Professional Documents
Culture Documents
SÁNG THỨ 6
luôn luôn là
xuất phát nghiên cứu hồi
thuộc nhóm nghiên nghiên cứu theo
điểm của vấn cứu và ưu thế
cứu quan sát phân dõi dọc
đề nghiên cứu trong nghiên cứu
tích dịch tễ
là bệnh các bệnh hiếm
gặp
Vấn đề cơ bản trong thiết kế nghiên cứu bệnh chứng:
●
Phải xem xét thận trọng để chọn được 2 nhóm bệnh và chứng CÓ Ý
NGHĨA ( GIÁ TRỊ) để so sánh.
●
Thận trọng trong thu thập thông tin để đảm bảo tính giá trị trong so
sánh.
●
3 Vấn đề cần cân nhắc:
o
Lựa chọn nhóm bệnh
o
Lựa chọn nhóm chứng
o
Thu thập thông tin về tiếp xúc/ bệnh tật
Vai trò nghiên cứu bệnh chứng
Trong dược dịch tễ, nghiên cứu này thường được sử dụng để đánh giá phản ứng bất
lợi của một thuốc nghi ngờ,người ta lựa chọn.
Chênh lệch tiếp xúc trong nhóm bệnh phải cao hơn về độ
chênh lệch tiếp xúc trong nhóm chứng.
Các bước trong thiết kế nghiên cứu bệnh chứng:
Chọn nhóm có
Chọn nhóm chứng
bệnh (nhóm chủ
(nhóm đối chứng)
cứu) So sánh được với nhóm
Có giá trị rõ ràng
bệnh
Tin cậy chính xác
Chọn nhóm có bệnh (nhóm chủ cứu)
Với định nghĩa bệnh chính xác rõ ràng, thống nhất, dễ
hiểu,phải đảm bảo nhóm bệnh đại diện cho một thực thể bệnh
đồng nhất.
Nguồn lựa chọn:
o Các trường hợp nhập, xuất viện
o Các ca bệnh được báo cáo hay chẩn đoán thông qua điều
tra/chương trình giám sát trong một giai đoạn xác định.
o Những trường hợp mới mắc bệnh/mới chẩn đoán.
o Khi nhóm bệnh quá lớn: dùng một mẫu xác suất, đại diện
cho các ca bệnh đang được xem xét.
Chọn nhóm chứng (nhóm đối chứng)
Lưu ý:
Quan sát phải khách quan, kết quả từ các phương pháp điều tra phải thiết kế thật chuẩn xác.
Người điều tra hay phỏng vấn sẽ không biết đâu là đối tượng thuộc nhóm bệnh và đâu là thuộc
nhóm đối chứng.
Nên dùng các quy trình giống nhau cho cả 2 nhóm bệnh và nhóm đối chứng, ví dụ sự sắp đặt và bố
trí cho tất cả các nhóm là như nhau.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ- TỶ SUẤT CHÊNH OR
Tỷ suất chênh OR (Odds Ratio) để đánh giá về mối liên quan giữa yếu tố tác nhân/nguyên nhân và kết quả/hậu
quả. Quá trình tính toán OR như sau:
Lập bảng “2x2” trong nghiên cứu bệnh chứng:
CTX KTX
BTĐ a b a+b
KBTĐ c d c+d
a+c b+d
●
Có sự liện quan thật giữa tiếp xúc và bệnh tật không?
●
Yếu tố tiếp xúc có phải là nguyên nhân của bệnh không
●
Tính giá trị của kết quả tìm thấy ?
1. Cơ hội?
2. Sai lệch hệ thống?
3. Nhiễu?
Sai lệch hệ thống trong nghiên cứu bệnh-chứng
tham gia, hoặc không được chọn bởi người nghiên cứu.
●
Tỷ lệ trả lời phỏng vấn thấp/ không bằng nhau giữa nhóm bệnh và
chứng.
●
Việc thay người được chọn bằng người khác cũng có thể xảy ra sai
lệch.
