You are on page 1of 18

Ký bởi: Văn thư-Văn phòng Ký bởi: Văn thư-Văn phòng

Công ty Điện lực Bình Thuận Điện lực Phan Thiết


Email: pcbt@evnspc.vn Email: pcbt.dlpt@evnspc.vn
Thời gian ký: 30/08/2021 11:33 Thời gian ký: 01/09/2021 15:06

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNG CÔNG TY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐIỆN LỰC MIỀN NAM

Số: /HD-EVN
Số: 7708/HD-EVN SPC SPC Thành
Thành phố Hồ
Hồ Chí
Chí Minh,
Minh,ngày
ngày30 tháng
tháng88năm
năm2021
2021

HƯỚNG DẪN
Thực hiện một số nội dung Quy trình An toàn điện trong EVN

Căn cứ Thông tư số 39/2020/TT-BCT ngày 30/11/2020 của Bộ Công Thương


ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện (Ký hiệu: QCVN
01:2020/BCT);
Căn cứ Quyết định số 959/QĐ-EVN ngày 26/07/2021 của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam ban hành Quy trình an toàn điện trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt
Nam (Viết tắt là QT-959);
Căn cứ Quyết định số 881/QĐ-EVN ngày 15/07/2021 của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam về việc ban hành Quy trình an toàn thủy, cơ, nhiệt, hóa trong Tập đoàn Điện
lực Quốc gia Việt Nam (Viết tắt là QT-881);
Tổng công ty Điện lực miền Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy
trình an toàn điện trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam như sau:
A. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Áp dung trong Tổng công ty Điện lực miền Nam.
2. Nội dung hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quy trình an toàn điện
trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam (QT-959).
3. Đối với những nội dung không được hướng dẫn trong văn bản này, các đơn vị
căn cứ quy định của Quy trình an toàn điện trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt
Nam (QT-959) để thực hiện.
B. ĐỊNH NGHĨA, CHỮ VIẾT TẮT
1. EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
2. Tổng công ty (EVNSPC): Tổng công ty Điện lực miền Nam.
3. Đơn vị: Bao gồm các Công ty Điện lực, Công ty Thí nghiệm điện miền Nam
(ETC), Công ty Dịch vụ Điện lực miền Nam, Công ty Tư vấn Điện miền Nam, Ban
Quản lý dự án Điện lực miền Nam (AĐL), Ban Quản lý dự án Lưới điện miền Nam
(ALĐ), Công ty Công nghệ Thông tin Điện lực miền Nam (IT), Trung tâm điều hành
SCADA, Trung tâm Chăm sóc khách hàng (CSKH) và Trường Cao đẳng Điện lực
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Cơ sở: Điện lực thành phố/quận/huyện, Đội Quản lý vận hành lưới điện cao
thế, Đội Hotline, Đội Thí nghiệm, Trung tâm/Phân xưởng/Nhà máy/Xí nghiệp,
Phòng/Ban… trực thuộc đơn vị.
5. Đội/Tổ/Bộ phận sản xuất, bao gồm: Đội/Tổ Quản lý vận hành đường dây và
trạm biến áp (QLVH ĐD&TBA), Đội Tổng hợp, Tổ Điện kế, Tổ trực vận hành; Tổ
thao tác lưu động/Quản lý vận hành đường dây 110kV; Đội/Tổ thí nghiệm/kiểm định,
bảo trì; Phân xưởng, … trực thuộc Cơ sở.
2

6. Bộ phận Trực vận hành, bao gồm: Trực ban vận hành/Điều độ Điện lực, Trực
giao nhận lưới điện cao thế, Trực ca vận hành, Trực ca Điều độ-Trung tâm điều khiển.
7. Công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây
dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều
độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
8. Cấp có thẩm quyền là Giám đốc, Phó giám đốc đơn vị hoặc người được Giám
đốc đơn vị ủy quyền/giao nhiệm vụ theo phân cấp quản lý vận hành hoặc phân công
công việc như: Giám đốc Điện lực/Trung Tâm/Phân xưởng/Nhà mày/Xí nghiệp, Đội
Trưởng Đội QLVHLĐCT/Đội Hotline/Đội Thí nghiệm trực thuộc đơn vị.
9. Đánh giá rủi ro là quá trình tìm hiểu, xác định những rủi ro về ATVSLĐ có
thể xảy ra liên quan tới công việc chuẩn bị thực hiện và đưa ra biện pháp phòng ngừa
tai nạn trong quá trình thực hiện công việc. Việc đánh giá rủi ro về ATVSLĐ được
thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy định công tác an toàn trong Tập đoàn Điện
lực Quốc gia Việt Nam và Quy định nhận diện mối nguy, đánh giá và quản lý rủi ro
trong EVN SPC.
Rủi ro được phân loại theo mức độ rủi ro, bao gồm:
- Cấp 1 là mức độ rủi ro thấp.
- Cấp 2 là mức độ rủi ro trung bình.
- Cấp 3 là mức độ rủi ro cao.
- Cấp 4 là mức độ rủi ro cực cao
10. Chữ viết tắt:
- ATLĐ, ATVSLĐ: An toàn lao động, An toàn vệ sinh lao động.
- TB, ĐD, TBA, TTĐK: Thiết bị, Đường dây, Trạm biến áp, Trung tâm Điều
khiển xa.
- QLVH, ĐVCT, TTLĐ: Quản lý vận hành, Đơn vị công tác, Tổ thao tác lưu
động.
- TBVH, TCVH: Trực ban vận hành, Trực ca vận hành.
- BBKSHT, NKVH: Biên bản khảo sát hiện trường, Nhật ký vận hành
- PCT, LCT: Phiếu công tác, Lệnh công tác.
- NCHTT, NGSATĐ: Người chỉ huy trực tiếp, Người giám sát an toàn điện.
- ĐL/CTĐL (PC): Điện lực/Công ty Điện lực.
C. NỘI DUNG CHÍNH
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các công việc thực hiện trên đường dây, thiết bị điện, ở gần hoặc liên quan
đến đường dây, thiết bị điện đang mang điện, bao gồm cả vùng bị ảnh hưởng nguy
hiểm bởi cảm ứng điện, đều phải thực hiện theo PCT hoặc LCT quy định trong QT-
959.
2. Các đơn vị phải tổ chức công tác huấn luyện, sát hạch QT-959 như sau:
2.1 Tổ chức huấn luyện, kèm cặp đối với người mới tuyển dụng để có trình độ
kỹ thuật và an toàn theo yêu cầu của công việc, sau đó phải kiểm tra lý thuyết và thực
hành, đạt yêu cầu mới được giao nhiệm vụ thực hiện các công việc xây dựng, vận
hành, thí nghiệm, kiểm định, lắp đặt, sửa chữa đường dây, thiết bị điện.
3

