You are on page 1of 28

Lời mở đầu

Sau thời kỳ bao cấp ( 1976-1986 ) nền kinh tế thị trường Việt Nam đã tác động rất
lớn đến môi trường kinh doanh, sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Việc đó là một trong những nguyên nhân làm cho sự cạnh tranh
của công ty này với công ty khác, doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác ngày một
tăng. Từ đó sẽ có doanh nghiệp làm ăn thất bại và cuối cùng dẫn đến phá sản. Trong
thế giới kinh doanh đầy biến động, việc doanh nghiệp phá sản không còn là điều gì
mới mẻ. Tuy nhiên khi một doanh nghiệp bị phá sản sẽ tác động rất lớn vào nền kinh
tế cũng như vào cuộc sống của những người lao động. Quyền lợi của người lao động
sẽ bị thay đổi ít nhiều như tiền lương, việc làm cuộc sống sinh hoạt hàng ngày,...
Ngoài ra khi một doanh nghiệp, hợp tác xã đang trong tình trạng phá sản thì doanh
nghiệp hợp tác xã đó sẽ có nhiều mối quan hệ giải quyết như giữa doanh nghiệp với
người lao động hay giữa doanh nghiệp với chủ nợ hoặc nhà đầu tư. Vì vậy để đảm
bảo quyền lợi của các bên liên quan, việc giải quyết vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan
trọng nhằm để hạn chế số lượng phá sản của các doanh nghiệp cũng như thúc đẩy
phát triển nền kinh tế.

Mặc dù vậy, thực trạng pháp luật về phá sản Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và thách
thức. Vì vậy để mọi người có cái nhìn tổng quan về vấn đề trên, Từ quy định pháp lý
đến việc thi hành pháp luật thực tế về luật phá sản hiện nay, thủ tục giải quyết yêu
cầu cũng như trình tự tuyên bố phá sản của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “Thực
trạng pháp luật về phá sản doanh nghiệp”. Quá trình hội nhập của Việt Nam ngày
càng được đẩy mạnh, các quy định pháp luật ngày một thay đổi nên bài làm không
thể tránh thiếu sót, em mong sự góp ý của thầy cô để bài tiểu luận này được hoàn
chỉnh hơn.

1
2
Chương 1: Pháp luật phá sản

1. Tổng quan về phá sản

1.1 Khái niệm phá sản

Phá sản là một hiện tượng bốn không xa lạ đối với nền kinh tế hiện nay. với sự cạnh
tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp có doanh nghiệp làm ăn ngày một phát đạt.
Nhưng cũng có doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thất bại và cuối cùng bị đào thải. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự chậm đi của doanh nghiệp đó chính là sự thay
đổi chính sách pháp luật, hoạt động tài chính quản lý kinh doanh yếu, kém thị trường
biến động… Hoạt động thua lỗ của doanh nghiệp dẫn đến các khoản nợ không được
thanh toán và dần lâm vào tình trạng phá sản.

Phá sản là hiện tượng luôn kéo theo rối loạn ảnh hưởng đến kinh tế,Việc kinh doanh
của công ty doanh nghiệp. Mặc dù vậy phá sản cũng có những tác động tích cực, bởi
đó chính là sự sàng lọc tự nhiên để làm cho môi trường kinh tế hoạt động một cách
lành mạnh.

1.2 Phân loại phá sản

Dựa vào nguyên nhân, có thể chia thành phá sản trung thực và phá sản gian trá, Phá
sản trung thực là trường hợp phá sản do những nguyên nhân khách quan hoặc bất khả
kháng; còn phá sản gian trá là trường hợp do thủ đoạn của chủ doanh nghiệp, người
điều hành quản lý doanh nghiệp nhằm tìm cách chiếm đoạt tài sản của các chủ nợ.

Dựa vào cơ sở phát sinh quan hệ pháp lý, có thể chia thành phá sản tự nguyện và phá
sản bắt buộc. Phá sản tự nguyện là trường hợp chính con nợ yêu cầu mở thủ tục khi
nhận thấy mình lâm vào tình trạng phá sản. Phá sản bắt buộc là trường hợp thủ tục
giải quyết phá sản được mở do yêu cầu của chủ nợ. Dựa vào đối tượng và phạm vi
điều chỉnh của pháp luật, có thể chia thành phá sản doanh nghiệp và phá sản cá nhân.

3
1.3 Phân biệt phá sản với giải thể

Giải thể doanh nghiệp là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, với tư cách
là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lí tài sản của doanh nghiệp để trả cho
các chủ nợ. Giải thể là thủ tục để doanh nghiệp rút khỏi thị trường một cách hợp
pháp. Tuy nhiên phá sản và giải thể lại có những điểm rất khác nhau:

Thứ nhất, lý do dẫn đến phá sản hẹp hơn rất nhiều so với giải thể. Trong khi một
doanh nghiệp có thể bị giải thể vì hết thời hạn hoạt động mà không được gia hạn, vì
không đủ số thành viên tối thiểu trong thời hạn sáu tháng liên tục, vì bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hay đơn giản vì đó là do quyết định của chủ doanh
nghiệp thì việc dẫn đến phá sản lại chỉ do một lý do duy nhất là doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán.

