You are on page 1of 6

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

VỀ GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN


1.1. Tổng quan các vấn đề lý luận liên quan đến chủ đề
1.1.1.Khái niệm và vai trò

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm giải thể doanh nghiệp

Theo Luật doanh nghiệp 2020, giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại của một
doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền. Giải
thể doanh nghiệp được hiểu là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp
không còn hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể
nữa. Theo đó, chủ doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý
để chấm dứt tư cách pháp nhân về các quyền và nghĩa vụ liên quan của doanh
nghiệp với Cơ quan đăng ký doanh nghiệp.

2. Đặc điểm giải thể doanh nghiệp

Giải thể doanh nghiệp được khái quát bởi các đặc điểm pháp lý như sau:
- Về bản chất: Giải thể doanh nghiệp là một quá trình với những hoạt động
nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, để doanh nghiệp rút khỏi thị
trường. Đây là quá trình diễn ra với các hoạt động: hoạt động kinh tế (thanh lý
tài sản, thanh toán nợ) và hoạt động pháp lý (thủ tục hành chính để “xoá tên”
doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh).
- Về lý do giải thể: Lý do giải thể khá đa dạng, có thể xuất phát từ vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp hoặc ý chí tự nguyện của chủ doanh nghiệp.
Đa phần, doanh nghiệp giải thể khi chủ đầu tư không có nhu cầu tiếp tục kinh
doanh hoặc kinh doanh thua lỗ nhưng chưa đến mức độ mất khả năng thanh
toán nợ đến hạn. Bên cạnh đó, lý do vi phạm pháp luật của doanh nghiệp cùng
với việc bị áp dụng chế tài đính chỉ hoạt động và rút giấy phép sẽ dẫn đến
trường hợp giải thể bắt buộc, ví dụ như trường họp khai man hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, kinh doanh trái phép, số lượng thành viên giảm dưới mức tối
thiểu mà không xử lý, khắc phục trong thời gian luật định...
- Về điều kiện giải thể: Doanh nghiệp chỉ thực hiện thủ tục giải thể để rút khỏi
thị trường khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, thực hiện xong các nghĩa
vụ tài sản. Nếu mất khả năng thanh toán khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp thuộc
trường hợp áp dụng pháp luật phá sản để chấm dứt hoạt động. Như vậy, có thể
nói, khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu tố quyết định việc doanh
nghiệp rút khỏi thị trường thông qua thủ tục giải thể hay phá sản.
- Chủ thể quyết định việc giải thể: Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết
định việc giải thể doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm
quyền đồng ý hay phản đối việc giải thể mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hô sơ
giải thể và khi không có khiếu nại về việc giải thể thì sẽ quyết định cập nhật tình
trạng “đã giải thể” của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp (trước đây gọi ỉà chấp thuận hồ sơ giải thể và xoá tên doanh
nghiệp trong Sổ đăng ký kinh doanh).
Đối với các trường hợp giải thể bắt buộc, chủ sở hữu doanh nghiệp buộc phải
quyết định giải thể doanh nghiệp trên cơ sở quyết định đình chỉ hoạt động, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền hay
quyết định của Toà án. Trong trường hợp này, mặc dù không trực tiếp ra quyết
định giải thể nhưng về bản chất, có thể coi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là
chủ thể quyết định giải thể doanh nghiệp, vì chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết
định giải thể mà không xuất phát từ tự do ý chí của mình.

II.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm phá sản doanh nghiệp


Luật Phá sản năm 2014 đưa ra định nghĩa mang tính pháp lý về phá sản tại
khoản 2 điều 4: “Phả sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định chuyên bố phá sản.”.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán ở đây được xác định là
doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn 03 tháng kể
từ ngày đến hạn thanh toán. Mất khả năng thanh toán ở đây có thể hiểu theo
nhiều trường hợp như doanh nghiệp không còn tài sản gì; doanh nghiệp đang
lâm vào tình trạng tài chính tuyệt vọng,… Từ đó, có thể hiểu phá sản là tình
trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và cơ quan Nhà nước ra quyết định
tuyên bố phá sản, chấm dứt sự hoạt động của doanh nghiệp đó.

2. Đặc điểm phá sản doanh nghiệp

– Về lý do phá sản: lý do duy nhất dẫn đến phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã đó
là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
trong thơi hạn 03 tháng từ ngày đến hạn thanh toán.

– Phá sản là thủ tục phục hồi doanh nghiệp đặc thù vì trình tự, thủ tục phục hồi
doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là một thủ tục tư pháp. Đây là một giai
đoạn trong thủ đoạn trong thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản, được tiến hành
sau khi Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp và chính
Tòa án quyết định thủ tục phục hồi này.