2.2 Hàng năm, tổ chức huấn luyện, sát hạch về QT-959 (kết hợp huấn luyện, sát
hạch định kỳ về an toàn điện theo Luật Điện lực) và cấp Thẻ an toàn điện cho các đối
tượng:
- Người lao động làm công việc quản lý vận hành, thí nghiệm, kiểm định, xây
dựng, sửa chữa đường dây hoặc thiết bị điện đến cấp điện áp 110kV; bao gồm cả treo,
tháo, kiểm tra, kiểm định, ghi chỉ số hệ thống đo đếm điện năng.
- Người lao động thuộc Đội hotline.
- Người lao động vận hành thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ như:
Lái xe cẩu, lái xe nâng người làm việc trên cao... .
- Những người thực hiện chức danh trong PCT/LCT.
- Người làm các công việc: Trực ban vận hành/Điều độ Điện lực, Trực ca vận
hành, Trực ca Trung tâm điều khiển xa, Trực ca nhà máy điện/trạm biến áp, Tổ thao
tác lưu động và Điều độ viên.
- Người lao động làm công việc quản lý, vận hành, sửa chữa hệ thống viễn
thông dùng riêng, hệ thống công nghệ thông tin trên hệ thống điện.
- Người làm công việc kiểm tra, giám sát hệ thống đo đếm điện năng thuộc
Phòng/Bộ phận Kinh doanh.
- Cán bộ quản lý kỹ thuật liên quan trực tiếp đến an toàn điện trong sản xuất,
vận hành, sửa chữa, thí nghiệm như: Cán bộ kỹ thuật trực tiếp quản lý lưới điện; người
làm công việc khảo sát thiết kế, giám sát thi công và nghiệm thu công trình điện lực ...
.
2.3 Hàng năm, tổ chức bồi huấn kiến thức về an toàn điện, các nội dung cơ bản
của QT-959 như: quy định chung để đảm bảo an toàn điện, khoảng cách an toàn điện,
phương pháp cấp cứu người bị điện giật…cho các đối tượng người lao động còn lại.
2.4 Căn cứ kết quả huấn luyện, sát hạch QT-959, Giám đốc đơn vị ra quyết
định công nhận hoặc giao nhiệm vụ đối với những người thực hiện chức danh: Người
cấp phiếu, Người ra lệnh, Người cho phép, Người giám sát an toàn điện, Người lãnh
đạo công việc và Người chỉ huy trực tiếp trong PCT, LCT.
3. Người làm công tác an toàn các cấp có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo đơn
vị tổ chức kiểm tra, giám sát và trực tiếp kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ QT-
959, bao gồm việc thực hiện các biện pháp an toàn đã đề ra trong quá trình thực hiện
công tác của đơn vị mình. Trong trường hợp phát hiện vi phạm thì được quyền lập
biên bản vi phạm, nếu xét thấy vi phạm này có thể dẫn đến tai nạn hoặc hư hỏng thiết
bị điện thì có quyền đình chỉ công việc để thực hiện đủ, đúng các biện pháp an toàn,
đồng thời phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Đối với các cá nhân vi phạm QT-959, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem
xét, xử lý kỷ luật theo Nội quy lao động của Tổng công ty và phải học lại QT-959,
kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu mới được tiếp tục làm công việc về điện.
II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐÁNH GIÁ RỦI RO VỀ ATVSLĐ
1. Các đơn vị tổ chức nhận diện mối nguy, đánh giá rủi ro và đề ra các giải
pháp kiểm soát, giảm thiểu rủi ro đối với từng loại hình công việc theo Quy định nhận
diện mối nguy, đánh giá và quản lý rủi ro trong EVN SPC, theo nguyên tắc:
1.1 Mọi công việc đều phải được đánh giá rủi ro và đề ra các giải pháp kiểm
soát, loại trừ, giảm thiểu rủi ro phù hợp.
4

1.2 Đối với từng loại hình công việc, phải nhận điện đầy đủ tất cả các mối nguy,
đánh giá và đề ra giải pháp phòng tránh rủi ro về điện, thủy, cơ, nhiệt, hóa.
1.3 Nguyên tắc áp dụng PCT/LCT:
- Áp dụng PCT/LCT theo QT-959: Công việc có mối nguy về điện.
- Áp dụng PCT/LCT theo QT-881: Công việc không có mối nguy về điện (chỉ
có mối nguy về thuỷ, cơ, nhiệt, hóa).
- Trường hợp có cả mối nguy về điện và mối nguy về thuỷ, cơ, nhiệt, hoá thì
thực hiện theo PCT/LCT QT-959, nhưng các mối nguy về điện, thuỷ, cơ, nhiệt, hoá
phải được đánh giá rủi ro, đề ra biện pháp an toàn triệt để cho từng mối nguy và ghi
vào PCT/LCT.
- Làm việc theo PCT: Công việc có mức độ rủi ro từ cấp 2 trở lên và những
công việc quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 51 QT-959.
- Làm việc theo LCT: Công việc có mức độ rủi ro cấp 1 và những công việc
quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 51 QT-959.
1.4 Các đơn vị thường xuyên cập nhật đánh giá rủi ro và phổ biến “Danh mục
đánh giá rủi ro theo từng loại hình công việc” đến các Đội/Tổ/Bộ phận sản xuất và
CBNV trong đơn vị để thực hiện.
2. Đối với các công việc thực hiện theo QT-959, ngoài việc thực hiện các biện
pháp an toàn ghi trong PCT/LCT được cấp, đơn vị công tác phải tổ chức đánh giá rủi
ro trước khi thực hiện công việc như sau:
2.1 Nội dung đánh giá rủi ro: Các đơn vị xây dựng và ban hành Phiếu ĐGRR áp
dụng tại đơn vị (Tham khảo mẫu Phiếu ĐGRR tại Phụ lục 1 để thực hiện).
2.2 Tất cả mọi công việc trước khi thực hiện phải đánh giá rủi ro (ĐVCT nên kết
hợp khảo sát hiện trường để thực hiện đánh giá rủi ro). Tất cả các rủi ro được đánh giá
từ cấp 2 trở lên phải có biện pháp đảm bảo an toàn mới được phép tiến hành công việc.
2.3 Người CHTT/Người thi hành lệnh phải tổ chức đánh giá rủi ro và phổ biến
cho tất cả người tham gia thực hiện công việc nắm rõ. Việc đánh ĐGRR phải có sự
tham gia của toàn đơn vị công tác.
2.4 Đối với công việc đã có trong “Danh mục đánh giá rủi ro theo từng loại hình
công việc” đã được đơn vị ban hành, NCHTT chỉ cần thực hiện ghi lại các nội dung
vào Phiếu ĐGRR và mang phiếu này đến hiện trường làm việc;
2.5 Tại hiện trường làm việc, NCHTT và tất cả nhân viên đơn vị công tác phải
kiểm tra, rà soát nội dung ghi trong Phiếu ĐGRR, nếu có phát sinh các yếu tố rủi ro
khác thì NCHTT ghi bổ sung những rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro vào mục số
9 của Phiếu ĐGRR và phổ biến cho đơn vị công tác biết để tiến hành thực hiện công
việc.
2.6 Việc phát sinh các mối nguy, rủi ro tại hiện trường làm việc, NCHTT chủ
động đề xuất biện pháp an toàn với Người cấp PCT/LCT để có biện pháp xử lý kịp
thời, đảm bảo an toàn cho ĐVCT.
2.7 Phiếu ĐGRR là tài liệu đi kèm với hồ sơ công việc hàng ngày; Được lưu giữ
chung và hết hạn cùng với Phiếu công tác/Lệnh công tác.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN CHUNG
1. Khoảng cách an toàn điện:
Khoảng cách an toàn điện được quy định từ Điều 5 đến Điều 9 của QT-959. Tùy
thuộc vào nội dung, yêu cầu công việc để áp dụng quy định về khoảng cách an toàn
điện cho phù hợp:
5

1.1 Phải cắt điện để công tác khi không đảm bảo khoảng cách ATĐ đến phần
mang điện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 QT-959.
1.2 Làm việc gần nơi có điện, đơn vị công tác phải thực hiện các biện pháp an
toàn quy định tại Mục 5 Chương II QT-959 và luôn đảm bảo khoảng cách ATĐ đến
phần mang điện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 QT-959.
1.3 Làm việc có điện:
- Khi làm việc với điện cao áp như kiểm tra, sửa chữa và vệ sinh phần có điện
hoặc sứ cách điện (vật liệu cách điện khác), Nhân viên đơn vị công tác sử dụng các
trang bị, dụng cụ cho làm việc có điện, trong trường hợp này khoảng cách cho phép
nhỏ nhất đối với các phần có điện xung quanh khác (nếu chưa được bọc cách điện)
phải bảo đảm theo quy định tại Điều 7 QT-959.
- Khi chuyển các dụng cụ hoặc chi tiết bằng kim loại lên cột phải bảo đảm cho
chúng không đến gần dây dẫn với khoảng cách quy định tại Điều 7 QT-959.
- Trên ĐDK điện áp đến 35 kV, khi khoảng cách giữa dây dẫn và cột điện nhỏ
hơn khoảng cách an toàn cho phép quy định tại Điều 7 QT-959, cho phép tiến hành
các công việc ở trên thân cột nhưng phải dùng các tấm che bằng vật liệu cách điện phù
hợp cấp điện áp.
1.4 Khi di chuyển, vận hành xe chuyên dùng trong khu vực trạm, khoảng cách
nhỏ nhất từ bất kỳ bộ phận nào của xe đến phần mang điện của trạm không nhỏ hơn
quy định tại Điều 5 QT-959.
1.5 Khi làm việc trên ĐDK đã cắt điện nhưng giao chéo hoặc song song với
ĐDK đang vận hành, trường hợp sử dụng thiết bị, dụng cụ, phương tiện (trừ phương
tiện phục vụ sửa chữa nóng) làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
phải đảm bảo khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại Điều 8
QT-959.
2. Nối đất (tiếp đất hoặc tiếp địa):
2.1 Nguyên tắc nối đất:
a) Đường dây, thiết bị điện chưa được nối đất (tiếp đất hoặc tiếp địa) coi như
đang có điện.
b) Phải nối đất (cố định, hoặc di động) ngay sau khi kiểm tra không còn điện.
c) Vị trí nối đất phải đảm bảo: i) Nối đất ở tất cả các pha của thiết bị điện, phụ
tải hoặc các nguồn điện khác về phía có khả năng dẫn điện đến; ii) Đảm bảo khoảng
cách an toàn đối với phần còn mang điện; iii) Đảm bảo cho toàn bộ Nhân viên đơn vị
công tác nằm trọn trong vùng bảo vệ của nối đất.
d) Vị trí nối đất phải được yêu cầu, đánh dấu xác nhận đã được thực hiện trong
PCT.
2.2 Trách nhiệm nối đất tạo vùng an toàn khi làm việc theo Điều 22 QT-959:
a) Đơn vị QLVH: Thực hiện nối đất tại tất cả các đầu có nguồn điện đến để tạo
vùng làm việc an toàn trước khi bàn giao hiện trường cho ĐVCT.
b)
- Ví dụ 1: Đơn vị QLVH thực hiện nối đất đối với ĐD có 2 nguồn cấp đến.
6