Thứ hai, thủ tục giải quyết một vụ phá sản là thủ tục tư pháp, do toà án có thẩm quyền
giải quyết còn thủ tục giải thể doanh nghiệp lại là thủ tục hành chính do chủ doanh
nghiệp tiến hành. Thời gian để giải quyết một vụ phá sản cũng dài hơn rất nhiều so
với một vụ giải thể doanh nghiệp.

Thứ ba, giải thể bao giờ cũng dẫn đến chấm dứt vĩnh viễn sự tồn tại của doanh nghiệp
trong khi điều này không phải bao giờ cũng diễn ra đối với một doanh nghiệp bị tuyên
bố phá sản. Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản được mua lại (tức là đổi chủ sở
hữu), nó vẫn có thể tiếp tục hoạt động.

Thứ tư, nhà nước có thái độ khác nhau đối với chủ sở hữu và người điều hành, quản
lý doanh nghiệp trong các doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Thông thường những
người quản lý điều hành doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản phải gánh chịu những hậu
quả pháp lý nặng nề hơn rất nhiều so với người điều hành quản lý doanh nghiệp bị
giải thể. Chẳng hạn như bị cấm quyền trong kinh doanh, bị truy cứu trách nhiệm hành
chính hoặc thậm chí cả trách nhiệm hình sự.

4
2. Pháp luật Việt Nam về phá sản

2.1 Vai trò pháp luật phá sản

Pháp luật phá sản là công cụ tốt nhất bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ.
Nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất của Luật Phá sản ngay từ khi ra đời là bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ. Ngày nay, trong pháp luật phá sản hiện đại,
nhiệm vụ này vẫn được duy trì và tiếp nối.

Pháp luật phá sản khẳng định nghĩa vụ thanh toán nợ và ghi nhận các quyền lợi chính
đánh, hợp pháp của con nợ. Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhận thức
của con người về phá sản ngày càng đúng đắn. Phá sản được nhìn nhận là một rủi ro
trong kinh doanh, có thể gây ra rất nhiều thiệt hại cho người lao động, các chủ nợ và xã
hội. Do đó, việc giúp đỡ các con nợ là trách nhiệm chung của xã hội.

Pháp luật phá sản góp phần vào việc bảo vệ lợi ích của người lao động. Khi doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính thì thông thường tự động thu hẹp quy
mô sản xuất kinh doanh, làm giảm sút thu nhập và việc làm của người lao động.

Pháp luật phá sản là công cụ quan trọng để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần đảm bảo trật tự, an toàn
xã hội. Với việc giải quyết thỏa đáng mối quan hệ về lợi ích giữa chủ nợ và con nợ,
hạn chế những mâu thuẫn, căng thẳng giữa các chủ thể.

2.2 Những nội dung cơ bản của luật phá sản

a) Đối tượng áp dụng của Luật Phá sản


Tại Điều 2 Luật Phá sản năm 2014 quy định đối tượng áp dụng của Luật Phá sản.
Theo đó doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập.
b) Lý do phá sản

5
Tương đồng với pháp luật phá sản của nhiều nước trên thế giới. Pháp luật phá sản
của Việt Nam xác định lý do duy nhất dẫn đến phá săn doanh nghiệp, hợp tác xã, đó
là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ. Và thời
hạn thực hiện nghĩa vụ này là 03 tháng kể từ đến hạn thanh toán.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản
Hiện nay, theo Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 cũng như Luật Phá sản năm
2014. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc về Toà
án nhân dân địa phương. Dựa trên các nguyên tắc theo trụ sở chính, theo nơi đăng kí
kinh doanh. Và theo tính chất phức tạp của vụ việc phủ sản.

c) Thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản

Thủ tục phá sản quy định trong Luật Phá sản năm 2014 bao gồm hai thủ tục chính là
thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh và thù tục tuyên bố phá sản. Thanh lí tài sản
được thực hiện sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản chứ không còn
là một thủ tục riêng biệt được tiến hành trước khi ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp
phá sản như Luật Phả sản năm 2004. Đại với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
nợ, không nhất thiết phải thực hiện lần lượt hai thủ tục này để được phả sản.

3. Thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

3.1 Nộp và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

3.1.1 Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là yêu cầu của chủ nợ đề nghị Toà án mở thủ tục phá
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nợ. Phá sản chỉ được
Toà án xem xét, giải quyết trên cơ sở có yêu cầu mở thủ tục phá sản. Nộp đơn yêu
cầu tuyên bố phá sản là thủ tục bắt buộc đâu tiên của trình tự giải quyết yêu cầu phá
sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản được quy định cụ thể trong Luật Phá sản. Theo quy định tại Điều 5 Luật

6
Phá sản năm 2014, các đối tượng sau đây có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án mở thủ
tục phá sản để xem xét và giải quyết việc phá sản của một doanh nghiệp, họp tác mất
khả năng thanh toán nợ:

Thứ nhất, đó là các chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần. Mục đích
của Luật Phá sản trước tiên là nhằm bảo vệ quyền tài sản cho các chủ nợ, vì vậy các
chủ nợ là đối tượng đầu tiên có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã để thu hồi các khoản nợ của mình. Tuy nhiên, không phải tất cả
các chủ nợ đều có quyền nộp đơn yêu càu tuyên bo phá sản mà chỉ có chủ nợ không
có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần mới có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố
phá sản doanh nghiệp. Các chủ nợ có bảo đảm không được quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản vì khoản nợ của họ đã được bảo đảm bằng tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã con nợ hay bảo lãnh của bên thứ ba.

Thứ hai, những người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản. Các đối tượng này cũng được phép nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ ữả lương, các khoản nợ khác
đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán. Người lao động, suy cho cùng, cũng chính là chủ nợ của doanh nghiệp,
hợp tác xã đối với các khoản nợ lương nếu lương của người lao động không được
thanh toán đầy đủ.

Thứ ba, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán. Như vậy, đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì việc nộp
đơn không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ. Quy định này nhằm giúp doanh nghiệp,
hợp tác xã mắc nợ có cơ sở để tự giải thoát mình khỏi tình trạng mất khả năng thanh
toán, giải quyết một cách hợp pháp các quan hệ nợ nần hoặc dưới sự giám sát của
Toà án, doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ có thể cùng với các chủ nợ thỏa thuận các
biện pháp hoà giải, tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế thiệt hại.
7
Thứ tư, chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu
công ty TNHH một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa
vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Thứ năm, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu
dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong
trường hợp Điều lệ công ty quy định. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích các cổ đông,
nhóm cổ đông nhỏ trong công ty cổ phần.

Thứ sáu, thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã
thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Ngoài ra, Luật Phá sản năm 2014 cũng quy định rõ nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng sau khi Ngân hàng nhà nước có văn
bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng
biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh
toán.

3.1.2 Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết phá sản

Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản yêu cầu giải quyết phá sản được hiểu là việc
Toà án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, vào sổ thụ lý để giải quyết vụ việc phá
sản.

8
Nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản cũng như trách nhiệm của Toà án trong quá trình tiến hành giải quyết vụ việc phá
sản, Luật Phá sản năm 2014 đã có những quy định cụ thể về thụ lý đơn yêu cầu giải
quyết phá sản. Cụ thể, khi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được nộp lên Toà án, Thẩm
phán được phân công xử lý vụ việc trong thời hạn ba ngày sẽ xem xét và xử lý đơn
về các nội dung sau:

Nếu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản,
trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;

Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản chưa đầy đủ, Thẩm phán sẽ thông báo
cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn;

Nếu thấy thẩm quyền giải quyết vụ việc thuộc Toà án khác, Thẩm phán sẽ làm thủ
tục chuyển đơn lên Toà án đó;

Trong một số trường hợp nhất định, Thẩm phán phải trả lại đơn xin yêu cầu mở thủ
tục phá sản.

Thông báo việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn bản và gửi cho
người nộp đơn và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán biết.

Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc khi có đơn yêu cầu giải quyết phá sản hợp pháp
của đương sự và sau khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng
chi phí phá sản (trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản).

Ngoài ra, không phải trong mọi trường họp Toà án đều thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, Toà án có quyền trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp
pháp luật quy định, như người nộp đơn không có thẩm quyền, không sửa đổi, bổ sung
9
đơn theo quy định, không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản,... hoặc Toà án
khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã (Điều 35 Luật Phá sàn
năm 2014).

3.2 Mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản

Việc mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản có vai trò quan trọng trong tiến hành vụ
việc phá sản. Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản là cơ sở pháp lý để
tiến hành giải quyết phá sản một doanh nghiệp, hợp tác xã; là căn cứ để áp dụng các
biện pháp bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; là căn cứ để tính thời điểm
bắt đầu cho thời hạn một số hoạt động trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản.

Theo pháp luật phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì các chủ nợ có quyền yêu cầu Toà án
mở thủ tục phá sản đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã đó. Thẩm phán là người ra
quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
(Khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 42 Luật Phá sản năm 2014).

Để đảm bảo tính khách quan, chính xác khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Toà án
có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu
cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn
cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Nếu có đầy đủ căn
cứ để chứng minh rằng doanh nghiệp, hợp tác xã đã mất khả năng thanh toán, thì
Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ
lý đom yêu cầu mở thủ tục phá sản. Quyết định mở thủ tục phá sản của Toà án phải
được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ
nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ
quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính và đăng trên
cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, cổng thông tin điện tử của Toà án và

10
02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
có trụ sở chính.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người tham gia thủ tục phá sản, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp nhận được quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản,
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Toà án có thể bị đề nghị xem xét
lại hoặc bị kháng nghị. Thẩm quyền xem xét đơn đề nghị hay kháng nghị về quyết
định mở hay không mở thủ tục phá sản thuộc về Toà án cấp trên của Toà án ra quyết
định mở hay không mở thủ tục phá sản.

