Professional Documents
Culture Documents
Slide 7 Ung Thư Đ I TR C Tràng
Slide 7 Ung Thư Đ I TR C Tràng
1. Trình bày được các hình thái giải phẫu bệnh của ung thư đại - trực tràng
và phân độ ung thư đại - trực tràng theo Dukes..
2. Trình bày các đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán ung thư đại -trực tràng.
3. Trình bày các nguyên tắc điều trị và nêu các yếu tố giúp theo dõi trong
ung thư đại - trực tràng.
A- UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
I. ĐẠI CƯƠNG
u Ung thư đại tràng (UTĐT) là loại ung thư hay gặp đứng hàng thứ
hai trong các loại ung thư đường tiêu hoá và là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư nói chung. Bởi vì
ung thư có tỷ lệ sống cao nếu điều trị và phẫu thuật ở giai đoạn
sớm. Do đó việc nhận biết các yếu tố nguy cơ, phát hiện sớm
UTĐT trong cộng đồng là một trong những yếu tố quan trọng giúp
mang lại kết quả tốt trong công tác điều trị UTĐT.
II. YẾU TỐ THUẬN TIỆN - NGUY CƠ CAO
- Những sợi thực phẩm đóng vai trò bảo vệ đối với
UTĐT bởi vì nó luôn gia tăng thể tích của phân và
làm tăng nhanh sự lưu thông trong lòng ruột, làm
giảm thời gian tiếp xúc của những tác nhân gây
ung thư đối với niêm mạc đại tràng.
Thực vậy, ở những vùng mà khẫu phần ăn hàng
ngày ít mỡ và nhiều chất sợi thì UTĐT có một
tầng suất thấp.
III. GIẢI PHẪU BỆNH
u UTĐT có thể có dạng sùi, thâm nhiễm và loét. Về
mặt đại thể tùy thuộc vào 3 tính chất:
-Khối u sùi
-Vòng thắt
-Dạng loét
u Về mặt mô học 80% trường hợp là
Adénocarcinomes type Lieberkuhniens trong
10-20% là carcinomes colloide muqueux.
u Sự xâm lấn của khối u thông thường là theo chiều
sâu của thành đại tràng (ĐT) rồi đến các chuỗi
hạch bạch huyết và sau cùng là các cơ quan lân
cận, chủ yếu là gan.
III. GIẢI PHẪU BỆNH
u - Cần nghĩ đến chẩn đoán UTĐT trước những trước những triệu chứng
tiêu hoá có vẻ tầm thường: táo bón mới đây, ỉa lỏng, đau bụng.
u - UTĐT có thể làm thay đổi thể trạng chung: gầy, sốt hoặc thiếu máu
nhược sắc.
u - UTĐT có thể được chẩn đoán trong bối cảnh có biến chứng: tắc ruột,
thủng ruột, áp-xe hoá khối u, dò đại tràng vào cơ quan khác. Trên thực tế
hiếm khi sờ được một khối u qua thành bụng.
u - Ngoài ra, có thể phát hiện UTĐT nhờ phát hiện một gan lớn do di căn.
V. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định UTĐT chủ yếu
dựa vào cận lâm sàng
1. Chụp khung đại tràng cản quang
Chụp khung đại tràng có cản quang có
thể phát hiện hình ảnh cắt cụt, hình
ảnh khuyết. Để phát hiện chính xác
hơn, người ta áp dụng phương pháp
đối quang kép.
V. CHẨN ĐOÁN
u Tiên lượng UTĐT ít được cải thiện từ nhiều năm nay do các tổn thương
thường phát hiện muộn. Tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu thuật khoảng 20%.
Ngược lại nếu chẩn đoán ở giai đoạn A, di căn xa ít (khoảng 4%) thì tỷ
lệ sống sau 5 năm gần 90%
A- UNG THƯ TRỰC TRÀNG
I. ĐẠI CƯƠNG
u Ung thư trực tràng (UTTT) là một bệnh thường gặp ở Việt nam cũng như
trên thế giới. Khoảng 8000 trường hợp UTTT ở Pháp mỗi năm. Tỷ lệ
nam/nữ là 1,5. Bệnh hiếm gặp trước 40 tuổi và gặp chủ yếu sau 70 tuổi.
UTTT chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến.
u Quan điểm về điều trị UTTT đã thay đổi rất nhiều trong hai thập niên gân
đây. Mục đích là để giữ lại cơ vòng hậu môn nên giới hạn an toàn ở dưới
khối u là từ 2-3cm thay vì 5cm như quan niệm cũ.
u UTTT thường gặp ở lứa tuổi 40-45, tần suất gặp lại càng cao hơn cho đến
75 tuổi, sau 75 tuổi, tỷ lệ gặp ngày càng thấp, đôi khi không có tử vong ở
lứa tuổi này.
II. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU
u Trực tràng (TT) là đoạn cuối của ống tiêu hoá
đi từ chỗ nối đại tràng xich-ma - TT cho đến
đường lược, dài khoảng 15 cm. TT được chia
làm 3 phần: TT trên cách đường rìa hậu môn từ
12-18 cm, TT giữa cách rìa hâu môn từ 6-12
cm và TT dưới cách rìa hậu môn dưới 6 cm.
u TT được cung cấp máu bởi hệ thống dưới niêm
mạc gồm những động mạch: động mạch trĩ
trên, động mạch trĩ giữa và dưới
u TT là tạng phần lớn nằm ngoài phúc mạc, gồm
có 2 phần: TT chậu (bóng TT) và TT tầng sinh
môn.
III. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU BỆNH
3. Phạm Văn Năng, Phạm Văn Lình (2014), Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa – gan mật,
Nhà xuất bản Y học chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
4. Hà Văn Quyết (2013), Bài giảng bệnh học Ngoại Khoa, Tập I&II, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
5. Courtney Townsend R. Daniel Beauchamp B. Mark Evers Kenneth Mattox
(2017), Sabiston textbook of surgery 20th edition, Saunders.