
Tính giá trị nhân tố đ{nh gi{ bằng phân tích Kinh chiếm 99%, nam chiếm 55,5%, tuổi trung
nhân tố khẳng định để kiểm tra sự phù hợp của bình 44,8 ± 12,8 (18 – 78 tuổi). Có 1% xơ gan mất
mô hình thang đo CLDQ 6 nh}n tố. bù (3 BN), 10% BN xơ gan.
Các câu hỏi trong mỗi khía cạnh phải liên Bảng 1 là sự phân bố tần số, % lựa chọn của
quan với nhau nhiều hơn so với các câu hỏi điểm số các câu hỏi trong từng khía cạnh của
trong các phần còn lại (14). thang đo CLDQ. Điểm chọn nhiều nhất là 7
Phép kiểm chi bình phương (2), p >0,05 cho điểm, các sự lựa chọn thường tập trung ở vùng
thấy mô hình phù hợp nhưng ít có NC sử dụng trên (từ 4 điểm trở lên). 75% điểm số trung
riêng chỉ số n|y để khẳng định tính giá trị cấu bình các khía cạnh từ 4,2 - 6,7. Lo lắng và
trúc của thang đo vì nó bị ảnh hưởng bởi nhiều chóng mặt có điểm trung vị và khoảng tứ phân
yếu tố(9). Vì thế chúng tôi đ{nh gi{ thêm các chỉ vị thấp nhất.
số phù hợp của mô hình. Các yếu tố liên quan
Bảng 1. Phân bố điểm số của thangđo CLDQ (n=301)
Tần số (%)
1 2 7 Trung vị (khoảng
Câu hỏi 3 4 5 6
Tất cả thời Phần lớn Không bao tứ phân vị)
Nhiều khi Đôi khi Ít khi Hiếm khi
gian thời gian giờ
Triệu chứng bụng 6,0 (5,3 – 6,7)
Câu 1 0 (0,0) 2 (0,7) 11 (3,6) 41 (13,6) 44 (14,6) 92 (30,6) 111 (36,9)
Câu 5 0 (0,0) 1 (0,3) 8 (2,7) 16 (5,3) 35 (11,6) 66 (21,9) 175 (58,2)
Câu 17 2 (0,7) 4 (1,3) 13 (4,3) 51 (16,9) 59 (19,6) 64 (21,3) 108 (35,9)
Chóng mặt 5,6 (4,6 – 6,4)
Câu 2 0 (0,0) 7 (2,3) 29 (9,6) 78 (25,9) 46 (15,3) 59 (19,6) 82 (27,3)
Câu 4 0 (0,0) 3 (1,0) 12 (4,0) 36 (12,0) 70 (23,3) 76 (25,3) 104 (34,4)
Câu 8 2 (0,7) 8 (2,7) 36 (12,0) 66 (21,9) 55 (18,3) 61 (20,3) 73 (24,1)
Câu 11 3 (1,0) 6 (2,0) 28 (9,3) 62 (20,6) 68 (22,6) 62 (20,6) 72 (23,9)
Câu 13 0 (0,0) 0 (0,0) 7 (2,3) 29 (9,6) 55 (18,3) 80 (26,6) 130 (43,2)
Hoạt động 6,0 (5,0 – 6,7)
Câu 7 0 (0,0) 2 (0,6) 18 (6,0) 37 (12,3) 59 (19,6) 76 (25,3) 109 (36,2)
Câu 9 1 (0,3) 3 (1,0) 13 (4,3) 31 (10,3) 62 (20,6) 72 (23,9) 119 (39,6)
Câu 14 2 (0,7) 2 (0,7) 10 (3,3) 33 (11,0) 50 (16,6) 82 (27,2) 122 (40,5)
Chức năng cảm xúc 5,8 (5,0 – 6,4)
Câu 12 3 (1,0) 5 (1,7) 15 (4,9) 39 (13,0) 47 (15,6) 95 (31,6) 97 (32,2)
Câu 15 0 (0,0) 2 (0,7) 12 (4,0) 25 (8,3) 49 (16,3) 75 (24,9) 138 (45,8)
Câu 16 5 (1,7) 17 (5,6) 22 (7,3) 59 (19,6) 79 (26,3) 67 (22,3) 52 (17,3)
Câu 19 1 (0,3) 3 (1,0) 19 (6,3) 34 (11,3) 53 (17,6) 86 (28,6) 105 (34,9)
Câu 20 1 (0,3) 2 (0,7) 9 (3,0) 15 (5,0) 24 (8,0) 79 (26,2) 171 (56,8)
Câu 24 1 (0,3) 4 (1,3) 13 (4,3) 31 (10,3) 59 (19,6) 85 (28,3) 108 (35,9)
Câu 26 0 (0,0) 7 (2,3) 39 (13,0) 60 (20,0) 46 (15,3) 63 (20,9) 86 (28,6)
Lo lắng 5,2 (4,2 – 6,0)
Câu 18 8 (2,7) 20 (6,6) 47 (15,6) 59 (19,6) 83 (27,6) 45 (15,0) 39 (13,0)