Cùng với việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản
tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý, thanh
lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

Sau khi mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã có thể tiến hành các hoạt động
sản xuất, kinh doanh bình thường. Tuy nhiên, doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm thực
hiện một số hoạt động như: cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; thanh toán khoản nợ
không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá
sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định
của pháp luật; từ bỏ quyền đòi nợ; chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có
bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã (Điều
48 Luật Phá sản năm 2014).

Doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi mở thủ tục phá sản đều phải chịu sự quản lý và
giám sát của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản
lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ
tục phá sản là việc làm cần thiết để đảm bảo các doanh nghiệp, hợp tác xã này không
tiếp tục mắc sai lầm, tạo cơ sở cho việc xây dựng thành công phương án sản xuất,
kinh doanh sau này.

11
3.3 Hội nghị chủ nợ

Mặc dù không phải là thủ tục bắt buộc trong mọi trường hợp giải quyết phá sản, song
Hội nghị chủ nợ có vai trò quyết định trong việc doanh nghiệp mắc nợ có được áp
dụng thủ tục phục hồi hay không, là hình thức pháp lý quan trọng nhất để các chủ nợ
thông qua đó bảo vệ quyền lợi họp pháp của mình trong tố tụng phá sản.

3.3.1 Quyền và nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ

Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ trước hết thuộc về chủ nợ. Những chủ nợ có tên
trong danh sách chủ nợ đều được quyền tham gia Hội nghị chủ nợ. Họ cũng có thể
ủy quyền bằng văn bản cho người khác để đại diện cho mình nếu bản thân không thể
trực tiếp tham gia Hội nghị chủ nợ. Với các trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán và nợ lương người lao động thì những người lao động này là chủ
nợ của doanh nghiệp. Trong trường hợp đó, đại diện người lao động, đại diện công
đoàn được người lao động ủy quyền sẽ tham gia Hội nghị chủ nợ. Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã được người thứ ba bảo lãnh cho các giao dịch phát sinh nghĩa vụ
tài sản, thì những người bảo lãnh, sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán trở thành chủ nợ không có bảo đảm của các doanh nghiệp,
hợp tác xã đó.

Tham gia Hội nghị chủ nợ là nghĩa vụ đối với chính những doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán và người nộp đom yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trường hợp
không tham gia được thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội
nghị chủ nợ và người được uỷ quyền có quyền, nghĩa vụ như người uỷ quyền. Trường
họp người đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cố ý vắng mặt
không có lý do chính đáng thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
có văn bản đề nghị Toà án xử lý theo quy định của pháp luật.

3.3.2 Nội dung và thể thức hoạt động của Hội nghị chủ nợ

12
Việc tham gia Hội nghị chủ nợ thể hiện thiện chí của cả hai bên trong việc tìm ra giải
pháp để khắc phục tình hạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Tuy nhiên, nếu những người có quyền lợi không tham gia Hội nghị chủ nợ thì có thể
hiểu là họ không có thiện chí tìm ra cách thức cải thiện tình trạng của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán hoặc không tin tưởng vào khả năng phục hồi của
các doanh nghiệp, hợp tác xã đó. Trong trường hợp này, việc tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã ngay là phù hợp, nhằm tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc của
các bên liên quan.

Cùng với việc quy định thành phần tham gia Hội nghị chủ nợ, pháp luật phá sản có
những quy định về nội dung của Hội nghị chủ nợ (Điều 81 Luật Phá sản năm 2014).
Hội nghị chủ nợ chủ yếu thảo luận, bàn bạc và quyết nghị các nội dung được pháp
luật quy định. Hội nghị chủ nợ thảo luận về các vấn đề liên quan đến tình trạng của
doanh nghiệp, hợp tác xã đang mất khả năng thanh toán, thông qua nghị quyết về các
vấn đề đó. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có quá nửa tổng số
chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo
đảm trở lên biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng
buộc đối với tất cả các chủ nợ, và quyết định được ra theo một trong các hướng sau:

Thứ nhất, nghị quyết Hội nghị chủ nợ có thể đưa ra kết luận đề nghị Toà án đình chỉ
giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu kể từ ngày Toà án ra quyết định mở thủ
tục phá sản đến trước ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã đó không mất khả năng thanh toán.

Thứ hai, Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra nghị quyết đề nghị áp dụng biện pháp phục
hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp này, Hội
nghị chủ nợ thấy rằng doanh nghiệp, hợp tác xã có khả năng trả được nợ nếu áp dụng
các biện pháp khắc phục để cứu vãn tình trạng làm ăn thua lỗ và mất khả năng thanh
toán.

13
Thứ ba, Hội nghị chủ nợ có thể ra nghị quyết đề nghị Toà án tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản nếu thấy không còn khả năng cứu vãn, kể cả trường hợp có áp
dụng các biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh.