- Ví dụ 2: Đơn vị QLVH thực hiện nối đất đối với ĐD có 1 nguồn cấp đến.

b) Đơn vị công tác: Thực hiện nối đất di động tại nơi làm việc sao cho Đơn vị
công tác nằm trọn trong vùng bảo vệ của các nối đất, trừ quy định tại Điều 26 QT-959.
c) Nối đất tạo vùng làm việc do đơn vị QLVH thực hiện và nối đất do Đơn vị
công tác thực hiện phải tạo vùng an toàn cho ĐVCT trong suốt quá trình thực hiện
công việc.
d) Việc dỡ bỏ tạm thời nối đất di động để thực hiện các công việc cần thiết của
Đơn vị công tác chỉ được thực hiện theo lệnh của Người chỉ huy trực tiếp và phải được
thực hiện nối đất lại ngay sau khi kết thúc công việc đó.
e) Khi sửa chữa hoặc thí nghiệm cần mở tiếp địa cố định, phải dùng nối đất di
động để thay thế nếu vẫn còn Đơn vị công tác đang làm việc trên ĐD, thiết bị điện.
2.3 Một số lưu ý khi thực hiện nối đất:
a) Hướng dẫn nối đất nhánh rẽ cao áp khi làm việc trên đường dây trục chính
theo điểm c, khoản 1 Điều 24 QT-959: Phụ lục 2
Có 04 trường hợp để xác định việc nối đất hoặc không nối đất như sau:
- Nhánh rẽ đấu nối dây lèo trực tiếp vào ĐD trục chính (có 02 trường hợp).
- Nhánh rẽ có thiết bị đóng cắt, như: LBFCO, DS, Recloser... đấu nối vào
đường dây trục chính (có 02 trường hợp).
b) Các đơn vị phải tạo sẵn vị trí nối đất trên đường dây dẫn điện trung, hạ áp
(dây dẫn bọc) và trạm biến áp phân phối để thuận tiện thực hiện nối đất khi có công tác
theo quy định tại Điều 23, điểm d khoản 2 Điều 24 và Điều 25 QT-959.
c) Cho phép không nối đất khi thực hiện công tác nếu thoả mãn các điều kiện
quy định tại Điều 26 QT-959.
d) Các trường hợp làm việc trên đường dây, thiết bị không có nối đất, kể cả việc
tháo dỡ nối đất tạm thời để phục vụ công tác (trừ các trường hợp quy định tại Điều
26), thì được xem là đang làm việc trên đường dây, thiết bị đang có điện. Trong các
trường hợp này, Đơn vị phải xây dựng phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước khi thực hiện công tác.
3. Thao tác thiết bị điện để công tác:
3.1 Các thiết bị đóng cắt của ĐD, thiết bị điện có bố trí công tác cắt điện phải
được khóa (lock) hoặc kéo ra khỏi vị trí vận hành để tránh thao tác nhầm, phải treo
biển “Cấm đóng điện! Có người đang làm việc” tại chỗ thiết bị đóng cắt, phải cử
Người cảnh giới nếu không thực hiện được biện pháp khóa thiết bị đóng cắt.
3.2 Khóa chọn chế độ điều khiển từ xa/tại chỗ (Remote/Local) của thiết bị đóng
cắt phải được chuyển về vị trí tại chỗ (Local) trong thời gian có người công tác trên
thiết bị đóng cắt này hoặc ĐD, thiết bị điện liên quan.
3.3 Khi thao tác tại chỗ thiết bị điện, người thao tác phải thực hiện các biện pháp
an toàn theo quy định tại Điều 14 QT-959.
7

Trước khi thao tác tại chỗ thiết bị đóng cắt cao áp phải kiểm tra máy cắt, aptomat
liên quan đang ở vị trí mở. Nhân viên vận hành phải sử dụng phương tiện bảo vệ cá
nhân chống hồ quang nếu có khả năng xuất hiện hồ quang nguy hiểm cho Nhân viên
vận hành khi thao tác tại chỗ.
3.4 Mọi thao tác xa đều phải có 02 (hai) người phối hợp thực hiện: 01 (một)
người giám sát và 01 (một) người thao tác trực tiếp, trừ trường hợp thao tác xử lý xự
cố khẩn cấp. Trình tự thực hiện như sau:
- Người giám sát kiểm tra đủ điều kiện cần thực hiện thao tác.
- Người giám sát đọc lệnh (tên phiếu thao tác hoặc tên ĐD, thiết bị điện cần
thao tác), người thao tác nhắc lại lệnh và thực hiện thao tác ĐD, thiết bị điện trên màn
hình HMI/SCADA.
- Người thao tác báo cáo người giám sát kết thúc thao tác.
3.5 Cho phép thao tác xa dao tiếp địa với điều kiện sau:
a) Mạch khoá liên động của dao tiếp địa (mạch logic giữa dao tiếp địa với dao
cách ly và điện áp) đã được thí nghiệm, nghiệm thu và đưa vào vận hành.
b) Phải xác định được ĐD hoặc thiết bị điện đã mất điện căn cứ thông số điện
áp hoặc xác nhận của Nhân viên vận hành có mặt tại trạm điện, nhà máy điện.
c) Phải xác định được trạng thái tại chỗ máy cắt, dao cách ly liên quan đã mở
hoàn toàn thông qua xác nhận của Nhân viên vận hành tại nơi đặt thiết bị đóng cắt
hoặc camera giám sát vận hành.
3.6 Thao tác xử lý sự cố khẩn cấp:
a) Trường hợp khẩn cấp không thể trì hoãn được (cháy hoặc có nguy cơ đe dọa
đến tính mạng con người hoặc an toàn thiết bị) tại nhà máy điện hoặc lưới điện, cho
phép Nhân viên vận hành tiến hành thao tác 01 (một) người với điều kiện sau:
- Thao tác được thực hiện bằng điều khiển từ xa thông qua mạch nhị thứ hoặc
màn hình điều khiển, các thao tác này không có nguy cơ gây tai nạn cho Nhân viên
vận hành. Sau khi xử lý xong, Nhân viên vận hành phải báo cáo ngay cho Nhân viên
vận hành cấp trên trực tiếp.
- Thao tác tại chỗ thiết bị điện, thiết bị chữa cháy hoặc thiết bị phụ trợ khác
được hỗ trợ giám sát thao tác từ xa thông qua hệ thống camera giám sát vận hành.
Người giám sát phải quan sát được toàn bộ thiết bị và người thao tác, giữ liên lạc liên
tục với người thao tác trong quá trình thực hiện tại điểm b sau đây.
b) Trình tự tiến hành thao tác giám sát từ xa như sau:
- Tại vị trí giám sát từ xa, người giám sát phải kiểm tra lại xem tên thiết bị có
đúng với thiết bị cần thao tác không.
- Khi đã khẳng định thiết bị phải thao tác là đúng, người giám sát đọc lệnh,
người thao tác trực tiếp nhắc lại lệnh và thực hiện bước thao tác theo lệnh.
4. Trách nhiệm thực hiện những biện pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc
phải cắt điện:
4.1 Cắt điện và ngăn chặn có điện trở lại nơi làm việc: Đơn vị QLVH thực hiện
theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 QT-959.
4.2 Kiểm tra xác định không còn điện: Đơn vị QLVH thực hiện theo quy định tại
Điều 20 QT-959
4.3 Đặt nối đất:
a) Đơn vị QLVH: Thực hiện nối đất tại tất cả các đầu có nguồn điện đến để tạo
vùng làm việc an toàn trước khi bàn giao hiện trường cho ĐVCT.
8