240 Chuyên Đề Nội Khoa


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022

Tần số (%)
1 2 7 Trung vị (khoảng
Câu hỏi 3 4 5 6
Tất cả thời Phần lớn Không bao tứ phân vị)
Nhiều khi Đôi khi Ít khi Hiếm khi
gian thời gian giờ
Câu 22 3 (1,0) 13 (4,3) 50 (16,6) 85 (28,2) 61 (20,3) 44 (14,6) 45 (15,0)
Câu 25 6 (2,0) 19 (6,3) 37 (12,3) 74 (24,6) 72 (23,9) 51 (16,9) 42 (14,0)
Câu 28 2 (0,7) 17 (5,7) 50 (16,6) 49 (16,3) 66 (21,9) 64 (21,2) 53 (17,6)
Câu 29 0 (0,0) 2 (0,6) 10 (3,3) 23 (7,6) 24 (8,0) 50 (16,7) 192 (63,8)
Toàn thang đo 5,62 (5,0 – 6,2)
Bảng 2. Tính tin cậy nội bộ của thang đo CLDQ và hệ số Cronbach’s alpha của to|n thang đo
Tương Cronbach Hệ số cũng như của từng khía cạnh. Chỉ có 3 câu có hệ
Khía cạnh quan biến – alpha khi Cronbach số tương quan biến - tổng <0,5: câu 21 (r=0,49),
tổng xóa câu alpha
Triệu chứng bụng 0,88
câu 23 (r=0,45) và câu 27 (r=0,43). Các câu còn lại
1. Đầy bụng 0,57 0,95 có tương quan biến - tổng từ trung bình - mạnh,
5. Đau bụng 0,54 0,95 hệ số tương quan 0,54 - 0,78.
17. Bụng khó chịu 0,62 0,95 Hệ số Cronbach’s alpha to|n thang đo l| 0,95
Chóng mặt 0,88
và từng khía cạnh trong khoảng 0,71 – 0,90 cho
2. Mệt mỏi 0,69 0,95
thấy thang đo đạt mức tốt về tính tin cậy nội bộ.
4. Nuồn ngủ 0,61 0,95
8. Sức khỏe giảm 0,73 0,95 Hệ số Cronbach’s alpha cũng không thay đổi khi
11. Thể lực giảm 0,78 0,95 xóa bỏ từng câu hỏi cho thấy nên giữ lại tất cả
13. Ngủ gật 0,65 0,95 câu hỏi của thang đo CLDQ gốc.
Triệu chứng hệ thống 0,71 Bảng 3. Tính tin cậy lập lại của thang đo
3. Đau nhức cơ thể 0,60 0,95
Khía cạnh Số câu Hệ số ICC (KTC 95%)
6. Thở dốc 0,68 0,95
Triệu chứng bụng 3 0,76 (0,51-0,89)
21. Co cơ, chuột rút 0,49 0,95
Chóng mặt 5 0,73 (0,47-0,88)
23. Khô miệng 0,45 0,95
Triệu chứng hệ thống 5 0,77 (0,53-0,89)
27. Ngứa 0,43 0,95
Hoạt động 3 0,68 (0,38-0,85)
Hoạt động 0,81
Chức năng cảm xúc 8 0,75 (0,50-0,88)
7. Chán ăn 0,62 0,95
Lo lắng 5 0,75 (0,50-0,88)
9. Khó mang vật nặng 0,69 0,95
Toàn thang đo 29 0,74 (0,48-0,88)
14. Chế độ ăn giới hạn 0,72 0,95
Chức năng cảm xúc 0,88 Bảng 3 hệ số ICC đạt mức tốt của từng khía
10. Lo lắng 0,66 0,95 cạnh, trong khoảng 0,68 - 0,77 v| to|n thang đo
12. Không vui 0,73 0,95 là 0,74. Hoạt động là khía cạnh có hệ số ICC thấp
15. Cáu kỉnh 0,71 0,95 hơn (0,68) so với những khía cạnh khác.
16. Khó ngủ ban đêm 0,58 0,95
Tính giá trị cấu trúc của thang đo đ{nh gi{
19. Thay đổi tâm trạng 0,71 0,95
20. Mất ngủ ban đêm 0,64 0,95 bằng các chỉ số phân tích nhân tố khẳng định.
24. Chán nản 0,76 0,95 Do phần lớn các biến số câu hỏi trong thang đo
26. Khó tập trung 0,63 0,95 có phân phối không chuẩn, nghiêng về bên trái
Lo lắng 0,90 nên được biến đổi bằng bình phương gi{ trị mỗi
18. Ảnh hưởng gia đình 0,70 0,95 biến, sau đó các biến số được phân tích theo mô
22. Triệu chứng nặng 0,72 0,95
hình gốc 6 nhân tố và 7 nhân tố trong NC Tây
25. Bệnh trầm trọng 0,73 0,95
28. Không tốt hơn 0,77 0,95
Ban Nha để so sánh(7). Kết quả phân tích ở bảng
29. Có gan để ghép 0,63 0,95 4 cho thấy ở mô hình gốc 6 nhân tố, có sự khác
Toàn thang đo CLDQ 0,95 biệt có ý nghĩa thống kê giữa mô hình thực tế so
Bảng 2 là hệ số tương quan biến-tổng, hệ số với mô hình lý thuyết (2, p <0,001), nhưng khi
Cronbach’s alpha khi xóa c}u của từng câu hỏi cỡ mẫu tăng lên thì chỉ số 2 cũng tăng lên nên

