You are on page 1of 5

Câu hỏi: Nếu được quyền thành lập doanh nghiệp, các anh/ chị lựa chọn thành

lập doanh nghiệp theo loại hình nào, vì sao?


Trả lời:
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành
lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh
(theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014).
Theo quy định pháp luật hiện hành có 05 loại hình doanh nghiệp phổ biến sau:
Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh; Công ty TNHH 1 thành viên; Công ty
TNHH 2  thành viên trở lên và Công ty Cổ phần.
- Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Theo đó, khi đăng kí làm chủ một doanh nghiêp tư nhân, cá nhân có thể toàn quyền
chủ động trong việc quản lí và điều hành doanh nghiệp đồng thời phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp tư nhân bằng toàn bộ tài
sản của mình nên tạo được sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng nhưng mức độ rủi
ro của chủ doanh tư nhân cao. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
cũng không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào cũng không được bán
phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác nên khả năng huy động vốn của loại
hình doanh nghiệp này là hầu như không có.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ của công ty TNHH được
chia theo tỷ lệ phần trăm vốn góp của các thành viên. Công ty TNHH một thành
viên có tư cách pháp nhân những không được quyền phát hành cổ phần. Khi
chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cho tổ chức, cá nhân khác,
công ty phải đăng kí chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc
công ty cổ phần. Điều này dẫn đến việc chấm dứt công ty TNHH một thành viên
ban đầu, do đó cũng dẫn đến chấm dứt tư cách thành viên của công ty này.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có từ 02 đến 50
thành viên, có thể là tổ chức, cá nhân. Trong đó, thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty
được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, các thành viên công ty vẫn phải
chịu trách nhiệm tương ứng với số vốn đã cam kết góp mà không cần phụ thuộc
vào số vốn góp thực tế. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, không có quyền phát hành cổ phiếu để
huy động vốn từ công chúng. Trong trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần
vốn góp của các thành viên đẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty
phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty TNHH một thành viên.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành
viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên
góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công
ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào.
- Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có chế độ trách
nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi vốn góp, có vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần; trong đó phải có cổ phần phổ thông và có thể có
các loại cổ phần ưu đãi khác nhau, cổ phần đươc tự do chuyển nhượng; công ty
được phép phát hành cổ phần các loại để huy động vốn; cổ đông có thể là tổ chức,
các nhân, số lượng tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế
nhất định như: Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các
loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc
biệt về chế độ tài chính, kế toán. Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất
phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn (không hạn chế được số lượng
thành viên tham gia vào công ty) có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm
chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích. Chủ
sở hữu (thường và đa số) không trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày của
công ty đồng thời, loại hình công ty cổ phần cũng có nguy cơ dễ bị người khác,
công ty khác thôn tính.
-> Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu điểm nhược điểm riêng, tuỳ thuộc
vào mục đích đã đề ra, những vấn đề gặp phải hay chiến lược kinh doanh,... nhà
khởi nghiệp lựa chọn loại hình phù hợp để thành lập doanh nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa thì việc giải phóng mọi năng lực sản xuất của xã hội theo hướng khai
thác các tiềm năng sẵn có về vốn, lao động, trình độ quản lý và các nguồn lực vật
chất cần thiết khác cho nhu cầu đầu tư và phát triển của đất nước là một nhân tố