b) Đơn vị công tác: Chịu trách nhiệm thực hiện nối đất di động tại nơi làm việc
sao cho ĐVCT nằm trọn trong vùng bảo vệ của nối đất.
4.4 Đặt rào chắn, căng dây (nếu cần thiết), treo biển báo, tín hiệu: Đơn vị QLVH
thực hiện theo quy định tại Điều 37 và 38 QT-959
5. Thiết lập vùng làm việc an toàn khi làm việc gần nơi có điện
5.1 Việc thiết lập vùng làm việc an toàn được chuẩn bị ngay từ khi khảo sát hiện
trường.
5.2 Đơn vị QLVH có trách nhiệm tạo vùng làm việc (Điều 29 QT-959) và thiết
lập cảnh báo an toàn (Điều 31 QT-959) để xác định vùng làm việc an toàn và bàn giao
cho đơn vị công tác.
5.3 Đơn vị công tác:
a) Trước khi ký nhận bàn giao hiện trường làm việc từ đơn vị QLVH phải:
- Tiến hành ĐGRR trước khi thực hiện công việc.
- Kiểm tra, xác định ranh giới vùng làm việc bằng trực quan.
- Đánh giá khả năng ảnh hưởng đến vận hành của các phần có điện gần vùng
làm việc an toàn.
- Xem vùng làm việc có cản trở hoặc gây khó khăn cho Đơn vị công tác trong
việc thoát nạn khi xảy ra tai nạn, sự cố.
- Ký nhận hiện trường vùng làm việc để tiến hành công việc.
b) Trong quá trình làm việc Đơn vị công tác không được:
- Vượt qua ranh giới vùng làm việc an toàn do Đơn vị QLVH lập và bàn giao
cho Đơn vị công tác.
- Dịch chuyển, dỡ bỏ rào chắn, biển báo, tín hiệu xác định vùng làm việc an
toàn và các biện pháp an toàn do Đơn vị QLVH lập.
6. Làm việc có điện
6.1 Điều kiện làm việc có điện:
- Danh mục những công việc làm việc có điện phải được Giám đốc, Phó Giám
đốc đơn vị phê duyệt.
- Những người làm việc với công việc có điện phải được đào tạo, huấn luyện
phù hợp với thiết bị, quy trình, công nghệ được trang bị.
- Phương án thi công và biện pháp an toàn phải được phê duyệt trước khi thực
hiện.
- Có các quy trình thực hiện công việc theo công nghệ áp dụng.
6.2 Khi làm việc có điện cao áp, đơn vị công tác phải:
- Thực hiện các biện pháp an toàn khi làm việc có điện quy định trong QT-
959.
- Thực hiện các biện pháp an toàn được quy định tại các quy trình thực hiện
công việc theo công nghệ riêng đã được EVN, EVN SPC và đơn vị ban hành, như Quy
trình vệ sinh cách điện lưới điện phân phối đang mang điện bằng nước áp lực cao khi
thực hiện vệ sinh hotline, Quy trình sửa chữa điện nóng (hotline), ...
- Trước khi đưa một loại hình công việc mới vào thực hiện, phải xây dựng quy
trình mới và bổ sung vào Quy trình hiện hành, huấn luyện và tổ chức thực hành thông
thạo quy trình trước khi cho phép thực hiện công tác trên lưới điện.
6.3 Làm việc có điện hạ áp:
- Khi sửa điện, đấu nối, lắp đặt điện kế, thay điện kế định kỳ, …chỉ được phép
tiếp xúc phần mang điện qua găng tay cách điện đúng với cấp điện áp tiếp xúc và dùng
9

kềm cách điện, dụng cụ cách điện để thực hiện; Không để quần áo tiếp xúc phần mang
điện; Không được vượt qua đường dây phía dưới đang mang điện để sửa chữa đường
dây phía trên. Nếu không đảm bảo an toàn phải cắt điện để thực hiện.
- Cắt/đấu nối đường dây nhánh hạ áp khách hàng phải đảm bảo cắt cầu dao
(aptomat) phía tải đề phòng hồ quang điện khi nối/cắt trực tiếp đường dây đang mang
điện. Nếu không cắt được phụ tải thì không được phép đấu/cắt đường dây đang mang
điện.
7. Treo biển báo, tín hiệu
7.1 Việc treo biển báo, tín hiệu thực hiện theo quy định tại Điều 38 QT 959
7.2 Đối với ĐDK cao áp đi chung cột phải đặt cờ báo hiệu “màu vàng” tại phía
ĐDK đã nối đất, cờ báo hiệu “màu đỏ” phía ĐDK có điện và đảm bảo Nhân viên đơn
vị công tác nhìn thấy rõ.
Đối với ĐDK cấp điện áp đến 35kV có thể dùng móc treo để cố định “Cờ báo
hiệu” trực tiếp trên dây dẫn, khi thực hiện phải đảm bảo khoảng cách an toàn tại Điều
5 QT-959 và dùng sào cách điện, mang găng tay cách điện trung áp để thực hiện.
7.3 Đối với ĐDK hạ áp nếu trên cột có nhiều ĐDK điện áp khác nhau thì phải có
biển báo chỉ rõ điện áp từng ĐDK. Các Công ty Điện lực quy định việc lắp đặt loại
biển báo này.
IV. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
1. Khảo sát và lập Biên bản khảo sát hiện trường:
1.1 Những công việc bắt buộc phải khảo sát hiện trường
a) Hiện trường công tác có yếu tố nguy hiểm, có thể gây tai nạn cho người tham
gia thực hiện công việc hoặc cho cộng đồng, như: sửa chữa nóng; công việc có thể vi
phạm khoảng cách ATĐ; làm việc trên ĐD vượt sông, vượt đường; làm việc trên ĐD
gần hoặc giao chéo ĐD cao áp khác; kéo dây, dựng cột, đào đường có thể gây tai nạn
cho người tham gia giao thông; thiết bị hoặc nơi làm việc co từ 02 đơn vị quản lý vận
hành trở lên.
b) Các trường hợp khác do Đơn vị công tác yêu cầu và phối hợp cùng đơn vị
QLVH thực hiện.
1.2 Các chức danh chịu trách nhiệm thực hiện khảo sát hiện trường
a) Người đi khảo sát phải là những người sẽ được cử làm Người chỉ huy trực
tiếp hoặc Người giám sát an toàn điện.
b) Trường hợp ĐVCT thuộc Công ty Thí nghiệm điện miền Nam và Công ty
Dịch vụ Điện lực miền Nam, cho phép đơn vị cử người đại diện thuộc các Trung
tâm/Xí nghiệp trực thuộc tại các tỉnh/thành phố phối hợp với đơn vị QLVH khảo sát
và lập BBKSHT.
c) Trường hợp ĐVCT cũng chính là đơn vị QLVH, cho phép NCHTT kiêm
nhiệm vụ chức danh người phối hợp khảo sát hiện trường của đơn vị QLVH. Trong
trường hợp này, BBKSHT sau khi lập xong phải có ý kiến của Người cấp phiếu
(Người cấp phiếu ký tên vào mục đại diện đơn vị QLVH).
d) Trường hợp đến thời điểm chuẩn bị thực hiện công việc, nếu có sự thay đổi
chức danh NCHTT hoặc NGSATĐ nêu trong BBKSHT, thì các chức danh thay đổi
này phải được phổ biến, nhận biết rõ các yếu tố nguy hiểm và điều kiện an toàn khi
tiến hành công việc (Các chức danh thay đổi này phải ký tên xác nhận vào BBKSHT).
10