Chuyên Đề Nội Khoa 241


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học

cần đ{nh giá thêm các chỉ số khác. Các chỉ số Hình 2 thể hiện mức độ tương quan nội bộ
SRMR=0,053 <0,08 CFI=0,92 >0,9; TLI=0,91 >0,9; các nhân tố trong thang đo CLDQ. Tương quan
RMSEA=0,06 <0,08 với khoảng tin cậy 90% nội bộ mạnh nhất là giữa các nhân tố “chức năng
(0,054–0,066) đều thấy mô hình 6 nhân tố phù cảm xúc” v| “lo lắng” (0,87); thấp nhất là giữa
hợp với dữ liệu thực tế thu được. Mô hình 7 các nhân tố “lo lắng” v| “triệu chứng bụng” (0,46).
nhân tố của NC T}y Ban Nha cũng cho thấy sự Có liên quan có ý nghĩa giữa điểm số của
khác biệt có ý nghĩa giữa mô hình thực tế so với thang đo với bệnh kèm theo, mức độ nặng của
mô hình lý thuyết (2, p <0,001). Các chỉ số bệnh (p <0,001). Có bệnh kèm theo hay xơ gan có
SRMR=0,049 <0,08 CFI=0,94 >0,9; TLI=0,932 >0,9; CLCS thấp hơn. Thời gian bệnh tương quan
RMSEA=0,052 <0,08 với khoảng tin cậy 90% nghịch điểm số thang đo, mức độ yếu (r= -0,23;
[0,046–0,059] cho thấy mô hình 7 nhân tố cũng (p <0,001)) (Bảng 5).
phù hợp với dữ liệu thực tế thu được. Chỉ số Có liên quan giữa điểm số thang đo CLDQ
AIC ở mô hình 7 nhân tố 65812,94 nhỏ hơn chỉ số và giới tính (nam cao hơn nữ), tín ngưỡng
AIC=65905,48 ở mô hình gốc 6 nhân tố nhưng (không có tín ngưỡng cao hơn c{c tôn gi{o kh{c),
không đ{ng kể (ΔAIC=92,54) nên không thể chắc nghề nghiệp (nội trợ và nghỉ hưu thấp hơn c{c
chắn được mô hình lý thuyết nào sẽ phù hợp nghề khác), tình trạng hôn nh}n (độc thân cao
hơn với mô hình trên thực tế (Bảng 4). nhất, góa hoặc ly thân/ ly dị thấp nhất). Trình độ
Hình 1 trình bày phương sai v| hệ số tải học vấn tương quan thuận điểm số thang đo,
nhân tố của từng câu hỏi trong thang đo CLDQ mức yếu (r=0,24; (p <0,001)). Tình trạng kinh tế
với mô hình 6 nhân tố. Hệ số tải nhân tố của các tương quan thuận điểm số thang đo, mức yếu
các câu hỏi trong thang đo CLDQ đều lớn hơn (r=0,30; (p <0,001)). Tương quan Spearman giữa
hoặc bằng 0,4 ngoại trừ câu 27 có hệ số tải nhân tuổi v| điểm số thang đo l| tương quan nghịch,
tố là 0,39. mức trung bình (r=-0,39; (p <0,001)) (Bảng 6).
Bảng 4. Các chỉ số phù hợp mô hình của thang đo CLDQ
2
Mô hì nh thang đo CLDQ X df SRMR RMSEA (KTC 90%) CFI TLI AIC
755,16 0,060
6 nhân tố* 362 0,053 0,920 0,910 65905,48
p <0,001 (0,054 – 0,066)
650,62 0,052
7 nhân tố** 356 0,049 0,940 0,932 65812,94
p <0,001 (0,046 – 0,059)
* Mô hình gốc của thang đo ** Mô hình trong nghiên cứu Tây Ban Nha
Bảng 5. Mối tương quan giữa đặc điểm và điểm số thang đo
Đặc điểm Tần số (%) Trung vị điểm (IQR) p
Bệnh kèm Có 87 (29,1) 5,1 (4,5 – 5,5)
<0,001
(n=299)* Không 212 (70,9) 5,9 (5,2 – 6,3)
Mức độ VGBM 265 (88,3) 5,8 (5,1 – 6,3)
<0,001
(n=300)* Xơ gan 35 (11,6) 4,6 (3,8 – 5,2)
Thời gian bệnh (n = 299)** 6 (3 – 11) *** r = -0,23, p <0,001
* Kiểm định Mann – Whitney – Wilcoxon ** Kiểm định tương quan thứ hạng Spearman *** Trung vị (Khoảng tứ phân vị)
Bảng 6. Mối liên quan giữa điểm số thang đo CLDQ và các đặc điểm dân số NC
Đặc điểm Tần số (%) Điểm trung vị (IQR) p
Nam 167 (55,5) 5,8 (5,2 – 6,3)
Giới tí nh*
Nữ 134 (44,5) 5,4 (4,6 – 6,1) <0,001
Không có 202 (67,1) 6,0 (4,5 – 6,2)
Đạo Phật 59 (19,6) 5,2 (4,5 – 5,8)
Tín ngưỡng**
Thiên Chúa 23 (7,6) 5,6 (4,8 – 6,1) <0,001
Khác 17 (5,7) 5,8 (5,1 – 6,3)