Pháp luật phá sản đề ra cơ chế đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị,
kiến nghị xem xét lại nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Theo đó, trường hợp không
đồng ý với nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ tham gia
Hội nghị chủ nợ có quyền gửi đơn đề nghị, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền
kiến nghị với Chánh án Toà án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét lại nghị
quyết của Hội nghị chủ nợ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, kiến nghị, Chánh án Toà án nhân dân đang giải quyết phá sản xem
xét và ra một trong các quyết định không chấp nhận đề nghị, kiến nghị hoặc tổ chức
lại Hội nghị chủ nợ. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại nghị quyết
của Hội nghị chủ nợ là quyết định cuối cùng (Điều 85 Luật Phá sản năm 2014).

3.4 Phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán nợ đến hạn

3.4.1 Xây dựng và thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là chủ thể nắm rõ các hoạt động
kinh doanh của mình nhất nên pháp luật phá sản yêu càu họ phải xây dựng phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh để những người có trách nhiệm xem xét trước khi
trình lên để Hội nghị chủ nợ thông qua. Hội nghị chủ nợ là chủ thể thông qua phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh vì phương án này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi của các chủ nợ.

Theo trình tự mà Luật Phá sản quy định, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị
chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương

14
án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp, hợp tác xã để hoàn thiện phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh. Ngay sau khi nhận được phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh đã được doanh nghiệp, hợp tác xã bổ sung hoàn thiện, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán xem xét trước khi
đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét thông qua.

Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65%
tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành và có hiệu lực ràng buộc
đoi với tẩt cả các chủ nợ. Trường hợp phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có
sử dụng tài sản bảo đảm thì phải quy định rõ thời gian sử dụng tài sản có bảo đảm,
phương án xử lý tài sản bảo đảm và phải được chủ nợ có bảo đảm bằng tài sản đó
đồng ý. Trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ
không thông qua được nghị quyết về việc thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh thì Toà án tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Sau khi phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được
Hội nghị chủ nợ thông qua, theo quy trình, Thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận
nghị quyết của Hội nghị chủ nợ để phương án phục hồi hoạt động kinh doanh đó đi
vào triển khai trong thực tế. Nghị quyết này, khi được thông qua và công nhận, sẽ có
hiệu lực đối với tất cả người tham gia thủ tục phá sản có liên quan.

3.4.2 Nội dung phương án phục hồi hoạt đông kinh doanh

15
Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán phải nêu rõ các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh; các
điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán các khoản nợ. Các biện pháp để phục hồi
hoạt động kinh doanh gồm: huy động vốn; giảm nợ, miễn nợ, hoãn nợ; thay đổi mặt
hàng sản xuất, kinh doanh; đổi mới công nghệ sản xuất; tổ chức lại bộ máy quản lý,
sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất; bán cổ phần cho chủ nợ và những người
khác; bán hoặc cho thuê tài sản và các biện pháp khác không trái quy định của pháp
luật.

Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thực hiện theo nghị
quyết của Hội nghị, chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Và
trong trường hợp nghị quyết của Hội nghị chủ nợ không xác định thời hạn thì thời
hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ
ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

3.4.3 Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

Trong giai đoạn tiến hành các hoạt động phục hồi sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp,
hợp tác xã chịu sự giám sát của những người có trách nhiệm liên quan bao gồm Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và chủ nợ của chính họ. Điều này là
cần thiết và để đảm bảo các mục tiêu đặt ra trong kế hoạch phục hồi hoạt động kinh
doanh được thực hiện hiệu quả, và doanh nghiệp, hợp tác xã không thể tùy tiện thực
hiện các hoạt động kinh doanh theo ý muốn chủ quan của mình. Ngoài ra, pháp luật
phá sản còn quy định, sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo
về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của mình cho Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và họ có trách nhiệm báo cáo Thẩm
phán và thông báo cho chủ nợ (Khoản 2 Điều 93 Luật Phá sản năm 2014). Điều này
là cần thiết nhằm giúp các chủ nợ có thể theo dõi được quá trình thực hiện và triển
khai kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của con nợ.

16
3.4.4 Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

Phục hồi hoạt động kinh doanh là một hoạt động được doanh nghiệp, hợp tác xã thực
hiện trong thời gian không quá ba năm với mục đích đưa doanh nghiệp, hợp tác xã
thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán. Kêt quả của quá trình này là doanh
nghiệp, hợp tác xã có thể phục hồi thành công hoặc thất bại. Dù thành công hay thất
bại, việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã cũng sẽ được thực hiện. Thẻo quy định của pháp luật, Thẩm phán ra quyết định
đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán nếu thuộc một trong các trường hợp: doanh nghiệp, hợp tác xã đã
thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; doanh nghiệp, hợp tác xã
không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh; hết thời hạn thực
hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn
mất khả năng thanh toán (Điều 95 Luật Phá sản năm 2014).