Lưu ý: Việc thay đổi các chức danh trong trường hợp này phải hạn chế và không
áp dụng đối với các công việc dài ngày, công việc phức tạp, công việc tại vị trí nguy
hiểm…
1.3 Nội dung BBKSHT
a) Mẫu BBKSHT tại Phụ lục 3.
b) Đối với công tác gắn điện kế, kéo dây đấu nối nhánh rẽ khách hàng, cho
phép không cần lập BBKSHT theo mẫu tại Phụ lục 3, nhưng phải kết hợp với việc
khảo sát cấp điện cho khách hàng, ghi nhận các biện pháp an toàn cần thiết để thực
hiện công việc này.
2. Phương án thi công và biện pháp an toàn:
2.1 Sau khi khảo sát và lập BBKSHT, đơn vị làm công việc phải lập “Phương án
thi công và biện pháp an toàn” đối với các trường hợp công việc sau:
a) Công việc có các yếu tố nguy hiểm, có thể gây tai nạn cho người tham gia
thực hiện công việc hoặc cho cộng đồng, như: công việc có thể vi phạm khoảng cách
ATĐ; làm việc trên ĐD vượt sông, vượt đường; làm việc trên ĐD gần hoặc giao chéo
ĐD cao áp khác; kéo dây, dựng cột, đào đường có thể gây tai nạn cho người tham gia
giao thông.
b) Công tác hotline (sửa chữa nóng).
c) Công việc dài ngày.
d) Công tác sửa chữa lớn, thay dây dẫn trong các khoảng trụ, thay đổi kết cấu
lưới điện, di dời đường dây và TBA, tháp đà.
e) Công việc thí nghiệm định kỳ, vệ sinh công nghiệp tại các trạm biến áp
110kV
2.2 Căn cứ nội dung đã thống nhất trong “Biên bản khảo sát hiện trường”, đơn vị
làm công việc có trách nhiệm lập và ký tên, đóng dấu (pháp nhân theo hợp đồng) vào
Phương án thi công và biện pháp an toàn. Sau đó, gửi Phương án này đến Công ty
Điện lực (nếu công tác liên quan đến nhiều Điện lực, hoặc liên quan đến lưới điện
110kV), gửi đến Điện lực (nếu công tác chỉ liên quan đến 01 Điện lực) phê duyệt biện
pháp an toàn điện theo quy định tại Điều 45 QT-959 trước khi tiến hành công việc
(Thời điểm gửi phương án phải trước ít nhất 03 ngày sẽ làm việc theo kế hoạch).
2.3 Sau khi nhận được “Phương án thi công và biện pháp an toàn” của đơn vị
làm công việc, Công ty Điện lực/Điện lực (theo phân cấp như trên) xem xét, kiểm tra
biện pháp an toàn điện được nêu trong phương án và có văn bản trả lời thống nhất
hoặc yêu cầu đơn vị làm công việc hiệu chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Văn bản trả lời phải thực hiện đúng thời hạn theo quy định, tránh xảy ra phản ánh
từ đơn vị làm công việc.
2.4 Đối với các công việc mang tính chất lặp lại, thực hiện thường xuyên,
Phương án thi công và biện pháp an toàn không thay đổi, cho phép các đơn vị lập
phương án thi công và biện pháp an toàn mẫu để thực hiện.
2.5 Mẫu Phương án thi công và biện pháp an toàn tại Phụ lục 4.
3. Đăng ký công tác, lập và phê duyệt Kế hoạch công tác:
3.1 Thực hiện đăng ký công tác:
a) Đơn vị làm công việc (hoặc ĐVCT) không thuộc đơn vị QLVH lưới điện
(Điện lực/Đội QLVH lưới điện cao thế) phải đăng ký công tác theo mẫu Giấy đăng ký
11

công tác tại Phụ lục 9 QT-959 và gửi đến đơn vị QLVH để lập kế hoạch công tác
tuần/tháng.
Nội dung và thời gian đăng ký, giải quyết công tác thực hiện theo quy định
tại Điều 46, Điều 47 và Điều 48 QT-959.
b) Trường hợp đơn vị làm công việc (hoặc ĐVCT) là một trong các bộ phận
thuộc đơn vị QLVH lưới điện (Điện lực/Đội QLVH lưới điện cao thế), như: Đội
QLVH, Đội Tổng hợp, Đội đường dây, Tổ trực sửa chữa, Tổ điện kế... thì không phải
đăng ký công tác theo mẫu Giấy đăng ký công tác, mà thực hiện lập kế hoạch công tác.
c) Giấy đăng ký công tác được lưu chung hồ sơ kèm theo PCT.
3.2 Việc lập và duyệt Kế hoạch công tác:
Mọi công tác sản xuất dự kiến của Cơ sở, như: Điện lực/Trung tâm/Xí
nghiệp/Phân xưởng/Nhà máy, Đội QLVH lưới điện cao thế/Đội Hotline/Đội Thí
nghiệm… trực thuộc đơn vị đều phải lập “Kế hoạch công tác tuần/tháng” theo trình tự
sau:
a) Các Đội sản xuất, như: Đội QLVH, Đội Tổng hợp, Tổ điện kế, Tổ thí
nghiệm, Trạm biến áp, Phòng thí nghiệm... trực thuộc Cơ sở lập bảng đăng ký công tác
và gửi về Cơ sở để tổng hợp.
b) Điện lực/Đội QLVH lưới điện cao thế tiếp nhận Giấy đăng ký công tác của
các đơn vị làm công việc và đồng thời kết hợp kế hoạch của các Đội/Tổ sản xuất gửi
về, tổng hợp lập “Kế hoạch công tác tuần/tháng” của cơ sở mình, sau đó trình phê
duyệt kế hoạch này.
c) Các Công ty Điện lực rà soát, phê duyệt kế hoạch công tác của các Cơ sở, kể
cả công tác hotline. Kế hoạch công tác này phải phê duyệt xong trước ít nhất 02 ngày
sẽ thực hiện công việc.
d) Đối với công tác kéo dây đấu nối hạ áp khách hàng, gắn điện kế cho khách
hàng, di dời công tơ, thay công tơ định kỳ: Bộ phận quản lý các công việc trên thiết bị
này, như: Phòng Kinh doanh, Tổ Điện kế… phải tự lập “Kế hoạch công tác treo tháo
công tơ” ngày/tuần (trình lãnh đạo Điện lực phê duyệt) và gửi bản kế hoạch này đến
Đội/Tổ QLVH/Tổ trực có liên quan để được theo dõi, điều hành công việc (kế hoạch
này phải gửi trước ít nhất 01 ngày sẽ thực hiện công việc).
3.3 Triển khai kế hoạch và xử lý trường hợp thay đổi kế hoạch công tác:
a) Sau khi kế hoạch công tác đã được ban hành, các Điện lực/Đội QLVH Điện
cao thế… phải thông báo ngay đến các đơn vị công tác biết và phân công những người
thực hiện các chức danh trong PCT, LCT, PTT. Đối với các công tác theo kế hoạch
này, việc cấp PCT/LCT phải hoàn thành trước ít nhất 01 ngày theo dự kiến sẽ thực
hiện công việc.
b) Các đơn vị ban hành hướng dẫn cụ thể về thời gian lập và duyệt kế hoạch
công tác tuần (ngày hoặc tháng) và trình tự báo cáo, đăng ký thay đổi theo kế hoạch
công tác (như: trường hợp hủy bỏ, hoặc bổ sung) để các Cơ sở thực hiện nhằm đảm
bảo thời gian thông báo mất điện cho khách hàng và mọi công tác đảm bảo an toàn…
c) Biểu mẫu kế hoạch công tác tại Phụ lục 5.
4. Làm việc theo Phiếu công tác
4.1 Mẫu PCT, lưu đồ và hướng dẫn thực hiện tại Phụ lục 6.
4.2 Phân loại PCT:
- Theo loại hình công việc, PCT có 02 loại:
12