Sai lệch hệ thống trong nghiên cứu bệnh-chứng
Đánh giá nhiễm nấm máu trong dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân
ung thư tại một trung tâm ung thư của Trung Quốc: một nghiên cứu bệnh
chứng kéo dài 8 năm
Nhóm tác giả: Ding Li1*, Rui Xia2 , Qing Zhang1 , Changsen Bai1 , Zheng Li1 and Peng Zhang1
Tên tạp chí: BMC
Link tạp chí: https://bmcinfectdis.biomedcentral.com/articles/10.1186/s12879-017-2636-x
Chỉ số DOI: 10.1186/s12879-017-2636-x
Abstract Tóm tắt
Tiểu sử: Candidemia là căn bệnh đe dọa tính mạng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở
Background: Candidemia is the worldwide life-threaten disease, especially in cancer
bệnh nhân ung thư. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định và đánh giá các yếu tố
patients. This study was aimed to identify and evaluate the risk factors of candidemia in
nguy cơ gây nhiễm nấm máu ở bệnh nhân ung thư, điều này sẽ thúc đẩy cải thiện các
cancer patients, which will prompt the improvement on current therapeutic strategies and
chiến lược điều trị và tiên lượng hiện tại.
prognosis.
Phương pháp: Một nghiên cứu bệnh-chứng hồi cứu đã được thực hiện trên các bệnh
Methods: A retrospective, case-control study was conducted from inpatients of Tianjin nhân nội trú của Bệnh viện và Viện Ung thư Đại học Y Thiên Tân, trong thời gian từ
Medical University Cancer Institute and Hospital, during 2006 to 2013. Analyses were 2006 đến 2013. Các phân tích được thực hiện giữa bệnh nhân ung thư bị nhiễm nấm
performed between cancer patients with candidemia as study case, and patients with máu làm trường hợp nghiên cứu và bệnh nhân bị nhiễm trùng máu do vi khuẩn làm đối
bacterial bloodstream infections as control. Each case was matched up with two controls, chứng. Mỗi trường hợp được đối sánh với hai điều khiển, về giới tính và thời gian điều
for gender and inpatient duration. Candida species, clinical characteristics, risk factors trị nội trú. Các loài Candida , đặc điểm lâm sàng, yếu tố rủi ro và kết quả đã được xem
and outcomes were reviewed in details. xét chi tiết.
Kết quả: tổng số 80 trường hợp và 160 đối chứng đã được ghi danh và phân tích
Results: Total number of 80 cases and 160 controls were enrolled and analyzed in this
trong nghiên cứu này. Candida albicans được xác định là loài phổ biến nhất và chiếm
study. Candida albicans was identified as the most prevalent species and account for
55,0% nhiễm nấm máu, tiếp theo là phức hợp Candida parapsilosis (21,3%), Candida
55.0% candidemia, followed by Candida parapsilosis complex (21.3%), Candida
nhiệt đới (8,8%), phức hợp Candida glabrata (7,5%), Candida lusitaniae (3,8%)
tropicalis (8.8%), Candida glabrata complex (7.5%), Candida lusitaniae (3.8%), and
và Candida famata (3,8%). Tỷ lệ tử vong thô sau 30 ngày do nhiễm nấm máu lên tới
Candida famata (3.8%). The crude mortality at 30-days of candidemia was up to 30.0%,
30,0%, cao hơn đáng kể so với nhiễm trùng máu do vi khuẩn ( p = 0,006). Phân tích
which is significantly higher than bacterial bloodstream infections (p = 0.006). Logistical
hậu cần chứng minh rằng tổng lượng dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch >5 ngày ( p =
analysis demonstrated that total parenteral nutrition >5 days (p = 0.036), urinary catheter
0,036), ống thông tiểu > 2 ngày ( p = 0,001), ung thư di căn cơ quan xa ( p = 0,002) và
>2 days (p = 0.001), distant organ metastasis of cancer (p = 0.002) and gastrointestinal
ung thư đường tiêu hóa ( p = 0,042) là những yếu tố nguy cơ độc lập của nhiễm nấm
cancer (p = 0.042) were the independent risk factors for candidemia.
máu.
Conclusions: Candidemia showed significant higher mortality than bacterial Kết luận: Candidemia cho thấy tỷ lệ tử vong cao hơn đáng kể so với nhiễm trùng
bloodstream infections, C. albicans was cited as the primary pathogen. Total parenteral máu do vi khuẩn, C. albicans được coi là mầm bệnh chính. Toàn bộ dinh dưỡng qua
nutrition, urinary catheter, distant organ metastasis of cancer and gastrointestinal cancer đường tĩnh mạch, ống thông tiểu, ung thư di căn cơ quan xa và ung thư đường tiêu hóa
are independent predictors for candidemia, this findings provides potential therapeutic là những yếu tố dự đoán độc lập đối với bệnh nhiễm nấm máu, phát hiện này cung cấp
targets for improving the outcome. các mục tiêu điều trị tiềm năng để cải thiện kết quả.