3.5 Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản

3.5.1 Các trường hợp Toà án tuyên bố phá sản

Theo quy định của Luật Phá sản năm 2014, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã bị phá sản trong các trường họp sau đây:

Thứ nhất, trường hợp tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản khi Hội nghị chủ nợ
không thành.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị chủ nợ,
Toà án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong các
trường hợp: Triệu tập Hội nghị chủ nợ lần hai mà vẫn không đủ số chủ nợ tham gia
đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm, thì Toà án có thể ra quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; Hội ghị chủ nợ không thông qua

17
được nghị quyết vì không có đủ quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và
đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành; không
tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ không thông qua được nghị
quyết trong đó quyết định phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Thứ hai, trường hợp tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có nghị quyết
Hội nghị chủ nợ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản thì Toà án nhân dân xem xét quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Ngoài ra, sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh, Toà án nhân dân quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản trong các trường họp: doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng
được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt
động kinh doanh; Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện
được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải có các nội dung theo quy
định của pháp luật (Điều 108 Luật Phá sản năm 2014) và có hiệu lực thi hành từ ngày
ra quyết định.

3.5.2 Đề nghị xem xét lại, kháng nghị và giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết
định tuyên bố phá sản

Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, các chủ nợ, người nộp đơn có
quyền đề nghị xem xét lại quyết định phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã của Toà án.
Quyền kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc về
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Toà án ra quyết định tuyên bố phá sản. Thời
18
hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc
được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Toà
án đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc
phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Toà án cấp trên trực tiếp để xem xét,
giải quyết.

Sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Toà án nhân
dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị,
kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra một trong các quyết định:
Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản; sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản; huỷ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ cho Toà
án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại (Điều 112 Luật Phá sản năm 2014).

Khi có một trong các căn cứ nêu trên, Toà án nhân dân tôi cao sẽ xem xét giải quyết
và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, kiến nghị, Chánh án
Toà án nhân dân tối cao có quyền ra một trong các quyết định sau:

Không chấp nhận đề nghị xem xét lại, kiến nghị và giữ nguyên quyết định của Toà
án nhân dân cấp dưới;

Hủy quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Toà án nhân dân cấp
dưới, quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Toà án nhân dân cấp
trên trực tiếp và giao hồ sơ về phá sản cho Toà án nhân dân cấp dưới giải quyết lại.

Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao
là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

19
3.6 Thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

3.6.1 Xác định tài sản phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

Xác định tài sản phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý tài sản. Đây là một trong những
căn cứ để xác định một doanh nghiệp, hợp tác xã liệu đã bị mất khả năng thanh toán
nợ hay chua. Mặt khác, nó chi phối việc lựa chọn thủ tục tố tụng trong quá trình giải
quyết phá sản và áp dụng hàng loạt các biện pháp bảo toàn tài sản có ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích của các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ. Luật Phá sản ở
hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển đều đưa ra khái niệm tài sản phá sản nhằm
xác định khối tài sản của con nợ đang bị giải quyết phá sản. Ở Việt Nam, Luật Phá
sản năm 2014 không có điều luật quy định riêng về khái niệm tài sản phá sản mà chỉ
quy định theo hướng liệt kê các loại tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán tại Điều 64 Luật Phá sản năm 2014, theo đó:

Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm: Tài sản và quyền
tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Toà án nhân dân quyết định mở
thủ tục phá sản; tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Toà án nhân dân ra quyết
định mở thủ tục phá sản; giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm
mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm; giá trị quyền
sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật
về đất đai; tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã; tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu; các tài sản
khác theo quy định của pháp luật.

Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán gồm:
Các loại tài sản thông thường theo quy định (Điều 64 Luật Phá sản năm 2014); tài
sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào
hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có
tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên
20
hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp
luật có liên quan.

Trường hợp hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì việc xử lý tài sản không chia được
thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.

So với Luật Phá sản năm 2004, quy định của Luật Phá sản năm 2014 đã mở rộng
thêm một số đối tượng là tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán như: Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản hay tài sản và quyền tài
sản cổ được sau ngày Toà án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản. Quy định
thêm như vậy đã dự liệu và bao quát được rộng hơn các loại tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã. Phương pháp liệt kê các loại hình tài sản như trên có ưu điểm là giúp các
cơ quan tố tụng cũng như các bên liên quan đánh giá được cụ thể về tình hình tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã nhưng khó có thể bao hàm hết toàn bộ khối tài sản, gây
khó khăn cho việc tính toán, kiểm soát, phân chia số tài sản này.