 PCT thực hiện công việc trên lưới điện do các Công ty Điện lực quản lý vận
hành, ký hiệu “PCT lưới điện”
 PCT thực hiện công việc không liên quan đến lưới điện do các Công ty Điện
lực quản lý vận hành, ký hiệu “PCT khác”. Ví dụ: PCT thực hiện thử nghiệm thiết bị
cao áp tại Phòng/Khu vực thử nghiệm cao áp thuộc Công ty Thí nghiệm điện miền
Nam, Công ty Dịch vụ Điện lực Miền Nam.
- Theo hình thức tổ chức thực hiện, PCT gồm: PCT có kế hoạch, PCT đột xuất
(kể cả PCT xử lý sự cố) và PCT cấp cho đơn vị ngoài EVN.
4.3 Phiếu công tác được cấp trực tiếp từ phân hệ Giám sát an toàn của Phần mềm
Quản lý an toàn:
- Người có chức danh “Cấp Phiếu công tác” đăng nhập vào phân hệ Giám sát
an toàn của Phần mềm Quản lý an toàn thực hiện viết phiếu công tác: Chọn “Loại hình
công việc”, Chọn “Hình thức tổ chức thực hiện” và viết các nội dung được quy định
của PCT. Sau khi viết xong PCT, Người cấp phiếu chọn nút lệnh “Cấp phiếu” để cấp
phiếu và PCT có hiệu lực (có số phiếu công tác). Sau đó, Người cấp phiếu in PCT ra
giấy và ký cấp phiếu.
- Trong trường hợp không đăng nhập được vào phần mềm Quản lý an toàn,
Người cấp phiếu thực hiện cấp phiếu công tác (áp dụng đối với PCT xử lý sự cố) bằng
phương pháp thủ công (viết phiếu trên giấy). Sau đó tạo lại Phiếu công tác ngay khi
đăng nhập được vào phần mềm Quản lý an toàn, sau khi tạo lại Phiếu công tác xong,
chọn nút lệnh “Cập nhật Phiếu công tác” để hoàn tất.
4.4 Các công việc phải thực hiện PCT
- Công việc đã được đánh giá rủi ro: Công việc thực hiện trên ĐD, thiết bị
điện, ở gần hoặc liên quan đến ĐD, thiết bị điện đang mang điện, bao gồm cả vùng bị
ảnh hưởng nguy hiểm bởi cảm ứng điện có mức độ rủi ro từ cấp 2 trở lên (cấp độ rủi ro
từ trung bình trở lên).
- Công việc chưa được đánh giá rủi ro, bao gồm:
 Làm việc với ĐD/thiết bị điện cao áp: Cắt điện, có điện hoặc gần phần có
điện cao áp (có thể vi phạm khoảng cách ATĐ).
 Làm việc với ĐD/thiết bị điện hạ áp: Đại tu, sửa chữa lớn; thay, kéo dây
đường trục; thay, chuyển cột điện, chuyển điểm đấu nối.
4.5 Một số chức danh thực hiện Phiếu công tác
a) Các chức danh thực hiện cấp PCT được quy định tại Khoản 1 Điều 54 QT-
959. Trong đó, có một số chức danh được quy định cụ thể như sau:
- Kỹ thuật viên: là Nhân viên/Cán bộ kỹ thuật thuộc Điện lực/Đội QLVH Lưới
điện cao thế, có quyết định giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý kỹ thuật lưới
điện.
- Các chức danh Trực ban vận hành/Điều độ Điện lực; Trực giao nhận lưới
điện cao thế; Trưởng ca trực vận hành thuộc Đội/Tổ QLVH, Đội QLVH Tổng hợp, Tổ
trực sửa chữa lưới điện khu vực; … được cấp PCT đối với công tác ngoài kế hoạch và
công tác xử lý sự cố.
b) Chức danh Người cho phép quy định tại Khoản 1 Điều 55 và Điểm d Khoản
2 Điều 73 QT-959:
Người cho phép là người có bậc 4 ATĐ trở lên được Đơn vị QLVH giao nhiệm
vụ giao nhận hiện trường với Đơn vị công tác, bao gồm:
- Nhân viên vận hành ca trực có chức danh Trưởng ca/Trưởng kíp/Trực chính.
13

- Người được Đơn vị QLVH giao nhiệm vụ thực hiện chức danh “Người cho
phép” như: Trực phụ tại nhà máy điện; trực phụ tại trạm biến áp 110kV; nhân viên
trực thao tác lưu động; Nhân viên/Công nhân vận hành, thao tác lưới điện.
c) Những trường hợp phải cử Người giám sát ATĐ riêng cho Đơn vị công tác:
- Đơn vị công tác làm các công việc không có chuyên môn về điện như nề,
mộc, cơ khí nhưng có yếu tố nguy hiểm có thể dẫn đến tai nạn điện trong khi làm việc
mà Người chỉ huy trực tiếp không thể giám sát ATĐ được.
- Đơn vị công tác làm các công việc căng, kéo dây, lấy độ võng ĐDK giao
chéo ở phía dưới hoặc gần ĐDK đang vận hành.
- Đơn vị công tác làm việc ở những nơi đặc biệt nguy hiểm về điện.
- Trường hợp làm việc có yếu tố nguy hiểm có thể dẫn đến tai nạn điện trong
khi làm việc đối với Đơn vị công tác mà NCHTT không thể giám sát ATĐ được.
d) Những trường hợp đơn vị QLVH cử người lãnh đạo công việc:
- Trường hợp các Đơn vị công tác không cùng một tổ chức hoạt động điện lực
và cần có sự phối hợp giữa các đơn vị công tác để đảm bảo an toàn.
- Trường hợp công việc có thí nghiệm, cần có Người lãnh đạo công việc để
phối hợp an toàn giữa các đơn vị công tác trong quá trình thực hiện công việc.
e) Cho phép kiêm nhiệm các chức danh khi thực hiện PCT, cụ thể như sau:
- Người cấp phiếu kiêm Người chỉ huy trực tiếp nếu Đơn vị QLVH và Đơn vị
công tác là một đơn vị.
- Người cấp phiếu kiêm Người giám sát ATĐ, Người lãnh đạo công việc.
- Người cấp phiếu kiêm Người cho phép. Trường hợp này không cho phép
Người cấp phiếu kiêm Người chỉ huy trực tiếp.
- Người cho phép kiêm Người giám sát ATĐ.
- Người chỉ huy trực tiếp kiêm nhiệm thực hiện một số công việc của Nhân
viên đơn vị công tác. Nếu việc kiêm nhiệm này không đảm bảo trách nhiệm giám sát
an toàn của Người chỉ huy trực tiếp thì không cho phép kiêm nhiệm.
- Người cho phép kiêm nhiệm thực hiện một số công việc của Nhân viên đơn
vị công tác nếu Đơn vị QLVH và Đơn vị công tác là một đơn vị. Trường hợp này
không cho phép Người cấp phiếu kiêm Người cho phép, Người cấp phiếu kiêm Người
chỉ huy trực tiếp.
4.6 Giao nhận PCT giữa người cấp phiếu, trực ban vận hành và người cho phép
a) Người cấp phiếu phải bàn giao PCT (tối thiểu trước 01 ngày sẽ thực hiện
công việc) cho Trực ban vận hành/Điều độ Điện lực, Trực giao nhận lưới điện cao thế
để thuận tiện trong việc chuẩn bị thực hiện biện pháp an toàn, phân công, bố trí Người
cho phép trong ca trực vận hành.
b) Tới ngày thực hiện công việc, chức danh Người cho phép phải đến Trực ban
vận hành/Điều độ Điện lực, Trực giao nhận lưới điện cao thế để nhận PCT, tiếp nhận
sự điều hành, chỉ dẫn và thông báo về hiện trạng vận hành lưới điện, các vị trí, thiết
bị/đường dây đã cắt điện, đã nối đất.
c) Trực ban vận hành/Điều độ Điện lực, Trực giao nhận lưới điện cao thế ghi
chép vào sổ NKVH: sự kiện, thời gian và nội dung điều hành, chỉ dẫn Người cho phép.
d) Trực ban vận hành/Điều độ Điện lực, Trực giao nhận lưới điện cao thế treo
“Thẻ theo dõi ĐVCT đang làm việc” lên Sơ đồ vận hành lưới điện, giao PCT cho
người cho phép để thực hiện thủ tục cho phép công tác.
4.7 Thay đổi người tham gia thực hiện công tác
14