242 Chuyên Đề Nội Khoa


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022

Đặc điểm Tần số (%) Điểm trung vị (IQR) p


Lao động chân tay 169 (56,1) 5,8 (5,1 – 6,3)
Nội trợ 52 (17,3) 5,2 (4,5 – 5,9)
Nghề nghiệp hiện ta**
̣i <0,001
Lao động trí óc 44 (14,6) 6,1 (5,4 – 6,4)
Khác/Nghỉ hưu /Nghỉ việc 36 (12,0) 5,3 (4,8 – 6,0)
Dưới tiểu học 29 (9,6) 5,2 (4,9 – 5,9)
Tiểu học 86 (28,6) 5,4 (4,6 – 6,1)
Trình độ học vấn*** Trung học cơ sở 82 (27,2) 5,7 (5,0 – 6,3) r=0,24
Trung học phổ thông 50 (16,6) 5,7 (5,1 – 6,2) p <0,001
Trên phổ thông 54 (18,0) 6,1 (5,4 – 6,3)
Không đủ sống 42 (14,0) 4,9 (4,0 – 5,4)
Tình trạng kinh tế*** Đủ sống 250 (83,1) 5,8 (5,1 – 6,3) r=0,30
Sống dư dả 9 (3,0) 5,5 (5,2 – 6,5) p <0,001
Đã lập gia đì nh 255 (84,7) 5,6 (5,0 – 6,2)
Tình trạng hôn nhân** Độc thân 32 (10,6) 5,3 (5,4 – 6,5)
<0,001
Góa (ly thân/ly dị) 14 (4,6) 4,9 (3,7 – 5,8)
r= -0,39
Tuổi*** 44,8 ± 12,8****
p <0,001
* Mann–Whitney–Wilcoxon ** Kruskal-Wallis *** Spearman **** Trung bình ± độ lệch chuẩn