quan trọng bảo đảm cho việc thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế
– xã hội.
So với các loại hình doanh nghiệp khác hiện nay ở nước ta, thì loại hình doanh
nghiệp là công ty cổ phần có nhiều ưu điểm và tiềm năng hơn. Trong đó, đặc điểm
nổi bật nhất là công ty cổ phần có khả năng mở rộng phạm vi kinh doanh và khả
năng chuyển nhượng vốn thuận lợi, dễ dàng thu hút nguồn vốn. Bất cứ nhà kinh
doanh khi thành lập doanh nghiệp đều mong muốn có thể dễ dàng mở rộng quy mô
hoạt động và khả năng thu hút nguồn vốn một cách đơn giản, dễ dàng khi cần thiết.
Gắn liền với tính chịu trách nhiệm hữu hạn là khả năng chuyển nhượng tự do của
cổ phần. Việc phát hành cổ phiếu là một đặc điểm riêng biệt của công ty cổ phần
trong việc huy động vốn mà không có bất kỳ loại hình công ty nào khác có được.
Đặc điểm này làm cho công ty cổ phần trở thành loại hình công ty rất thích hợp để
kinh doanh lớn và luôn dễ dàng thu hút nguồn vốn huy động từ bên ngoài qua việc
phát hành cổ phiếu. Bên cạnh đó, ngoài việc phát hành cổ phiếu, pháp luật còn cho
phép công ty cổ phần có thể phát hành thêm trái phiếu khi cần huy động vốn.
Công ty cổ phần bảo đảm hạn chế rủi ro tài chính cho cổ đông. Vì thế, các cổ đông
và công ty có thể yên tâm, mạnh dạn để đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh mà có
thể chứa đựng sự rủi ro cao như các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm, bất động sản... Đây là lợi thế rất lớn để công ty cổ phần có thể phát triển
mạnh mẽ, đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt trong những
năm gần đây quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực diễn ra ngày càng
nhanh chóng đòi hỏi đất nước phải có những doanh nghiệp có quy mô lớn, để thích
nghi với điều kiện thay đổi.
Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh của Việt Nam chưa thực sự chín
muồi cho sự ra đời của những công ty lớn, theo ý kiến riêng của cá nhân người
viết nếu được lựa chọn quyền thành lập doanh nghiệp, ban đầu để khởi nghiệp thì
sẽ lựa chọn loại hình Công ty TNHH một thành viên.
Thứ nhất, công ty TNHH một thành viên là loại hình không có sự tham gia của
nhiều thành viên nên quy mô tổ chức của công  ty khá nhỏ. Điều này mang lại sự
thuận lợi nhất định cho chủ sở hữu công ty trong việc nhanh chóng, linh hoạt, kịp
thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Thứ hai,  công ty TNHH một thành viên có khả năng giới hạn rất tốt rủi ro về mặt
tài chính cho chủ sở hữu công ty. Công ty TNHH có sự bảo đảm an toàn pháp lý
khá cao cho chủ sở hữu công ty. Bởi chủ sở hữu công ty chỉ phải gánh chịu những
hậu quả về mặt tài chính cho các chủ nợ trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Nói cách khác, công ty có sự tách bạch rõ ràng tài sản của chủ sở hữu góp vào
công ty với tài sản ngoài xã hội của họ.
Thứ ba, công ty TNHH một thành viên có nhiều thuận lợi khi người chủ sở hữu có
toàn quyền quyết định mọi vấn đề của công ty mà không lo sợ bị chia sẻ quyền lực.
Rõ ràng, khi cần quyết định những vấn đề cấp bách, chủ sở hữu công ty sẽ đưa ra
quyết định nhanh chóng, kịp thời mà không cần chờ đợi sự biểu quyết nhất trí từ
các đồng sở hữu khác. Điều này mang lại sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong
công việc kinh doanh, khi người chủ sở hữu công ty không phải chia sẻ thông tin
và quyền hạn với các thành viên khác.
Thứ tư, mọi lợi nhuận thu được chỉ thuộc về chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu công
ty có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác của công ty. Do là loại hình công ty
một chủ sở hữu, nên mọi khoản lời từ kết quả kinh doanh của công ty, đương nhiên
sẽ chỉ có chủ sở hữu là người duy nhất được thụ hưởng.
Thứ năm, việc chuyển đổi hình thức pháp lý của công ty TNHH một thành viên
khá đơn giản, dễ dàng. Công ty TNHH một thành viên có thể tăng vốn điều lệ
bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác và chuyển đổi sang thành
hình thức của công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc là công ty cổ phần. Sở dĩ
như vậy là vì, đây là loại hình của công ty đối vốn, nên công ty TNHH một thành
viên luôn có thể dễ dàng chuyển đổi hình thức pháp lý sang loại hình công ty khác.
Đây là thuận lợi rất lớn cho công ty TNHH một thành viên. Bởi, khi cần thiết,
công ty này luôn có thể dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động bằng con đường
chuyển đổi sang một loại hình công ty nhiều chủ sở hữu.

You might also like