a) Thay đổi người hoặc số lượng Nhân viên đơn vị công tác do người có trách
nhiệm của đơn vị công tác quyết định (Người ký tên vào Giấy đăng ký công tác) và
NCHTT phải xin ý kiến Người cho phép.
b) Thay đổi Người lãnh đạo công việc, Người chỉ huy trực tiếp, Người giám sát
ATĐ, Người cảnh giới thực hiện tương tự, nhưng phải ghi rõ chức danh ngay sau họ
tên để phân biệt với Nhân viên đơn vị công tác. Người vào vị trí làm việc ký trước,
người rút khỏi vị trí ký sau. Kể từ khi ký vào vị trí làm việc, người tham gia thực hiện
công tác có đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của mình.
4.8 Thủ tục cho phép làm việc tại hiện trường; Giám sát an toàn trong thời gian
làm việc và những biện pháp tổ chức khác như: nghỉ giải lao; nghỉ hết ngày làm việc
và bắt đầu ngày tiếp theo; kết thúc công việc, trao trả nơi làm việc, khoá PCT; trách
nhiệm của các đơn vị có liên quan khi thực hiện công việc được thực hiện theo QT-
959 và hướng dẫn thực hiện PCT tại Phụ lục 6.
5. Làm việc theo lệnh công tác
5.1 Mẫu LCT, lưu đồ và hướng dẫn thực hiện tại Phụ lục 7.
5.2 Phân loại LCT:
a) Theo loại hình công việc, LCT có 02 loại:
- LCT thực hiện công việc trên lưới điện do các Công ty Điện lực quản lý vận
hành, ký hiệu “LCT lưới điện”
- LCT thực hiện công việc không liên quan đến lưới điện do các Công ty Điện
lực quản lý vận hành, ký hiệu “LCT khác”. Ví dụ: LCT thực hiện thử nghiệm công tơ
tại Phòng thử nghiệm công tơ của Trung tâm/Xí nghiệp/Phân xưởng/Đội thuộc Công
ty Điện lực, Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, Công ty Dịch vụ Điện lực Miền
Nam.
b) Theo hình thức tổ chức thực hiện, LCT gồm: LCT có kế hoạch, LCT đột xuất
và LCT sửa chữa điện.
5.3 Lệnh công tác được cấp trực tiếp từ phân hệ Giám sát an toàn của Phần mềm
Quản lý an toàn:
- Người có chức danh “Người ra lệnh” đăng nhập vào phân hệ Giám sát an
toàn của Phần mềm Quản lý an toàn thực hiện viết lệnh công tác: Chọn “Loại hình
công việc”, Chọn “Hình thức tổ chức thực hiện” và viết các nội dung được quy định
của LCT. Sau khi viết xong LCT, Người ra lệnh chọn nút lệnh “Cấp lệnh” để cấp lệnh
công tác và LCT có hiệu lực (có số lệnh công tác). Sau đó, Người ra lệnh in LCT ra
giấy và ký cấp phiếu.
- Trong trường hợp không đăng nhập được vào phần mềm Quản lý an toàn,
Người ra lệnh thực hiện cấp lệnh công tác (áp dụng đối với LCT sửa chữa điện) bằng
phương pháp thủ công (viết lệnh trên giấy). Sau đó tạo lại lệnh công tác ngay khi đăng
nhập được vào phần mềm Quản lý an toàn, sau khi tạo lại Lệnh công tác xong, chọn
nút lệnh “Cập nhật Lệnh công tác” để hoàn tất.
5.4 Trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu công việc phải giải quyết cấp bách mà
không thể ra lệnh viết được thì cho phép truyền đạt lệnh công tác trực tiếp hoặc qua
điện thoại, bộ đàm (bằng lời nói) nhưng phải ghi lại nội dung ra lệnh công tác vào “Sổ
Nhật ký vận hành” tại Trực ban vận hành/Điều độ Điện lực/Trực ca vận hành để theo
dõi việc thực hiện. Tùy theo tình hình thực tế, các đơn vị ban hành danh mục các công
việc cấp bách và trình tự thực hiện… để áp dụng.
5.5 Công việc thực hiện theo Lệnh công tác
15

- Công việc đã được đánh giá rủi ro: Công việc thực hiện trên ĐD, thiết bị
điện, ở gần hoặc liên quan đến ĐD, thiết bị điện đang mang điện, bao gồm cả vùng bị
ảnh hưởng nguy hiểm bởi cảm ứng điện có mức độ rủi ro cấp 1 (mức độ rủi ro thấp).
- Công việc chưa được đánh giá rủi ro, bao gồm:
 Làm việc ở xa nơi có điện.
 Làm việc với ĐD/thiết bị điện hạ áp, trừ công việc thực hiện theo PCT nêu
trên.
 Công việc không cần phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuẩn bị vị trí
làm việc.
5.6 Một số chức danh thực hiện Lệnh công tác:
a) Thực hiện chức danh Người ra lệnh công tác theo Điều 59 QT-959:
Chức danh “Người ra lệnh (người cấp lệnh)” phải được kiểm tra, sát hạch đạt yêu
cầu và ra Quyết định công nhận chức danh “Người ra lệnh”, bao gồm:
- Trưởng/Phó Đơn vị/Tổ/Đội, Quản đốc/Phó quản đốc phân xưởng vận hành,
Nhân viên vận hành ca trực có chức danh Trưởng ca/Trưởng kíp hoặc người được giao
nhiệm vụ.
- Tổ trưởng/phó Tổ điện kế, Trưởng/Phó Phòng Kinh doanh (quản lý Tổ Điện
kế) tại Điện lực: được ra LCT đối với công việc gắn điện kế, kéo dây đấu nối hạ áp
khách hàng; di dời điện kế, thay điện kế định kỳ; kiểm tra, đo thông số điện nặng, thiết
bị đo đếm.
- Tổ trưởng/phó Tổ kiểm tra điện tại Điện lực: được ra LCT đối với công việc
kiểm tra, đo thông số điện năng, thiết bị đo đếm.
- Chức danh Trực ban vận hành, Trưởng ca vận hành thuộc Đội/Tổ QLVH,
Đội QLVH Tổng hợp, Đội/Tổ TTLĐ, Tổ trực sửa chữa lưới điện khu vực… thực hiện
ra lệnh công tác khi đang làm nhiệm vụ trực ca vận hành lưới điện thuộc phạm vi quản
lý.
- Tại Phân xưởng Cơ điện, Trung tâm Thí nghiệm điện, Xí nghiệp dịch vụ…
trực thuộc đơn vị: Các chức danh Giám đốc/Phó Giám đốc, Quản đốc/Phó Quản đốc,
Trưởng/Phó Phòng Thí nghiệm, Đội trưởng/phó Đội sản xuất, Tổ trưởng/phó Tổ sản
xuất… thực hiện ra lệnh công tác trong phạm vi quản lý.
b) Thực hiện chức danh Người thi hành lệnh theo Điều 61 QT-959 đối với các
công việc:
- Công việc phù hợp với khả năng 01 người thực hiện (tính chất công việc độc
lập): không cần trợ giúp của người thứ 2 (bợ, đỡ, kéo, căng…)
- Công việc ở xa nơi có điện
- Không leo cao trên 2m.
- Công việc kiểm tra, dò tìm sự cố bằng mắt.
- Tiếp xúc lưới điện không mang điện.
- Công việc không vượt qua địa hình, thời tiết nguy hiểm (như một mình: vượt
dốc nguy hiểm, trên phương tiện vượt sông lớn, hồ lớn, di chuyển trong bão giông…)
5.7 Giao nhận LCT giữa người ra lệnh, Trực ban/Trực ca vận hành và NCHTT,
Người thi hành lệnh
a) Người ra lệnh phải bàn giao LCT (chậm nhất trước ít nhất 01 ngày sẽ thực
hiện công việc) cho Trực ban/Trực ca vận hành, Trực giao nhận lưới điện cao thế.
b) Trước khi thực hiện công việc theo LCT, Người CHTT/thi hành lệnh của đơn
vị công tác (kể cả công tác của Bộ phận quản lý công tơ/thiết bị đo đếm) phải đến bộ
16