Hình 1. Phân tích nhân tố khẳng định cho thang đo CLDQ

Chuyên Đề Nội Khoa 243


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học

Hình 2. Tương quan nội bộ giữa các nhân tố trong thang đo CLDQ
BÀN LUẬN lặp lại 18 BN sau 4 tuần (0,43 – 0,91); tiếng Hindi
ở Ấn Độ phỏng vấn lặp lại 20 BN (0,88 cho toàn
Tính tin cậy
thang đo); tiếng Tamil ở Ấn Độ phỏng vấn lặp
Hệ số Cronbach’s cho cả thang đo l| 0,95
lại 44 BN sau 2 tuần (0,88 cho to|n thang đo v|
(≥0,8); c{c khía cạnh đều >0,8, trừ triệu chứng hệ
>0,7 từng khía cạnh); cao hơn so với NC gốc của
thống (0,71); hệ số tương quan biến - tổng đều
tác giả Younossi phỏng vấn lặp lại 46 BN sau 6
>0,4 ở tất cả các câu cho thấy sự nhất quán trong
tháng (0,23–0,72; 0,59 cho to|n thang đo)(7,10,15,16,17).
thang đo ở mức chấp nhận được và hệ số alpha
Có thể do thời gian tiến hành phỏng vấn lặp lại
khi xóa câu là 0,95 ở tất cả các câu cho thấy
của từng NC. Sau thời gian quá lâu thì CLCS đối
không nên loại bỏ bất cứ câu nào. Do đó, thang
tượng cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố,
đo CLDQ có tính tin cậy nội bộ tốt. Một số ý kiến
nhất là tình trạng bệnh lý thay đổi theo thời gian.
cho rằng khi hệ số Cronbach’s alpha cao (>0,9)
Đánh giá tính giá trị cấu trúc của thang đo
thì bộ câu hỏi bị dư thừa, có những câu cùng
theo phương ph{p ph}n tích nh}n tố khám
đ{nh gi{ cùng một nội dung và chỉ khác biệt về
phá, thang đo có tính gi{ trị cấu trúc ở mô hình
ngôn từ. NC chúng tôi có hệ số Cronbach’s alpha
gốc 6 nhân tố dựa vào các chỉ số SRMR,
cho các khía cạnh từ 0,71 - 0,9 và cho toàn bộ
RMSEA, CFI, TLI và AIC. Hệ số tải nhân tố ở
thang đo l| 0,95. Lý giải do thang đo CLDQ có
các câu hỏi đều lớn hơn 0,4 tương ứng với kết
nhiều câu hỏi (29 câu), do đó hệ số này có xu
quả của NC gốc của tác giả xây dựng thang
hướng tăng lên. Hơn nữa, BN trong NC ổn định
đo(10). Cho thấy các câu hỏi đều phản ánh tốt
về lâm sàng, đa số lựa chọn điểm cao (từ 4 điểm
khía cạnh mà nó đ{nh gi{.
trở lên) nên kết quả hệ số này là hợp lý. Tuy
nhiên, ở c{c đối tượng NC kh{c như BN viêm Kết quả phân tích mô hình 7 nhân tố cho
gan C mạn hay viêm gan do rượu thì hệ số này thấy các giá trị tốt hơn so với mô hình 6 nhân tố.
có thể thay đổi. Vì thế, chúng tôi đề nghị nên Kết quả n|y tương tự kết quả của NC ở phiên
đ{nh gi{ lại hệ số Cronbach’s alpha mỗi khi sử bản tiếng Tây Ban Nha (sử dụng phương ph{p
dụng thang đo trên đối tượng viêm gan mạn phân tích nhân tố khám phá - EFA)(7). Điều này
tính khác(12). có thể lý giải do sự khác biệt về ngôn ngữ v| văn
hóa. Nhưng chênh lệch các chỉ số giữa hai mô
Tính giá trị
hình không lớn (ΔAIC=92,54) nên NC quyết
Thang đo có tính gi{ trị lặp lại tương đối tốt:
định giữ nguyên mô hình gốc 6 nhân tố ở phiên
hệ số ICC từng khía cạnh của thang đo là 0,68 – bản tiếng Việt.
0,77 v| 0,74 cho to|n thang đo. Hệ số ICC thấp
Đa số tương quan giữa các nhân tố trong
hơn so với NC bản tiếng Tây Ban Nha phỏng
thang đo ở mức trung bình - thấp, vài nhân tố
vấn lặp lại 55 BN sau 2 tuần (0,73 – 0,89; 0,9 toàn
tương quan mạnh. Khi hai nhân tố tương quan
thang đo); tiếng Sinhala ở Sri Lanka phỏng vấn

