Professional Documents
Culture Documents
2. Xác định được bản chất của các loại thiết kế nghiên
cứu.
QUAN SÁT
Cắt ngang mô tả
Xác định nguyên nhân So sánh giữa các nhóm Phân tích
Cắt ngang phân tích
Bệnh chứng
Đoàn hệ
Đánh giá biện pháp can thiệp So sánh giữa các nhóm CAN THIỆP
Thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm thực địa
• Hình thành giả thuyết về mối liên quan giữa nguyên nhân (yếu
tố phơi nhiễm) với hậu quả (bệnh)
• Đối tượng nghiên cứu là từng dân số, biến số là trị số trung
bình của từng dân số đó
Ưu điểm
• Thu thập dữ kiện ở mức độ dân số nên không có khả năng suy
diễn kết quả lên từng cá nhân
• Khó kết luận cho dù kết quả cho thấy có liên quan
Báo cáo một ca
(Case report)
• Mô tả chi tiết những đặc tính bệnh trạng của một bệnh lạ/hiếm
xảy ra trên một đối tượng duy nhất
• Những bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue nặng thường chết
trong bệnh cảnh trụy tim mạch.
• Trong một mùa dịch, chúng ta gặp một trường hợp sốt xuất
huyết Dengue tử vong vì suy hô hấp.
• Báo cáo “Nhân một trường hợp bệnh lý sốt xuất huyết
Dengue tử vong vì suy hô hấp cấp” mô tả một trường hợp đặc
biệt và hiếm gặp.
Ví dụ
• Năm 1961, một báo cáo một ca được công bố về một trường
hợp uống thuốc ngừa thai để điều trị bệnh lạc sản nội mạc tử
cung ở một phụ nữ 40 tuổi tiền mãn kinh.
• Mô tả chi tiết những đặc tính bệnh trạng của một bệnh lạ/hiếm
xảy ra trên cùng một nhóm người
• Trong khoảng thời gian 6 tháng từ 1980 đến 1981, tại ba bệnh
viện ở Los Angeles, có 5 thanh niên khỏe mạnh, đồng tính ái
được chẩn đoán là viêm phổi do Pneumocystis carinii, xảy ra
ở những người lớn tuổi hơn, có hệ thống miễn dịch bị ức chế.
• Gợi ý rằng 5 bệnh nhân này đã mắc một bệnh gì trước đó.
• Từ một dân số nguy cơ, xác định nhóm phơi nhiễm và nhóm
không phơi nhiễm rồi theo dõi để phát hiện bệnh
• P(D+/E+) ~ P(D+/E-)
• Xuất phát từ phơi nhiễm, chiều nghiên cứu cùng chiều thời
gian
Đoàn hệ tiến cứu
• Khi bắt đầu nghiên cứu, việc phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở
nhóm có phơi nhiễm đã xảy ra, tuy nhiên, bệnh chưa khởi phát
• Các trường hợp bệnh mới xuất hiện được ghi nhận qua theo
dõi một thời gian
B+
PN+
B-
Daân soá
nguy cô
B+
PN-
B-
to t1
Baét ñaàu Phát hiện bệnh
Đoàn hệ hồi cứu
• Khi bắt đầu nghiên cứu, việc phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ
và bệnh đều xảy ra
• Việc xác định được thời điểm phơi nhiễm đã xảy ra trước khi
phát bệnh là bước tiến hành bắt buộc trong nghiên cứu đoàn hệ
hồi cứu
B+
PN+
B-
Daân soá
nguy cô
B+
PN-
B-
2009 2020
• Xác định được trình tự thời gian của mối quan hệ nhân quả
• Từ một dân số, xác định nhóm bệnh và nhóm không bệnh
• P(E+/D+) ~ P(E+/D-)
• Xuất phát bằng bệnh, chiều nghiên cứu ngược chiều thời gian
PN+
B+
PN- Daân soá
nghieân
PN+ cöùu
B-
PN-
• Có thể nghiên cứu nhiều yếu tố phơi nhiễm cho một bệnh
• Khó xác định trình tự thời gian trong mối liên quan giữa phơi
nhiễm và bệnh
• Có nhiều khả năng sai lệch chọn lựa và sai lệch hồi tưởng
- Đo lường tỷ lệ hiện mắc của một bệnh
- Các số đo về phơi nhiễm và hậu quả được ghi nhận ở cùng một
thời điểm khảo sát
- Mô tả tình hình sức khỏe, bệnh tật với những đặc điểm dân số
hoặc trong điều tra dịch
- Có thể được phân tích để xác định sự kết hợp giữa yếu tố phơi
nhiễm và bệnh
Dân Số Nghiên Cứu Mẫu Nghiên Cứu
Tæ leä B+/PN+ = 1 : (1 + 2)
Tæ leä B+/PN_ = 3 : (3 + 4)
Ưu điểm
• Không xác định trình tự thời gian giữa nguyên nhân và hậu
quả
• Mục đích nghiên cứu là xác định hiệu lực của một phương
pháp điều trị bệnh hoặc biện pháp dự phòng biến chứng
to t1
Baét ñaàu Phaùt hieän hieäu quaû
Thử nghiệm thực địa
(Field trials)
• Mục đích: tìm biện pháp phòng ngừa các bệnh phổ biến hoặc
trầm trọng, ảnh hưởng lên sức khỏe cộng đồng
• Ví dụ: Hiệu lực của Vitamin C liều cao trong phòng ngừa cảm
thông thường (Karlowski và CS, 1975)
Thử nghiệm can thiệp cộng đồng
• Đối tượng nghiên cứu: cả cộng đồng nhằm giải quyết các vấn
đề sức khỏe của cộng đồng
• Biện pháp dễ áp dụng cho cộng đồng hơn là cá nhân (cung cấp
flour cho nước sinh hoạt, giáo dục sức khỏe)
• Chỉ có thể khảo sát một số lượng nhỏ các cộng đồng và khó
chọn ngẫu nhiên