phận Trực ban/Trực ca vận hành, Trực giao nhận lưới điện cao thế để thông báo/đăng
ký thực hiện công tác.
c) Trực ban/Trực ca vận hành, Trực giao nhận lưới điện cao thế tiếp nhận thông
tin đăng ký thực hiện LCT từ Người CHTT/thi hành lệnh và ghi thông tin liên quan
vào “Sổ nhật ký vận hành”.
d) Trường hợp nhân viên trực ca vận hành thực hiện công tác sửa điện khách
hàng tại nhiều vị trí theo 01 LCT:
- Đầu tiên, Trực ban vận hành/Trưởng ca vận hành ghi thông tin liên quan (số
LCT, nội dung lệnh công tác) vào Sổ NKVH.
- Trong quá trình thực hiện theo LCT này, nếu có lệnh bổ sung địa điểm công
tác (hoặc hạng mục công việc) mới, Trực ban vận hành/Trưởng ca vận hành thông báo
cho Người CHTT/thi hành lệnh ghi nội dung bổ sung này vào Mục 2.3 LCT để thực
hiện, đồng thời Trực ban vận hành/Trưởng ca vận hành cũng phải ghi vào Sổ NKVH
để xác nhận quá trình, thời gian ra lệnh đối với hạng mục công việc mới được bổ sung
vào LCT.
e) Trường hợp sử dụng 01 LCT thực hiện công việc lắp mới công tơ tại nhiều vị
trí, Người ra lệnh ghi cụ thể từng hạng mục công việc và điều kiện an toàn tương ứng
vào Mục 2.3 LCT để Người CHTT/thi hành lệnh thực hiện.
Riêng công tác thay công tơ định kỳ hàng năm cho khách hàng, cho phép đính
kèm danh sách khách hàng vào LCT để thực hiện (tại từng vị trí công tơ, NCHTT phải
ghi thời gian thực hiện và ký tên xác nhận).
5.8 Thủ tục làm việc tại hiện trường, giám sát an toàn trong thời gian làm việc và
những biện pháp tổ chức khác như: thay đổi người khi làm việc; kết thúc công tác,
hoàn thành LCT được thực hiện theo QT-959 và hướng dẫn thực hiện LCT tại Phụ lục
07.
6. Trong suốt quá trình thực hiện công việc, đơn vị công tác phải thực hiện các
biện pháp đảm bảo an toàn cho cộng đồng theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 76
QT-959
V. CÁC NỘI DUNG ĐƠN VỊ BAN HÀNH PHÙ HỢP QT-959
1. Phê duyệt danh sách thiết bị, thông số cần kiểm tra tình trạng vận hành, kiểm
tra phát nhiệt, phóng điện bề mặt cách điện của các hệ thống thiết bị điện, hệ thống
chữa cháy, các hệ thống phụ trợ khác trong trạm biến áp 110kV không người trực để
nhân viên trực thao tác lưu động kiểm tra định kỳ theo tuần, tháng.
2. Phê duyệt Phương án treo, tháo, lắp đặt công tơ, thay thế công tơ, hộp công
tơ ở cấp điện áp 220/380 V (công tơ bán lẻ), có đầy đủ biện pháp an toàn theo quy
định tại Khoản 3 Điều 106 QT-959.
3. Rà soát, ban hành Hướng dẫn vận hành xe chuyên dùng đảm bảo yêu cầu:
a) Phù hợp với hiện trường, chủng loại và khả năng của xe chuyên dùng, loại và
hình dáng của hàng hoá được chuyên chở.
b) Hướng dẫn chi tiết về điều khiển, vận hành và xử lý sự cố của xe chuyên
dùng.
c) Quy định công tác an toàn cho nhân viên và Người chỉ huy trực tiếp .
4. Rà soát, ban hành hướng dẫn thực hiện công tác sửa chữa nóng (công tác
hotline) theo phương tiện, công nghệ, trong đó có quy định thực hiện các biện pháp an
toàn đối với từng công việc cụ thể theo quy định tại Điều 119 QT-959.
17

5. Rà soát, ban hành hướng dẫn biện pháp thí nghiệm hoặc kiểm tra xác định
đường cáp không còn điện quy định tại Điều 128 QT-959.
VI. QUY ĐỊNH VỀ ATLĐ TRONG CÔNG TÁC TRỰC CA VẬN HÀNH
1. Quy định chung về trách nhiệm trong ca trực vận hành
a) Tại Bộ phận trực vận hành, phải có đầy đủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn trực ca vận hành (liên quan); Lịch phân công trực ca tuần/tháng đã được
phê duyệt; Kế hoạch công tác tuần/tháng; Quyết định công nhận bậc an toàn, chức
danh trực ca vận hành, các chức danh thực hiện LCT, PCT, PTT; Phương thức vận
hành ngày/tuần/tháng; có đầy đủ các Quy trình, Quy định về công tác ATLĐ, về công
tác vận hành, xử lý sự cố lưới điện; Sơ đồ lưới điện (cập nhật ngay khi có thay đổi) …
để thuận tiện tra cứu, theo dõi và phục vụ công tác hàng ngày.
b) Các Bộ phận trực vận hành phải ghi chép các thông tin, sự kiện trong ca vào
Sổ nhật ký vận hành, treo “Thẻ theo dõi ĐVCT đang làm việc” trên sơ đồ lưới điện,
thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện PCT/LCT (Phụ lục 9, Phụ lục 10, Phụ lục
11) trong ca theo quy định.
c) Nhân viên trực vận hành phải nắm vững và nghiêm túc thực hiện chế độ trực
ca vận hành theo Quy trình điều độ HTĐ Quốc gia hiện hành.
d) Lãnh đạo các Bộ phận trực vận hành phải thực hiện đăng ký, phê duyệt
Phương thức vận hành hệ thống điện Quy trình điều độ HTĐ Quốc gia hiện hành.
2. Các đơn vị tiếp tục thực hiện Sổ NKVH theo hướng dẫn tại Mục VI.2 Văn
bản số 7300/HĐ-EVN SPC ngày 10/10/2018.
3. Thực hiện treo “Thẻ theo dõi ĐVCT đang làm việc” trên sơ đồ lưới điện:
Thực hiện quy định tại điểm e khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 73 QT-959, tại
các bộ phận trực vận hành phải treo “Thẻ theo dõi ĐVCT đang làm việc” trên sơ đồ
lưới điện như sau:
- Tại bộ phận Trực ca vận hành Đội/Tổ/Trạm sản xuất, Phân xưởng/Nhà máy
điện: Treo 01 thẻ để đánh dấu tương ứng có 01 PCT đang cho phép làm việc trên thiết
bị/ĐD/TBA cắt điện (Ghi ký hiệu mã thẻ vào Sổ NKVH và cập nhật vào phần mềm
Quản lý an toàn).
- Tại bộ phận Trực ban vận hành/Điều độ Điện lực: Treo 01 thẻ để đánh dấu
tương ứng có 01 PCT đang cho phép làm việc trên thiết bị/ĐD/TBA cắt điện ((Ghi ký
hiệu mã thẻ vào Sổ NKVH và cập nhật vào phần mềm Quản lý an toàn).
- Tại Phòng Điều độ-TTĐK CTĐL: Treo 01 thẻ để đánh dấu trên tuyến đường
dây tương ứng có tổng số PCT do 01 Điện lực/Đội QLVH Lưới điện cao thế đăng ký
cắt điện (Sổ nhật ký vận hành sẽ ghi ký hiệu mã thẻ ứng với tổng số PCT/01 Điện lực,
Đội QLVH lưới cao thế).
- Quy định treo thẻ trên sơ đồ lưới điện tại Phụ lục 8.
Lưu ý: Đối với các đơn vị sử dụng mô hình quản lý lưới điện bằng chương trình
Spectrum 7 hiển thị trên màn hình điện tử (LED), Tổng công ty giao các đơn vị nghiên
cứu sử dụng chức năng “Add note” của phần mềm Spectrum và quy định cách thức
treo “Thẻ theo dõi đơn vị công tác đang làm việc” để áp dụng tại đơn vị mình.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện hướng dẫn này và nội dung
giải đáp vướng mắc QT-959 tại Phụ lục 12 đến tất cả các đơn vị trực thuộc và CBCNV
trong đơn vị.
18

2. Căn cứ vào những yêu cầu trong hướng dẫn này, các đơn vị phải rà soát lại
những quy định, hướng dẫn có liên quan mà đơn vị đã ban hành trước đây để soạn
thảo, ban hành hướng dẫn chi tiết cho phù hợp nhưng không được trái với QT-959 và
nội dung hướng dẫn này.
3. Những nội dung trong các văn bản, quy định hoặc hướng dẫn trước đây trái
với nội dung trong Văn bản này không còn hiệu lực kể từ ngày 01/10/2021 và được
thay thế bằng những nội dung trong văn bản hướng dẫn này./.

Nơi nhận: KT. TỔNG GIÁM ĐỐC


- HĐTV; PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
- TGĐ và PTGĐ;
- Công đoàn;
- Các đơn vị thành viên;
- Các ban: KT, KD, VTCNTT;
- Công ty CNTT ĐLMN;
- Lưu: VT, AT.

Lâm Xuân Tuấn

You might also like