244 Chuyên Đề Nội Khoa


Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022

mạnh, gợi ý rằng chúng cùng đ{nh gi{ 1 khía hưu, nghỉ việc phải sống dựa v|o gia đình, áp
cạnh. Tuy nhiên, phần lớn BN ở NC có sự ổn lực về kinh tế t{c động và ảnh hưởng đến CLCS.
định về l}m s|ng nên điểm số có xu hướng VGBM biến chứng xơ gan có điểm thang đo
cùng cao ở một vài khía cạnh dẫn đến sự thấp hơn BN không xơ gan. Phù hợp với các NC
tương quan giữa những khía cạnh này. Chính đ{nh gi{ thang đo CLDQ bản tiếng Nhật, Thái,
vì thế, không thể dựa vào những hệ số tương Tây Ban Nha và tác giả thang đo(5,6,7,10). BN có xơ
quan n|y để nói rằng thang đo CLDQ không gan: triệu chứng nhiều và nặng hơn. Có bệnh
có tính giá trị nhân tố. kèm theo có CLCS thấp hơn vì có nhiều triệu
Sự kh{c nhau có ý nghĩa điểm số CLDQ giữa chứng t{c động lên BN. Điều trị phối hợp để
VGBM chưa xơ gan và VGBM có xơ gan cũng kiểm so{t đồng thời cả viêm gan và bệnh kèm
cho thấy thang đo có tính gi{ trị đồng thời. theo. Giảm được những triệu chứng khó chịu thì
VGBM chưa bị xơ gan có trung vị cao hơn so với CLCS của họ sẽ tăng lên.
BN xơ gan (5,8 >4,6). Cho thấy điểm số thang đo KẾT LUẬN
thể hiện tương ứng với tình trạng lâm sàng.
Tính tin cậy của thang đo CLDQ tiếng Việt ở
Các yếu tố liên quan đến CLCS của BN viêm mức tốt, thang đo CLDQ phiên bản tiếng Việt
gan B mạn tính phù hợp với mô hình 6 nhân tố. Tính giá trị thể
Nữ có điểm số thang đo thấp hơn nam hiện ở sự tương quan nghịch giữa điểm số thang
tương tự báo cáo của Fotos. Nữ thường lo lắng đo v| diễn tiến của bệnh có xơ gan hay không.
nhiều hơn, ảnh hưởng đến chất lượng sức khỏe Yếu tố liên quan đến CLCS BN VGBM gồm: giới,
của họ. Học vấn càng cao thì CLCS càng cao. tín ngưỡng, nghề nghiệp, hôn nhân, bệnh kèm
Chao J báo cáo: giáo dục là yếu tố quan trọng theo, có xơ gan. CLCS tương quan nghịch với độ
ảnh hưởng đến CLCS VGBM(18). VGBM điều trị tuổi, thời gian bệnh v| tương quan thuận với
và theo dõi lâu dài nên những hiểu biết về bệnh học vấn, tình trạng kinh tế.
và tuân thủ điều trị có ảnh hưởng đến CLCS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tuổi tương quan nghịch, mức trung bình và 1. Bộ Y Tế (2015). Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai
