Professional Documents
Culture Documents
Nghiên cứu
một loại Tỉ lệ bảo
Chi phí vaccine vệ của
phòng vaccine
COVID-19
Tỉ lệ các
tác dụng
phụ
ĐỊNH NGHĨA THỐNG KÊ
Mức độ
Tuổi thọ
hài lòng
Tỉ lệ khỏi
bệnh
Thống kê đóng vai trò quan trọng
trong NC y khoa
• Tóm tắt, trình bày dữ liệu dưới dạng dễ hiểu (số, biểu
đồ, hình vẽ…).
• Kiểm định một giả thuyết và đo lường mức độ chắc
chắn của kết luận.
• So sánh thông tin từ các nhóm khác nhau.
• Tiên lượng cho bệnh nhân và ước lượng mức độ
chính xác của tiên lượng.
ỨNG DỤNG CỦA THỐNG KÊ
TRUNG BÌNH
PHƯƠNG SAI
ĐỘ LỆCH CHUẨN
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
CÁCH BIỂU DIỄN DỮ LIỆU MỘT MẪU
Dữ liệu thu
được có tính
lặp đi lặp lại
- Tần số: là số lần xuất hiện của một hiện tượng nào đó trong một khoảng
thời gian nhất định (kí hiệu n)
- Tần suất: là tỉ số giữa tần số xuất hiện và kích thước mẫu (kí hiệu N)
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
CÁCH BIỂU DIỄN DỮ LIỆU MỘT MẪU
Dạng tần số
…
Giá trị xi x1 x2 xk-1 xk
Tần số ni n1 n2 … nk-1 nk
Với N = n1 + n2 + … + nk-1 + nk
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
CÁCH BIỂU DIỄN DỮ LIỆU MỘT MẪU
Dạng tần số
Khi kích thước của mẫu lớn, các giá trị của mẫu gần nhau và/hoặc ta
muốn nhóm các số liệu thành từng nhóm để phân loại/so sánh =>gom
các giá trị của mẫu thành từng lớp và lập bảng phân phối tần số thực
nghiệm ghép lớp.
Với N = n1 + n2 + … + nk-1 + nk
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
CÁCH BIỂU DIỄN DỮ LIỆU MỘT MẪU
Với fi = ni/N
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
CÁCH BIỂU DIỄN DỮ LIỆU MỘT MẪU
Ví dụ: Một nghiên cứu về cân nặng của trẻ khi sinh tại một bệnh viện của TP
HCM thu được các số liệu như sau: 3.1, 2.5, 2.7, 4, 3, 4.1, 2.7, 2.5, 3.7, 3.8. Hãy
biểu diễn bộ dữ liệu này.
Bảng: Phân phối tần số
Tần số 2 2 1 1 1 1 1
Bảng: Phân phối tần suất
Ví dụ: Một nghiên cứu về BMI của 100 sinh viên khoa Y trường ĐH NTT, kết quả
thu được người ta chia thành từng khoảng để có thể tìm ra mối liên quan giữa
BMI và sự stress của sinh viên trường ĐH NTT.
Tần số 10 15 15 10 15 20 15
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
TRUNG BÌNH CỦA MẪU
Được tính bằng tổng số các giá trị chia cho số các giá trị của
mẫu.
Trong đó:
- :trung bình của mẫu
- : tổng số các giá trị
của mẫu
- n: số các giá trị mẫu
(kích thước mẫu)
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
TRUNG BÌNH CỦA MẪU
Trong trường hợp một mẫu với k giá trị có thể có (x1, x2,…,
xk) với các tần số tương ứng (n1, n2, …, nk) thì ta tính trung
bình mẫu theo công thức:
Trong đó:
1 𝑘 - 𝑥ҧ : trung bình của mẫu
𝑥ҧ = σ 𝑛𝑥 - σ𝑘𝑖=1 𝑛𝑖 𝑥𝑖 : tổng số các
𝑛 𝑖=1 𝑖 𝑖 giá trị của mẫu
- n: số các giá trị mẫu
(kích thước mẫu)
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
PHƯƠNG SAI CỦA MẪU
Phương sai của một mẫu là số đặc trưng cho độ phân tán
của các quan sát trong mẫu so với giá trị trung bình của mẫu
đó.
Trong đó:
- s2: phương sai của mẫu
- : tổng số các hiệu
giữa quan sát và trung bình
mẫu
- n-1: độ tự do của phương sai
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
PHƯƠNG SAI CỦA MẪU
Trong trường hợp một mẫu với k giá trị có thể có (x1, x2,…,
xk) với các tần số tương ứng (n1, n2, …, nk) thì ta tính
phương sai mẫu theo công thức
s2 =
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
ĐỘ LỆCH CHUẨN CỦA MẪU
Là giá trị chênh lệch của các quan sát trong tập dữ liệu so
với giá trị trung bình mẫu
σ = 𝑠2
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
VÍ DỤ
Kết quả điều tra cân nặng của 10 học sinh lớp 12 được lập
thành bảng phân phối tần số như sau. Tính trung bình,
phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu trên.