3.6.2 Thủ tục thi hành quyết định tuyên bổ phá sản

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan
thi hành án dân sự có hách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp
hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Sau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ sau:

Mở một tài khoản tại ngân hàng đóng tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản;

Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thanh lý tài
sản;
21
Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản trong
vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên thực hiện phương án phân chia tài sản
theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Về thứ tự phân chia tài sản: Tương tự Luật Phá sản năm 2004, Luật Phá sản năm 2014
cũng tách riêng quy định về xử lý các khoản nợ có bảo đảm và các khoản nợ này được
xử lý trước khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản (trừ trường hợp tài sản
bảo đảm không đủ để trả nợ cho các khoản nợ có bảo đảm). Đối với các khoản nợ
không có bảo đảm, việc thanh toán chỉ được thực hiện khi Thẩm phán ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, theo thứ tự: (i) Chi phí phá sản; (ii) Khoản
nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động,
quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết; (iii)
Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; (iv) Nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước;
khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ
có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ
(Điều 54 Luật Phá sản năm 2014).

Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các
khoản quy định nêu trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc chủ sở hữu của doanh
nghiệp, hợp tác xã.

Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên
được thanh toán theo tỉ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

22
Chương 2: Thực trạng vấn đề phá sản của doanh nghiệp hiện nay

Trải qua hơn 5 năm đi vào thực tiễn, bên cạnh những điểm tiến bộ, tích cực, một số
quy định trong Luật Phá sản 2014 đã bộc lộ các hạn chế, bất cập nhất định cần phải
được nhìn nhận, giải quyết, nhất là trong tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam có nhiều
biến động, xuất hiện các quan hệ xã hội mới và những điều kiện làm thay đổi các
quan hệ xã hội liên quan đến quá trình giải quyết phá sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã.

Hiện nay, vấn đề phá sản của doanh nghiệp đang là một vấn đề nghiêm trọng tại Việt
Nam. Theo báo cáo mới nhất, có gần 400 doanh nghiệp Việt phá sản và tháo chạy
khỏi thị trường mỗi ngày . Ngoài ra, đại dịch COVID-19 cũng đã gây ra nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với khả năng phá
sản . Tuy nhiên, Luật Phá sản năm 2014 đã có nhiều điểm mới so với Luật Phá sản
năm 2004, giúp tăng cường quyền lợi của người lao động, chủ nợ và chủ doanh nghiệp
trong quá trình phá sản

Luật Phá sản năm 2014 có nhiều điểm mới so với Luật Phá sản năm 2004. Sau đây
là một số điểm mới của Luật Phá sản năm 2014:

Mở rộng phạm vi áp dụng: Luật Phá sản năm 2014 được áp dụng cho các tổ chức tín
dụng, tổ chức bảo hiểm, tổ chức chứng khoán, tổ chức quản lý quỹ và các tổ chức tài
chính khác.

Tăng cường quyền lợi của người lao động: Luật Phá sản năm 2014 tăng cường quyền
lợi của người lao động bằng cách đảm bảo quyền lợi của người lao động được ưu tiên
trong việc thanh toán nợ.

Tăng cường quản lý và giám sát: Luật Phá sản năm 2014 tăng cường quản lý và giám
sát đối với các hoạt động phá sản, đảm bảo tính minh bạch và công khai của các hoạt
động này.

23
Tăng cường quyền lợi của chủ nợ: Luật Phá sản năm 2014 tăng cường quyền lợi của
chủ nợ bằng cách đảm bảo quyền lợi của chủ nợ được ưu tiên trong việc thanh toán
nợ.

Tăng cường quyền lợi của chủ doanh nghiệp: Luật Phá sản năm 2014 tăng cường
quyền lợi của chủ doanh nghiệp bằng cách đảm bảo quyền lợi của chủ doanh nghiệp
được bảo vệ trong quá trình phá sản.

Tình hình dịch bệnh do vi rut Covid-19 vừa qua không chỉ làm ảnh hưởng đến sức
khỏe, tính mạng của người dân, mà nó còn tác động tạo ra cuộc khủng hoảng kinh tế,
tài chính toàn cầu. Do đó, các doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là doanh
nghiệp) Việt Nam bắt đầu gặp những khó khăn và nguy cơ mất khả năng thanh toán.

Trong đó, 87,2% doanh nghiệp cho biết, chịu ảnh hưởng ở mức “phần lớn” hoặc
“hoàn toàn tiêu cực”. Chỉ 11% doanh nghiệp cho rằng họ “không bị ảnh hưởng gì”
và gần 2% ghi nhận tác động “hoàn toàn tích cực” hoặc “phần lớn tích cực”. Kết quả
khảo sát 1.564 doanh nghiệp FDI tại Việt Nam cũng ghi nhận 87,9% chịu tác động
tiêu cực từ dịch bệnh, 11,4% không ảnh hưởng gì, chỉ có 0,8% vẫn kinh doanh. tốt.
Doanh nghiệp FDI trong một số ngành có tỷ lệ chịu ảnh hưởng tiêu cực cao bao gồm
Bất động sản (100%), Thông tin truyền thông (97%), Nông nghiệp/thuỷ sản (95%).
22% doanh nghiệp FDI cho biết phải sa thải lao động do tình hình kinh doanh suy
giảm. Số lao động buộc phải nghỉ việc xấp xỉ 30% tổng số lao động làm việc tại doanh
nghiệp.