thời gian bệnh tương quan nghịch, mức yếu với đoạn 2015-2019. Quyết định số 739/QĐ-BYT.
điểm thang đo. Tình trạng bệnh nặng hơn theo 2. WHO (2018). Hepatitis B. URL: http://www.who.int/news-
room/fact-sheets/detail/hepatitis-b.
thời gian và tuổi cao thì lão hóa cũng ảnh hưởng 3. Schulz KH, Kroencke S, Ewers H, Schulz H, Younossi ZM
đến CLCS. Kiseleva LM: BN VGBM >50 năm có (2008). The factorial structure of the Chronic Liver Disease
Questionnaire (CLDQ). Qual Life Res, 17(4):575-84.
CLCS giảm(19). Wu GC: VGBM chẩn đo{n từ 6 -
4. Mucci S, Citero VA, Gonzalez AM, A De Marco M, Nogueira-
18 năm trước có CLCS thấp(20). Riêng tín ngưỡng, Martins LA (2010). Cross-cultural adaptation of the Chronic
chúng tôi chưa giải thích được không tín Liver Disease Questionnaire (CLDQ) to the Brazilian
population. Cad Saude Publica, 26(1):199-205.
ngưỡng có CLCS cao hơn có tín ngưỡng. Cần 5. Tanaka A, Kikuchi K, Miura R, Miura K, Mikami M, et al (2016).
một NC s}u hơn để giải thích. Validation of the Japanese version of the Chronic. Liver Disease
Questionnaire for the assessment of health-related quality of life
Hôn nhân, kinh tế và nghề nghiệp là những in patients with chronic viral hepatitis. Hepatol Res, 46(3):E45-50.
yếu tố liên quan đến CLCS ở BN VGBM. Độc 6. Sobhonslidsuk A, Silpakit C, Kongsakon R, Satitpornkul P,
than thiếu sự chia sẻ từ người vợ (hoặc chồng) Sripetch C (2004). Chronic liver disease questionnaire:
translation and validation in Thais. World J Gastroenterol,
về bệnh tật cũng như nhiều vấn đề khác trong 10(13):1954-7.
cuộc sống. Kinh tế khó khăn hay chỉ đủ sống thì 7. Ferrer M, Cordoba J, Garin O, Olive G, Flavia M, et al (2006).
Validity of the Spanish version of the Chronic Liver Disease
ngoài bệnh, còn lo lắng thêm chi phí điều trị vì
Questionnaire (CLDQ) as a standard outcome for quality of life
bệnh mạn tính có thời gian điều trị liên tục, lâu assessment. Liver Transpl, 12(1):95-104.
dài. Lao động chân tay hoặc nội trợ thì thu nhập 8. Osborne JW, Costello AB (2004). Sample size and subject to
itemratio in principal components analysis. Practical Assessment,
thường thấp hơn lao động trí óc và người nghỉ Research & Evaluation, 9:11.