– Phá sản là thủ tục thanh lý nợ đặc biệt. Gọi đây là một thủ tục thanh lý nợ đặc
biệt vì:

+ Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính tập thể. Tất cả các chủ nợ đều có cơ
hội tham gia vào quá trình đòi nợ và thanh toán nợ. Các chủ nợ là cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ. Pháp luật đã phân chia chủ nợ thành các nhóm khác nhau,
bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có
bảo đảm( Khoản 3 Điều 4 Luật Phá sản 2014), các yêu cầu của chủ nợ sẽ được
xem xét công bằng, tại cùng một thời điểm, địa điểm và theo thứ tự ưu tiên nhất
định.

+ Việc đòi nợ và thanh toán các khoản nợ tiến hành thông qua một cơ quan đại
diện có thẩm quyền. Luật Phá sản quy định cơ quan có thẩm quyền ở đây chính
là Tòa án. Việc thanh toán nợ của doanh nghiệp cũng không diễn ra trực tiếp mà
phải thông qua đại diện là Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản. Các chủ nợ nhận được khoản thanh toán cho khoản nợ ở đây chứ không do
doanh nghiệp mắc nợ trực tiếp trả.

+ Việc thanh toán khoản nợ được tiến hành trên cơ sở số tài sản còn lại của
doanh nghiệp. Điều này được hiểu là nợ bao nhiêu thì phải đủ lại bấy nhiêu mà
nghĩa vụ của doanh nghiệp mắc nợ sẽ chấm dứt sau khi dùng toàn bộ tài sản của
mình để trả nợ mặc dù có thể thanh toán chưa đủ cho các khoản nợ. Vì sau khi
thanh lý tài sản để trả nợ, Tòa án ra quyết định phá sản doanh nghiệp, doanh
nghiệp không còn tồn tại cũng như không còn tài sản gì thì không có bất kì tài
sản để có thể thanh toán hết khoản nợ. Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho
chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh trong công ty hợp danh; trong
trường hợp này, trách nhiệm thanh toán nợ vẫn còn tồn tại đến khi khoản nợ
được thực hiện xong.

+ Việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Thông thường, việc thanh toán nợ có thể diễn ra bất cứ khi
nào, do các bên tự do lực chọn phương thức thanh toán. Nhưng trong phá sản
doanh nghiệp, việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành sau khi có quyết
định của Tòa án. Thanh toán nợ trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản
doanh nghiệp phải trên cơ sở quyết định của Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý tài sản hay của Tòa án.

– Thủ tục phá sản thường dẫn đến hậu quả là doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Trong thủ tục phá sản, Tòa án có thể phải ra quyết định pháp lý đặc biệt như
quyết định chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp và tiến hành thanh lý tài sản.
Sau khi quyết định tuyên bố phá sản được tiến hành, doanh nghiệp sẽ bị xóa tên
trong sổ đăng ký.

– Thủ tục phá sản là thủ tục có khả năng giúp con nợ phục hồi hoạt động kinh
doanh. Pháp luật phá sản đặt ra mục tiêu giúp các doanh nghiệp thoát khỏi tình
trạng phá sản, khôi phục hoạt động kinh doanh đó chính là giai đoạn phục hồi
doanh nghiệp.
II. PHÂN BIỆT GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP.

1. Giống nhau

- Đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.

- Đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản.

2. Khác nhau
Tiêu Giải thể Phá sản
chí

Căn cứ Luật doanh nghiệp 2020 Luật phá sản 2014


pháp lý

Nguyên Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau Doanh nghiệp phá sản khi đồng
nhân đây: thời thỏa mãn 2 điều kiện:
– Doanh nghiệp mất khả năng
– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều
thanh toán các khoản nợ, tức là
lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
doanh nghiệp không thực hiện
– Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội trong thời hạn 03 tháng kể từ
đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của ngày hết hạn thanh toán.
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với
– Doanh nghiệp bị Tòa án nhân
công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng
dân tuyên bố phá sản
cổ đông đối với công ty cổ phần;

– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối


thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn
06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp;

– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh


nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy
định khác.

Người Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể Người có quyền, nghĩa vụ nộp
có doanh nghiệp bao gồm: đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
quyền – Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư gồm:
nộp – Chủ nợ không có bảo đảm, chủ
đơn nhân
yêu cầu nợ có bảo đảm một phần
– Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
– Người lao động, công đoàn cơ
– Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối sở, công đoàn cấp trên trực tiếp
với công ty TNHH cơ sở ở những nơi chưa thành lập
– Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty công đoàn cơ sở
hợp danh. – Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp, hợp tác xã

– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ


tịch Hội đồng quản trị của công ty
1.1.2. Nội dung pháp lý ứng dụng vào thực tiễn

You might also like