Do vậy, việc đưa ra các giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp cũng là một trong
những trọng tâm cần thực hiện để giúp nền kinh tế phục hồi như mong đợi.

24
Chương 3: Giải pháp cho vấn đề phá sản doanh nghiệp

Để giải quyết vấn đề trên em có đưa ra một số giải pháp như sau :

Quy định chi tiết và một cách cụ thể về thẩm quyền giải quyết phá sản.

Có chính sách thúc hoàn thiện đẩy sự hợp tác, thương lượng của các doanh
nghiệp, lĩnh vực giữa doanh nghiệp này với bên đang lâm vào tình trạng mất
khả năng thanh toán, khó khăn.

Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quá trình giải
quyết phá sản, như tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm, hỗ trợ tư vấn
và đào tạo.

Tăng cường độ minh bạch trong quản lý tài chính.

Chính phủ tích cức tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục hồi doanh nghiệp

Bổ sung quy định về phá sản cá nhân, phá sản hộ gia đình và phá sản tổ chức
chính trị - xã hội, để bảo vệ quyền lợi của người dân và đa dạng hóa các đối
tượng áp dụng luận.

Rút ngắn thời gian giải quyết vụ việc phá sản để giảm thiểu chi phí và tác động
tiêu cực đến hoạt động kinh tế.

Tăng cường bảo đảm quyền lợi của các chủ nợ, như ưu tiên trả nợ cho các chủ
nợ có tài sản bảo đảm, cho phép các chủ nợ tham gia vào quyết định về kế
hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các chủ nợ kiện tụng và khởi
kiện.

Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các biện pháp phòng ngừa và
giải quyết khủng hoảng tài chính, như thương lượng, hòa giải, trung gian, tái
cơ cấu nợ, tái cơ cấu doanh nghiệp, để tránh phải dùng đến biện pháp cuối
cùng là phá sản.

Ngoài ra còn có rất nhiều giải pháp để hoàn thiện luật phá sản trong tương lai.
25
Kết Luận

Phá sản doanh nghiệp là một quy trình pháp lý nhằm giải quyết tình trạng mất khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ và thúc đẩy
sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực trạng pháp luật về phá sản
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế và khó khăn, chưa phản ánh
đầy đủ và chính xác tình hình thực tế, chưa đáp ứng được nhu cầu và mong muốn
của các bên liên quan.

Phá sản là một hiện trạng kinh tế khách quan trong nền kinh tế thị trường, gây ra
những mâu thuẫn lợi ích giữa các bên liên quan đến hoạt động kinh doanh. Phá sản
không những làm mất cân đối lợi ích giữa người vay không có khả năng trả nợ và
người cho vay, mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của cộng đồng người lao động tại đơn
vị kinh doanh, đến lợi ích xã hội tổng thể, đến trật tự an ninh tại một khu vực, địa bàn
cụ thể nào đó. Việc ban hành luật phá sản là mong ước của nhà lập pháp sử dụng các
đặc điểm của luật pháp như công cụ điều tiết các mối quan hệ xã hội trong bối cảnh
có Nhà nước như tính quy chuẩn, tính bắt buộc chung… nhằm can thiệp một cách có
hiệu quả nhất vào quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ phá sản, giải quyết mâu
thuẫn lợi ích của các bên đó theo đúng bản chất thực tế của nó.

26
Mục lục

Lời mở đầu........................................................................... 1
Chương 1: Pháp luật phá sản ............................................... 3
1. Tổng quan về phá sản.................................................... 3
1.1 Khái niệm phá sản .................................................... 3
1.2 Phân loại phá sản...................................................... 3
1.3 Phân biệt phá sản với giải thể ................................... 4
2. Pháp luật Việt Nam về phá sản ..................................... 5
2.1 Vai trò pháp luật phá sản .......................................... 5
2.2 Những nội dung cơ bản của luật phá sản .................. 5
3. Thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã .............. 6
3.1 Nộp và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ......... 6
3.2 Mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản ................... 10
3.3 Hội nghị chủ nợ ...................................................... 12
3.4 Phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán nợ đến hạn........... 14
3.5 Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản ....... 17
3.6 Thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã ..................................................................... 20
Chương 2: Thực trạng vấn đề phá sản của doanh nghiệp hiện
nay ..................................................................................... 23
Chương 3: Giải pháp cho vấn đề phá sản doanh nghiệp .... 25
Kết Luận ............................................................................ 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 ThS. Nguyễn Minh Tuấn (21/06/2023). Hoàn thiện pháp luật phá sản doanh
nghiệp đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay. <https://danchuphapluat.vn/hoan-
thien-phap-luat-pha-san-doanh-nghiep-dap-ung-yeu-cau-thuc-tien-hien-nay>
[1/11/2023]

 CHẾ VĂN TRUNG (2020) . Pháp luật phá sản. Một số bất cập và giải
pháp góp phần hoàn thiện. Tạp chí Công Thương, số 16

 Thảo Chi (22/3/2021). Hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
<https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-
tin?dDocName=MOFUCM197488>. [1/11/2023]

You might also like