Chuyên Đề Nội Khoa 245


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học

9. Yurdugül H (2008). Minimum sample size for cronbach’s 16. Goel A, Arivazhagan K, Sasi A, Shanmugam V, Koshi S, et al
coefficient alpha: a monte-carlo study. HU Journal of Education, (2017). Translation and validation of chronic liver disease
35:397-405. questionnaire (CLDQ) in Tamil language. Indian J Gastroenterol,
10. Younossi ZM, Guyatt G, Kiwi M, Boparai N, King D (1999). 36(3):217-226.
Development of a disease specific questionnaire to measure 17. Ranawaka CK, Miththinda JK, Senanayake SM, Alwis WR,
health related quality of life in patients with chronic liver Mufeena MN, et al (2013). Validation of the Sinhala version of
disease. Gut, 45(2):295-300. the Chronic Liver Disease Questionnaire (CLDQ) for assessment
11. Bujang MA, Baharum N (2017). A simplified guide to of health related quality of life among Sri Lankan cirrhotics.
determination of sample size requirements for estimating the Ceylon Med J, 58(4):156-62.
value of intraclass correlation coefficient: a review. Archives of 18. Chao J, Song L, Zhang H, Zhu L, Tian L (2013). Effects of
Orofacial Sciences, 12(1):1-11. comprehensive intervention on health-related quality of life in
12. Tavakol M, Dennick R (2011). Making sense of Cronbach's patients with chronic hepatitis B in China. BMC Health Serv Res,
alpha. Int J Med Educ, 2:53-55. 13:386.
13. Vaz S, Falkmer T, Passmore AE, Parsons R, Andreou P (2013). 19. Kiseleva LM, Il'mukhina LV, Vize-Khripunova MA, Sharshova
The case for using the repeatability coefficient when calculating SM (2009). Quality of life in patients above 50 years with chronic
test-retest reliability. PLoS ONE, 8(9):e73990; hepatitis B. Klin Med , 87(3):54-6.
14. Oladimeji B (2015). Principles and methods of validity and 20. Wu GC, Zhou WP, Zhao YR, Guo SH, Wang ZY (2003). [Long-
reliability testing of questionnaires used in social and health term health-related quality of life in chronic hepatitis B patients].
science researches. Nigerian Postgraduate Medical Journal, Zhonghua Gan Zang Bing Za Zhi, 11(5):275-7.
22(4):195-201.
15. Benjamin J, Mani K, Saraya A, Joshi YK (2016). Translation and
Ngày nhận bài báo: 20/12/2021
validation of the Hindi version of chronic liver disease
questionnaire for the assessment of health related quality of life Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022
in patient with chronic liver disease in India. Trop Gastroenterol, Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022
37(2):112-22.

246 Chuyên Đề Nội Khoa

You might also like