Xi 50 55 60 65 70 75
ni 2 1 2 1 2 2
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU
VÍ DỤ
1 6
• Trung bình: 𝑥ҧ =
10
σ𝑖=1 𝑛𝑖 𝑥𝑖 = 63
• Phương sai: s2 = = 90
CỠ
MẪU
Độ dao động Mức độ khác
Sai sót loại I Sai sót loại II
của biến kết biệt muốn
(alpha) (beta)
cục phát hiện
CÔNG THỨC TÍNH CỠ MẪU
12
CÔNG THỨC TÍNH CỠ MẪU
Ví dụ: Kết quả điều tra tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5
tuổi tại một thành phố là 20 ± 2 %. Hỏi xem cỡ mẫu cần
bao nhiêu để công bố tỉ lệ suy dinh dưỡng này với khoảng
tin cậy 95%.
PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU
Phương pháp chọn mẫu
XÁC SUẤT
(probability sampling)
Là kỹ thuật
chọn mẫu,
trong đó, tất cả
cá thể trong
quần thể có
cùng cơ hội
(cùng xác suất)
để được chọn
vào mẫu.
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN ĐƠN GIẢN
Ví dụ: khi muốn chọn 10 người trong số 100 sinh viên tại trường đại họ
c X thì mỗi sinh viên có xác suất là 10% được chọn vào mẫu.
• Là kỹ thuật chọn mẫu được thực hiện bởi việc chia tổng
thể thành các nhóm riêng lẻ được gọi là tầng (ví dụ: giới
tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn,…).
• Đặc điểm của chọn mẫu kiểu này là tiêu chí nghiên cứu
trong từng tầng tương đối đồng nhất, còn giữa các tầng
có sự khác biệt.
• Sau khi đã phân tầng xong ta vẫn có thể áp dụng cách
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản hoặc ngẫu nhiên hệ
thống để chọn đối tượng của từng tầng vào nghiên cứu.
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN PHÂN TẦNG
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN CỤM
• Là kỹ thuật chọn mẫu
trong đó việc lựa chọn
ngẫu nhiên các nhóm cá
thể (ví dụ trong cùng
làng, xã, trường học,
khoa phòng, bệnh
viện,…) từ nhiều cụm
trong một quần thể
nghiên cứu.
• Đơn vị mẫu là các cụm
chứ không phải là các cá
thể.
CHỌN MẪU NHIỀU BẬC
• Chọn mẫu nhiều bậc là dạng lấy mẫu kết hợp nhiều
phương pháp chọn mẫu với nhau.
• Chọn mẫu nhiều bậc có tính ứng dụng cao, phù hợp trong
điều kiện các nghiên cứu với tổng thể phức tạp.
CHỌN MẪU NHIỀU BẬC
Ví dụ: để nghiên cứu 1.000 hộ nông dân trồng lúa trong tỉnh
X, người ta đã lựa chọn như sau:
• Lấy mẫu định mức là cách lấy mẫu được thực hiện cho
đến khi chọn được một số lượng cần thiết nào đó (hạn
ngạch) cho các quần thể con khác nhau.
• Gần giống như chọn mẫu phân tầng là chia tổng thể thành
các nhóm riêng lẻ, chọn mẫu định mức sẽ lấy các mẫu
thuận tiện, cho tới khi đủ số lượng (khác với chọn mẫu
phân tầng sẽ chọn các đối tượng một cách ngẫu nhiên).
CHỌN MẪU CÓ MỤC ĐÍCH
• Mẫu có mục đích là mẫu được nhà nghiên cứu chọn một
cách chủ quan, dựa trên phán đoán, khi xác định các
nhóm đối tượng quan trọng trong quần thể. Từ đó, xác
định tỷ lệ chọn mẫu phù hợp cho các nhóm, với điều kiện
các mẫu này có tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
• Chọn mẫu có mục đích thường được dùng trong điều tra
thăm dò và phỏng vấn sâu.
CHỌN MẪU QUẢ CẦU TUYẾT
• Lấy mẫu cầu tuyết
thường được dùng để
nghiên cứu các mẫu khó
tiếp cận, hiếm và khó
tìm.
• Phương pháp này tìm
mẫu từ nguồn giới thiệu
của mẫu đầu tiên, hoặc
từ thông tín viên có mối
liên hệ với đối tượng
mẫu sẽ làm trung gian
hỗ trợ tiếp cận mẫu
nghiên cứu.
CHỌN MẪU TỰ LỰA CHỌN
• Lấy mẫu tự lựa chọn hay còn gọi là lấy mẫu tình nguyện
viên.
• Bản thân người được hỏi sẽ tự quyết định xem họ tham gia
vào cuộc điều tra hay không.
• Các tình nguyện viên phải được sàng lọc để có được một
tập hợp các đặc điểm phù hợp với mục đích của cuộc khảo
sát.
Ví dụ: khảo sát đánh giá của người tiêu dùng sản phẩm kem đánh răng tại
siêu thị. Khi đó nhân viên khảo sát sẽ mời khách hàng đi siêu thị tham gia
khảo sát.
Thank you